Sổ tay Hướng dẫn lồng ghép truyền thông rửa tay với xà phòng

PHẦN I:

tẦM QUAN tRỌNG CỦA RỬA tAY vỚI XÀ PHÒNG (RtvXP)

1- tẦM QUAN tRỌNG

Theo các nhà khoa học, trên 1 cm2 da người có khoảng 40.000 vi khuẩn.

Trên bàn tay người, lượng vi khuẩn còn cao hơn do tay thường xuyên tiếp

xúc với các vật dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Bàn tay bẩn là con đường lây

truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm kể cả các bệnh truyền nhiễm cấp

tính như tiêu chảy, tả, cúm A (H5N1, H1N1) - đây là những bệnh có nguy cơ

gây tử vong cao ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi. Rửa tay với xà phòng

(RTVXP) là một biện pháp đơn giản nhằm cắt đứt con đường lây truyền bệnh

thông qua bàn tay từ đó có khả năng cứu sống hàng triệu trẻ em mỗi năm.

RTVXP trước khi tiếp xúc với thức ăn và sau khi đi vệ sinh, sau khi tiếp xúc

với phân có khả năng giảm 47% nguy cơ bị tiêu chảy1 và giảm 50% số trường

hợp viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi2.

RTVXP là đầu tư can thiệp hiệu quả thứ hai trong tất cả các loại đầu tư

can thiệp về nước sạch và vệ sinh trong việc giảm tỉ lệ tiêu chảy (37%) ở trẻ

em dưới 5 tuổi.3

Mặc dù RTVXP có hiệu quả cao như vậy nhưng ở nông thôn Việt Nam tỉ

lệ người dân RTVXP còn rất thấp. Báo cáo điều tra vệ sinh môi trường nông

thôn năm 2006 do Bộ Y tế phối hợp với UNICEF thực hiện cho thấy chỉ có:

• 12% người dân RTVXP trước khi ăn;

• 12,2% người dân RTVXP sau khi tiểu tiện

• 15,6% người dân RTVXP sau khi đại tiện

pdf 38 trang yennguyen 3580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sổ tay Hướng dẫn lồng ghép truyền thông rửa tay với xà phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sổ tay Hướng dẫn lồng ghép truyền thông rửa tay với xà phòng

Sổ tay Hướng dẫn lồng ghép truyền thông rửa tay với xà phòng
 1
HƯỚNG DẪN LỒNG GHÉP TRUYỀN THÔNG
 RỬA TAY VỚI XÀ PHÒNG 
Sổ TAY
Tài liệu dành cho cán bộ quản lý y tế cấp trung ương, 
cấp tỉnh và cấp huyện
BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Y TẾ
Tháng 10 - 2011
CHỦ BIÊN: TS.TRẦN ĐẮC PHU
BAN BIÊN SOẠN
TS.TRẦN ĐẮC PHU
ThS.DƯƠNG CHÍ NAM
ThS.NGUYỄN BÍCH THỦY
ThS.PHAN THỊ THU HẰNG
TS.LÊ THỊ THU HIỀN
NGUYỄN ĐIệP HOA
CÙ THỊ Lệ THỦY
 3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian qua nhiều dịch bệnh bùng phát ở Việt Nam như SARS, 
cúm A (H5N1, H1N1), bệnh tay chân miệng và các bệnh lây truyền theo 
đường tiêu hóa, ngành y tế đã không ngừng đẩy mạnh tuyên truyền cho 
cộng đồng thường xuyên giữ gìn vệ sinh cá nhân trong đó có vệ sinh bàn 
tay nhằm ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh. Thực tế đã chứng minh 
rửa tay với xà phòng (RTVXP) là một biện pháp đơn giản, dễ làm, chi phí thấp 
nhưng có khả năng giảm nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh rất cao. Hơn nữa, 
truyền thông RTVXP có thể lồng ghép khá dễ dàng vào các chương trình 
cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khỏe cộng đồng nhằm 
mang lại các tác động tích cực, hiệu quả. 
Để nhân rộng các hoạt động truyền thông RTVXP được sự tài trợ của 
Chương trình Nước và Vệ sinh - Ngân hàng Thế giới, Cục Quản lý môi trường 
y tế - Bộ Y tế xây dựng cuốn “Sổ tay hướng dẫn lồng ghép truyền thông rửa 
tay với xà phòng – Tài liệu dành cho cán bộ quản lý y tế cấp trung ương, tỉnh 
và huyện”. Cuốn sổ tay trình bày những thông tin cơ bản về RTVXP và hướng 
dẫn một số phương pháp lồng ghép truyền thông RTVXP với mong muốn 
hỗ trợ cán bộ quản lý y tế các cấp thực hiện lồng ghép truyền thông RTVXP 
vào các chương trình cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường và chăm sóc sức 
khỏe cộng đồng đang triển khai trong hệ thống ngành y tế. 
Cuốn sổ tay này được xây dựng trên cơ sở tham khảo các văn bản, hướng 
dẫn về RTVXP của ngành Y tế cũng như khảo sát thực tế tại một số tỉnh như 
Hà Nam, Nghệ An, Tiền Giang và Yên Bái. Trong quá trình biên soạn tài liệu 
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Ban biên soạn mong nhận được nhiều 
ý kiến góp ý của các đơn vị, cá nhân để cuốn tài liệu ngày càng hoàn thiện 
hơn. 
 T.M Tập thể biên soạn 
 Tiến sĩ Trần Đắc Phu
 Phó Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế
 4
vIết tắt
Hội LHPNVN Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 
RTVXP Rửa tay với xà phòng
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc 
VIHEMA Cục Quản lý Môi trường y tế 
YTDP Y tế dự phòng
WB Ngân hàng Thế giới
WHO Tổ chức Y tế thế giới 
WSP Chương trình Nước và Vệ sinh
 5
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
VIẾT TẮT 4
PHẦN I- TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỬA TAY VỚI XÀ PHÒNG (RTVXP) 6
 1- Tầm quan trọng 6
 2- Nỗ lực truyền thông RTVXP ở Việt Nam 7
PHẦN II- KHÁI NIỆM VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH LỒNG GHÉP TRUYỀN 
THÔNG RTVXP 9
 1- Khái niệm lồng ghép truyền thông RTVXP 9
 2- Sự cần thiết lồng ghép truyền thông RTVXP 9
 3- Các chương trình có thể lồng ghép truyền thông RTVXP 10
PHẦN III- HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LỒNG GHÉP RTVXP 12
 1- Các cơ quan chỉ đạo và triển khai lồng ghép RTVXP 12
 2- Tổ chức thực hiện lồng ghép truyền thông RTVXP 17
 3- Hướng dẫn lồng ghép vào một số chương trình cụ thể 21
PHẦN IV- NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ RTVXP 25
 1- Khái niệm bàn tay sạch 25
 2- Lợi ích của RTVXP 25
 3- Các thời điểm quan trọng cần RTVXP 26
 4- Các bước RTVXP đúng cách 26
 5- Các vật dụng cần thiết để RTVXP 27
 6- Cách bố trí vật dụng 27
PHẦN V- HƯỚNG DẪN TẬP HUẤN TRUYỀN THÔNG RTVXP 28
 1- Mục tiêu 28
 2- Đồ dùng giảng dạy 28
 3- Phương pháp tiến hành 29
PHỤ LỤC: CÁC THÔNG ĐIỆP RTVXP 34
 6
PHẦN I: 
tẦM QUAN tRỌNG CỦA RỬA tAY vỚI XÀ PHÒNG (RtvXP)
1- tẦM QUAN tRỌNG 
Theo các nhà khoa học, trên 1 cm2 da người có khoảng 40.000 vi khuẩn. 
Trên bàn tay người, lượng vi khuẩn còn cao hơn do tay thường xuyên tiếp 
xúc với các vật dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Bàn tay bẩn là con đường lây 
truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm kể cả các bệnh truyền nhiễm cấp 
tính như tiêu chảy, tả, cúm A (H5N1, H1N1) - đây là những bệnh có nguy cơ 
gây tử vong cao ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi. Rửa tay với xà phòng 
(RTVXP) là một biện pháp đơn giản nhằm cắt đứt con đường lây truyền bệnh 
thông qua bàn tay từ đó có khả năng cứu sống hàng triệu trẻ em mỗi năm.
RTVXP trước khi tiếp xúc với thức ăn và sau khi đi vệ sinh, sau khi tiếp xúc 
với phân có khả năng giảm 47% nguy cơ bị tiêu chảy1 và giảm 50% số trường 
hợp viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi2.
RTVXP là đầu tư can thiệp hiệu quả thứ hai trong tất cả các loại đầu tư 
can thiệp về nước sạch và vệ sinh trong việc giảm tỉ lệ tiêu chảy (37%) ở trẻ 
em dưới 5 tuổi.3
Mặc dù RTVXP có hiệu quả cao như vậy nhưng ở nông thôn Việt Nam tỉ 
lệ người dân RTVXP còn rất thấp. Báo cáo điều tra vệ sinh môi trường nông 
thôn năm 2006 do Bộ Y tế phối hợp với UNICEF thực hiện cho thấy chỉ có:
•	 12%	người	dân	RTVXP	trước	khi	ăn;	
•	 12,2%	người	dân	RTVXP	sau	khi	tiểu	tiện
•	 15,6%	người	dân	RTVXP	sau	khi	đại	tiện
1 Nguồn:  và Luby, Steve, và 
cộng	sự	(2005)	‘Hiệu	ứng	của	RTVXP	đối	với	sức	khỏe	trẻ	em;	Một	thử	nghiệm	kiểm	soát	ngẫu	
nhiên’, Lancet, Các bệnh truyền nhiễm 366:225-33.
2 Chi tiết tham khảo 8: S. Luby, Agboatwalla M., Feikin D., Painter J., Billhimer W, Altaf A., và 
Hoekstra R. [2004] “Tác động của RTVXP đối với sức khỏe trẻ em: Một thử nghiệm kiểm soát 
ngẫu nhiên.” The Lancet, Vol. 366, Bản số 9481: 225-33.
3 Những đầu tư can thiệp khác là xử lý nước tại điểm sử dụng,và vệ sinh môi trường hay vệ sinh 
cá nhân, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, xử lý nước tại điểm sử dụng, giáo dục vệ sinh 
cá	nhân,	xử	lý	nước	tại	nguồn;	cấp	nước	tập	trung	(tư	nhân)	và	cải	thiện	cấp	nước	(nhà	nước).	
Cơ sở bằng chứng: Các can thiệp Nước, Vệ sinh môi trường và Vệ sinh cá nhân- Tóm tắt tài liệu 
tham khảo: Tháng 12 , 2009, do Peter van Maanen tổng hợp. Ban WASH, UNICEF, New York
 7
•	 Tỉ	lệ	RTVXP	ở	nhóm	các	bà	mẹ	và	người	chăm	sóc	trẻ	chỉ	đạt	5%	và	
có	tới	60%	các	bà	mẹ	cho	rằng	không	cần	thiết	phải	RTVXP.
•	 4,6%	học	sinh	RTVXP	sau	khi	đi	tiểu	và	11,5%	học	sinh	RTVXP	sau	
khi đi đại tiện.
Không thường xuyên RTVXP chính là một trong những nguyên nhân dẫn 
tới 60% đến 70% trẻ em bị nhiễm giun và các bệnh liên quan đến giun, sán ở 
vùng nông thôn Việt Nam. Khoảng 5% trong tổng số 23% trẻ em dưới 6 tuổi 
bị	suy	dinh	dưỡng	hiện	nay	có	nguyên	nhân	liên	quan	đến	việc	các	bà	mẹ	
không thực hiện tốt vệ sinh cá nhân trong đó có RTVXP4. Về mặt kinh tế, mỗi 
năm Việt Nam mất khoảng 1 tỉ đô la tương đương với 2% GDP do các bệnh 
nhiễm khuẩn liên quan đến thức ăn gây ra.
Từ những ích lợi do RTVXP mang lại và tỉ lệ người dân RTVXP ở Việt Nam 
còn thấp nên cần tăng cường hơn nữa các hoạt động truyền thông về RTVXP 
cho	người	dân,	đặc	biệt	cho	các	bà	mẹ,	những	người	chăm	sóc	trẻ	dưới	5	tuổi	
và học sinh tiểu học nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. 
2- Nỗ LựC tRUYềN tHôNG RtvXP ở vIệt NAM
Truyền thông giữ gìn vệ sinh cá nhân như cải thiện hành vi RTVXP tiêu 
tốn chi phí thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả bảo vệ sức khỏe cao so với 
các can thiệp truyền thông khác. Chi phí cải thiện sức khỏe cho một người 
trong một năm thông qua truyền thông RTVXP chỉ có 3USD trong khi đó 
chi phí tiêm chủng phòng ngừa bệnh tiêu chảy cho một người một năm lên 
tới hơn 2700USD5. Vì thế, trong thời gian qua, chính phủ Việt Nam cùng với 
các nhà tài trợ trong nước và quốc tế đã và đang triển khai nhiều hoạt động 
truyền thông thay đổi hành vi trong các chương trình, dự án về chăm sóc sức 
khỏe, cải thiện vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân ở nhiều địa phương, 
cụ thể như sau: 
•	 Truyền	 thông	RTVXP	đã	được	 thực	hiện	 trong	Hợp	phần	vệ	 sinh	
của Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi 
trường nông thôn giai đoạn 2011 – 2015. Chương trình này được triển 
khai thực hiện ở 63 tỉnh, thành trong cả nước nhằm hỗ trợ, khuyến 
khích người dân xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh đồng 
thời tuyên truyền cho người dân giữ gìn vệ sinh môi trường và vệ sinh 
cá nhân. 
4 Thống kê của Bộ Y tế
5 Ngân hàng Thế giới
 8
•	 Bộ	Y	tế	đã	và	đang	hợp	tác	với	Ngân	hàng	thế	giới	(WB),	Quỹ	Nhi	đồng	
Liên hợp quốc (UNICEF) và Quỹ Unilever Việt Nam nâng cao nhận thức 
về RTVXP thông qua truyền thông đại chúng trong trường học và 
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng trong các chương trình “Vệ sinh 
môi trường” và “Nâng cao sức khỏe cộng đồng thông qua việc cải thiện 
hành vi vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường” tại nhiều tỉnh thành 
trong cả nước. Kết quả đánh giá tại các xã triển khai dự án do Quỹ Uni-
lever tài trợ cho thấy tỉ lệ các hộ gia đình có nhà vệ sinh tăng từ 27,5% 
lên	39,3%;	tỉ	lệ	các	hộ	có	xà	phòng	bánh	tăng	từ	35,5%	đến	93%;	tỉ	lệ	
người dân RTVXP trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh tăng tương ứng từ 
6,1% đến 54% và 14,6% đến 63,8%. 
•	 Sáng	kiến	truyền	thông	RTVXP	do	Chương	trình	Nước	và	Vệ	sinh	của	
Ngân hàng Thế giới tài trợ được Cục Quản lý môi trường y tế và Hội Liên 
hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hội LHPNVN) thực hiện từ năm 2006-2011. Dự án 
nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh về tiêu chảy gây ra 
ở trẻ dưới 5 tuổi thông qua chương trình truyền thông chiến lược thúc 
đẩy RTVXP cho phụ nữ tuổi từ 18 đến 49 và trẻ em từ 6 đến 10 tuổi. Dự 
án đã tiếp cận được hơn 2,1 triệu phụ nữ và trẻ em thông qua các hoạt 
động truyền thông do cán bộ y tế thôn bản và cán bộ Hội LHPNVN thực 
hiện ở 25 tỉnh, thành. Dự án đã tạo được cơ sở nhân rộng hoạt động 
truyền thông thay đổi hành vi RTVXP ở Việt Nam. 
•	 Bộ	Y	tế	đã	phát	động	nhiều	hoạt	động	truyền	thông	và	khuyến	cáo	
RTVXP là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp ngăn ngừa lây 
lan dịch, trong các đợt dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra như dịch cúm A 
(H5N1, H1N1), bệnh chân tay miệng, SARS, tiêu chảy. 
Ngoài ra, truyền thông RTVXP cũng đã được thực hiện trong một số dự 
án khác về cải thiện vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng ở nhiều địa 
phương trên cả nước với sự hỗ trợ của Cơ quan hợp tác phát triển Đan Mạch, 
Cơ quan hỗ trợ phát triển Úc, Ủy ban châu Âu, Tổ chức hỗ trợ phát triển Hà 
Lan và nhiều tổ chức phi chính phủ quốc tế như Care, Đông Tây hội ngộ, Plan 
Việt Nam, Habitat. 
 9
PHẦN II : 
KHÁI NIệM vÀ CÁC CHƯƠNG tRÌNH LỒNG GHÉP 
tRUYềN tHôNG RtvXP
1- KHÁI NIệM LỒNG GHÉP tRUYềN tHôNG RtvXP
Lồng ghép truyền thông RTVXP là hoạt động gắn truyền thông RTVXP 
vào hoạt động truyền thông của các chương trình dự án có liên quan một 
cách có hệ thống nhằm nhân rộng hoạt động RTVXP, tăng số người được 
hưởng lợi và nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe cộng 
đồng và hiệu quả chi phí.
Việc lồng ghép truyền thông RTVXP cần đảm bảo một số nguyên tắc cơ 
bản như sau:
- Tăng hiệu quả thực hiện mục tiêu tổng thể của chương trình, dự án và 
được sự chấp thuận của cơ quan chủ quản.
- Cải thiện hành vi RTVXP góp phần thực hiện mục tiêu chăm sóc sức 
khỏe của chương trình, dự án
- Không gây quá tải cho cán bộ truyền thông
- Lồng ghép cần tiến hành thường xuyên và có hệ thống
2 - Sự CẦN tHIết LỒNG GHÉP tRUYềN tHôNG RtvXP
Lồng ghép truyền thông RTVXP có khả năng đáp ứng được chủ trương 
tiết kiệm nguồn lực xã hội và tăng hiệu quả thực hiện vì các chương trình, dự 
án chăm sóc sức khỏe, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân 
được thực hiện ở nhiều khu vực, tiếp cận nhiều nhóm đối tượng khác nhau. 
Ví dụ khi lồng ghép truyền thông RTVXP vào Chương trình Phòng chống 
suy	dinh	dưỡng	trẻ	em	sẽ	tiếp	cận	được	hàng	triệu	bà	mẹ	và	những	người	
chăm sóc trẻ ở khắp mọi miền trên cả nước. Việc hiểu được lợi ích của RTVXP 
và	thực	hiện	thường	xuyên	hành	vi	này	sẽ	giúp	các	bà	mẹ	cũng	như	những	
người chăm sóc trẻ nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho con em mình tốt 
hơn và do đó sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Khi lồng 
ghép RTVXP vào các chương trình phòng chống dịch sẽ góp phần cắt đứt 
con đường lây truyền bệnh, từ đó sẽ làm tăng hiệu quả khống chế mức độ 
lan truyền dịch bệnh.
 10
Đồng thời, lồng ghép truyền thông RTVXP có khả năng đáp ứng được tiết 
kiệm nguồn lực xã hội. Chi phí khi lồng ghép truyền thông RTVXP vào các 
chương trình liên quan hiện có sẽ thấp hơn và hiệu quả đạt được sẽ cao hơn 
so với việc tổ chức thực hiện dưới hình thức một dự án riêng biệt. Vì khi thực 
hiện riêng biệt chi phí quản lý và tổ chức sẽ lớn hơn rất nhiều so với chi phí 
đầu tư vật chất (xà phòng, nước sạch) do đó làm hạn chế khả năng nhân rộng 
hoạt động và mở rộng đối tượng hưởng lợi. Ngược lại, khi lồng ghép truyền 
thông RTVXP vào các chương trình có liên quan như chương trình khuyến 
khích	nuôi	con	bằng	sữa	mẹ	thì	phần	lớn	các	bà	mẹ	ở	hầu	hết	các	thôn	bản	
trong cả nước là đối tượng hưởng lợi của chương trình này sẽ được tiếp cận 
thêm hoạt động RTVXP mà không mất thêm các chi phí quản lý.
3-CÁC CHƯƠNG tRÌNH CÓ tHể LỒNG GHÉP tRUYềN tHôNG RtvXP 
Truyền thông RTVXP liên quan mật thiết đến những chương trình chăm 
sóc sức khỏe cộng đồng, cải thiện vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân nên có 
thể lồng ghép vào các chương trình sau:
•	 Chương	trình	Phòng	chống	suy	dinh	dưỡng	trẻ	em:	Phòng chống 
suy	dinh	dưỡng,	trong	đó	có	nuôi	con	bằng	sữa	mẹ,	là	một	chương	
trình quy mô quốc gia được Chính phủ cấp kinh phí thực hiện trên 
phạm vi cả nước. Đối tượng hưởng lợi của chương trình là phụ nữ 
có	thai	và	các	bà	mẹ	có	con	dưới	5	tuổi.	Hoạt	động	chính	là	bổ	sung	
vitamin A, tẩy giun, tiêm phòng cho trẻ em. Chương trình này có đội 
ngũ cộng tác viên dinh dưỡng ở hơn 98% thôn bản trong cả nước. 
Nên lồng ghép truyền thông RTVXP vào chương trình này vì sẽ tiếp 
cận được nhiều người trên diện rộng và góp phần làm giảm tỉ lệ trẻ 
em bị suy dinh dưỡng gây ra từ nguyên nhân có liên quan đến vệ sinh 
cá nhân, vệ sinh môi trường.
•	 Chương	trình	Vệ	sinh	an	toàn	thực	phẩm:	Đây là chương trình mục 
tiêu quốc gia được Chính phủ cấp kinh phí thực hiện. Nhóm đối tượng 
truyền thông là các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm, những 
người chế biến và bán thức ăn, những người mua thực phẩm và nấu 
ăn hàng ngày trong gia đình. Tất cả các kênh truyền thông lớn và các 
tổ chức quần chúng như Hội LHPNVN - hệ thống có tới hơn 11 triệu 
hội viên trong cả nước đã được Chính phủ huy động tham gia truyền 
thông. Lồng ghép truyền thông RTVXP vào chương trình này sẽ mang 
lại hiệu quả tác động lớn trên diện rộng và hạn chế nguy cơ thức ăn bị 
nhiễm khuẩn trong quá trình chế biến. 
 11
•	 Chương	trình	Phòng	chống	dịch:	Chương trình này được Chính phủ 
cấp ngân sách hoạt động hàng năm nhằm kiểm soát sự xuất hiện và 
lây lan các loại bệnh truyền nhiễm gây dịch như cúm A (H5N1, H1N1), 
tả, tiêu chảy, bệnh tay chân miệng, SARS. Truyền thông RTVXP nên 
được lồng ghép vào chương trình này vì RTVXP có hiệu quả ngăn 
ngừa sự lây lan các bệnh nói trên. 
•	 Chương	trình	Y	tế	trường	học: Với kinh phí của Chính phủ, chương 
trình y tế trường học đang được triển khai ở nhiều tỉnh và tiếp cận 
được hàng triệu học sinh phổ thông các cấp. Hiện nay nhiều trung 
tâm y tế quận/huyện trong cả nước đang phối hợp với các đơn vị giáo 
dục, đặc biệt là các trường học thực hiện truyền thông về sức khỏe 
nhằm giúp các em học sinh phòng ngừa lây nhiễm các loại bệnh như 
tiêu chảy, cúm A (H5N1, H1N1), bệnh tay chân miệng Lồng ghép 
truyền thông RTVXP vào chương trình ... nh 1: Sơ đồ lây truyền bệnh
 26
RTVXP thường xuyên vừa đem lại cảm giác an toàn, sạch sẽ, thoải mái, tự 
tin và vừa giúp phòng tránh hiệu quả nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm 
như cúm A(H5N1, H1N1), bệnh tay chân miệng, tả, lỵ, thương hàn, SARS
3 - CÁC tHỜI ĐIểM QUAN tRỌNG CẦN RtvXP
RTVXP nên được thực hiện vào bất cứ lúc nào mà chúng ta cảm thấy bàn 
tay không sạch và đặc biệt cần nhớ RTVXP vào bốn thời điểm quan trọng sau 
đây để ngăn ngừa sự lây lan bệnh dịch: 
•	 Trước	khi	chế	biếnthức	ăn
•	 Trước	khi	ăn	hay	cho	trẻ	ăn
•	 Sau	khi	đi	vệ	sinh	
•	 Sau	khi	dọn	dẹp	vệ	sinh
4 - CÁC BƯỚC RtvXP ĐúNG CÁCH 
Mỗi lần RTVXP tại gia đình, nơi công cộng ... nên thực hiện đầy đủ và theo 
trình tự 6 bước đơn giản được mô tả dưới đây để đảm bảo tiêu diệt tối đa vi 
khuẩn, giảm tối thiểu khả năng mắc bệnh và lây lan bệnh qua bàn tay.
•	 Bước	1:	Làm	ướt	hai	bàn	tay	bằng	nước	sạch.	Thoa	xà	phòng	vào	lòng	
bàn tay và mu bàn tay. Chà xát hai lòng bàn tay với nhau. 
•	 Bước	2:	Dùng	ngón	tay	và	lòng	bàn	tay	này	cuốn	và	xoay	lần	lượt	từng	
ngón của bàn tay kia và ngược lại. 
•	 Bước	3:	Dùng	 lòng	bàn	tay	này	chà	xát	chéo	 lên	mu	bàn	tay	kia	và	
ngược lại. 
•	 Bước	4:	Dùng	đầu	ngón	tay	của	lòng	bàn	tay	này	miết	vào	kẽ	giữa	các	
ngón tay của bàn tay kia và ngược lại. 
•	 Bước	5:	Chụm	5	đầu	ngón	tay	của	tay	này	cọ	vào	lòng	bàn	tay	kia	bằng	
cách xoay đi, xoay lại. 
•	 Bước	6:	Chà	cho	tay	sạch	hết	xà	phòng	dưới	nguồn	nước	sạch.	Để	tay	
khô tự nhiên. 
Chú ý: Bước 2, bước 3, và bước 4 có thể thay đổi trình tự cho nhau.Thời 
gian cho mỗi lần rửa tay tối thiểu là 1 phút. Lặp lại tối thiểu 5 lần mỗi bước 
đối với các bước 2, 3, 4, 5. Nếu không có thời gian chờ tay khô tự nhiên thì có 
thể lau khô tay bằng khăn sạch hoặc giấy sạch
 27
c 4 c 6
c 2
Dùng bàn tay nà và xoáy 
a ay kia
Dùng lòng bàn tay này xát lên 
mu bàn tay kia v
Dùng các ngón ta ay này
xát v ay kia 
v
X và xát tay cho tr
xà phòng trên tay.
c 1 c 3
c 5
và xoa 
xà phòng vào bàn tay
ay này 
xoáy vào lòng bàn tay kia 
v
T g ay t t. C t
5 - CÁC vật DỤNG CẦN tHIết Để RtvXP
- Xà phòng: Có thể sử dụng bất kỳ loại xà phòng nào để rửa tay như xà 
phòng bánh, nước rửa tay, nước rửa chén, bột giặt, .
- Nước sạch
- Dụng cụ chứa nước: Vòi nước, xô, chậu hoặc gáo có cán
6 - CÁCH Bố tRí vật DỤNG
Những vật dụng cần thiết để RTVXP cần được bố trí ở những nơi dễ thấy, 
dễ nhớ và dễ thực hiện, đặc biệt là vào những thời điểm quan trọng. Tốt nhất 
nên bố trí xà phòng và nguồn nước sạch ở trong nhà bếp và nhà vệ sinh. 
Trong trường hợp không thể bố trí trong nhà bếp hay nhà vệ sinh thì nên bố 
trí trong khoảng cách tối đa 3m tính từ nhà bếp hoặc nhà vệ sinh.
Hình	2:	Sáu	bước	rửa	tay	với	xà	phòng
 28
PHẦN V : 
HƯỚNG DẪN tậP HUẤN tRUYềN tHôNG RtvXP
Nội dung này để lồng ghép vào tài liệu tập huấn dành cho giảng viên cấp 
trung ương, tỉnh, huyện khi tập huấn cho học viên cấp xã/thôn trong khuôn khổ 
các chương trình có lồng ghép rửa tay với xà phòng.
Thời gian yêu cầu: 45-60 phút
1. MỤC tIêU: Cuối buổi học học viên được trang bị những kiến thức và kỹ 
năng sau:
1.1- Kiến thức:
•	 Học	viên	hiểu	các	con	đường	lây	truyền	chính	từ	các	nguồn	bệnh	đến	
cơ thể người 
- Học viên biết được RTVXP là biện pháp hiệu quả góp phần ngăn ngừa 
sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm. 
1.2 - Kỹ năng:
•	 Giải	thích	cho	các	cán	bộ	y	tế	xã	và	y	tế	thôn	bản	vì	sao,	khi	nào	phải	
RTVXP và RTVXP như thế nào
•	 Trình	diễn	kỹ	thuật	RTVXP	
2. ĐỒ DùNG GIẢNG DạY:
•	 Tranh	minh	họa	các	con	đường	lây	truyền	từ	các	nguồn	bệnh	đến	cơ	
thể người 
•	 Tranh	minh	họa	các	bước	RTVXP
•	 Giấy	A0,	bút	dạ
•	 Đồ	dùng	rửa	tay,	bao	gồm:
 - Thùng nước có vòi hoặc xô, chậu đựng nước sạch và gáo múc nước
 - Xà phòng
 29
3. PHƯƠNG PHÁP tIếN HÀNH
3.1-Truyền đạt kiến thức
Hoạt động 1: Thảo luận và vẽ các con đường lây truyền từ các nguồn 
bệnh đến cơ thể người do bàn tay bẩn (15 phút)
Mục	tiêu: Học viên xác định được các con đường lây truyền bệnh với vai 
trò của đôi bàn tay và hiểu được mọi người bị lây nhiễm một số bệnh liên 
quan tới bàn tay như thế nào. 
Bước	1:	 Hỏi học viên: Các anh, chị có RTVXP hằng ngày không? 
 Mời 2-3 người chia sẻ ý kiến.
 Hỏi: Tại sao các anh/chị lại RTVXP?
 Mời 2-3 người chia sẻ ý kiến.
Bước	2: Chia lớp học thành các nhóm 4-5 người. Phát cho mỗi nhóm 
một tờ A0 và bút dạ. Yêu cầu họ thảo luận và xác định các 
nguồn bệnh và vẽ con đường lây truyền từ các nguồn bệnh đó 
tới miệng, mũi, mắt qua đôi bàn tay. 
Bước	3: Từng nhóm trình bày. Các nhóm khác góp ý.
Bước	4 Giảng viên phân tích bài trình bày của từng nhóm và cho học 
viên xem bức tranh các con đường lây truyền chính xác.
 Giảng viên kết luận: Rất nhiều loại vi khuẩn gây bệnh có thể xâm 
nhập cơ thể chúng ta qua đường miệng, mũi, mắt, da. Bàn tay 
bẩn là một trong những con đường chính qua đó vi khuẩn từ các 
nguồn chứa mầm bệnh như phân người và phân gia súc, gia cầm, 
thức ăn sống, người ốm, xâm nhập cơ thể con người. 
Hoạt động 2: Học viên nắm được các thời điểm quan trọng nhất phải 
RTVXP (15 phút) 
Mục	tiêu:	Học viên sẽ hiểu và ghi nhớ các các thời điểm quan trọng cần 
RTVXP.
Bước	1:	 Giáo viên treo lại bức tranh con đường lây truyền bệnh từ các 
nguồn bệnh đến cơ thể con người qua đôi bàn tay. 
 30
 Đặt câu hỏi để học viên thảo luận: Từ bức tranh này, bạn thấy lúc 
nào phải RTVXP để cắt đứt con đường lây truyền này?
Bước	2:	 Sau khi một số học viên trả lời, giảng viên bình luận và bổ sung 
một số thời điểm, sau đó chốt lại 4 thời điểm quan trọng nhất 
phải RTVXP.
Hoạt động 3: Thực hành RTVXP (15 phút)
Mục	tiêu: Học viên nắm được cách trình bày và hướng dẫn những người 
khác cách RTVXP.
Bước 1: Giảng viên cho học viên xem bức tranh Các bước RTVXP. Mời 
một học viên thực hành trước lớp. Những người khác quan sát 
và góp ý. 
Bước 2: Giảng viên trình diễn RTVXP đúng cách, vừa làm vừa giải thích 
tại sao phải RTVXP và RTVXP như thế nào.
3.2-Trang bị kỹ năng
a.	Kỹ	năng	truyền	thông	trực	tiếp
Mục	tiêu:	Học viên hiểu các kỹ năng cơ bản, cần thiết trong giao tiếp và 
có khả năng áp dụng trong khi giao tiếp như khi đi thăm hộ gia đình.
Hoạt động 1: Đóng vai
Bước 1: Đề nghị hai học viên đóng vai trao đổi về một chủ đề ví dụ như 
“tầm quan trọng của RTVXP”.
 Đề nghị một người đóng vai một tuyên truyền viên, người kia 
đóng	vai	một	bà	mẹ.	Người	đóng	vai	tuyên	truyền	viên	chỉ	hỏi	
những câu hỏi đóng nhưng không chú ý lắng nghe câu trả lời 
của	bà	mẹ.	Người	đóng	vai	 tuyên	 truyền	viên	 sử	dụng	 tranh	
minh họa và giải thích bằng từ ngữ chuyên ngành. Người đóng 
vai	bà	mẹ	rất	cởi	mở	nhưng	đang	bận	với	con	nhỏ,	không	chú	ý	
nghe và tỏ ra không hiểu tranh vẽ.
 Đề nghị các học viên khác quan sát và ghi lại những phản ứng, 
cử chỉ (giao tiếp phi ngôn ngữ) và ngôn ngữ giao tiếp mà hai 
người đang thể hiện.
 31
Bước	2: Đề nghị học viên chia sẻ quan sát. Có thể sử dụng các câu hỏi 
sau:
 - Buổi gặp gỡ diễn ra như thế nào?
 - Hãy miêu tả tuyên truyền viên
	 	-	Hãy	miêu	tả	người	mẹ
 - Hãy cho biết hiệu quả trao đổi giữa tuyên truyền viên và 
người	mẹ.	Cái	gì	hiệu	quả,	cái	gì	không	hiệu	quả?
 - Vai trò của tuyên truyền viên là gì?
Bước	3:	 Viết các câu trả lời lên bảng
 Nêu vai trò của tuyên truyền viên
 Nhấn mạnh tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp (lắng nghe, 
sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu)
Hoạt động 2: Kỹ năng sử dụng hành vi phi ngôn ngữ và sử dụng ngôn 
ngữ
Bước	1:	 Hỏi học viên về ý nghĩa của hành vi phi ngôn ngữ.
 Đưa ra định nghĩa về hành vi phi ngôn ngữ.
Bước	2: Trình bày tầm quan trọng của kỹ năng “Lắng nghe tích cực”
 Đặt câu hỏi cho học viên “Làm thế nào để biết rằng việc lắng 
nghe tích cực đang diễn ra?” 
 Viết câu trả lời lên bảng.
Bước	3: Chia sẻ định nghĩa “lắng nghe tích cực” và một số các kỹ năng 
phi ngôn ngữ khác với học viên.
 Thảo luận hiệu quả khi áp dụng “lắng nghe tích cực” trong các 
cuộc thăm hộ gia đình
Bước	4: Hỏi một số học viên về khái niệm “kỹ năng ngôn ngữ”.
 Đưa ra định nghĩa “kỹ năng ngôn ngữ”
 32
Bước	5: Đề nghị học viên cho ví dụ về một số kỹ năng ngôn ngữ
 Trình bày một số kỹ năng ngôn ngữ và so sánh với câu trả lời 
của học viên
Bước	6: Giới thiệu kỹ năng ngôn ngữ như sử dụng ngôn ngữ đơn giản, 
kỹ năng khích lệ, khen ngợi và kỹ năng đặt câu hỏi.
b.	Kỹ	năng	tổ	chức	họp	nhóm
Mục	tiêu:	 Học viên sẽ có thể mô tả được các đặc điểm của một cuộc thảo 
luận nhóm hiệu quả và áp dụng các kỹ năng giao tiếp cá nhân khi tiến hành 
thảo luận nhóm
Hoạt động 1: Đóng vai minh họa một buổi thảo luận không hiệu quả
Bước	1: Bố trí học viên ngồi thành vòng tròn
 Đề nghị một số người làm người quan sát và ghi lại phản ứng 
của học viên khi giảng viên hỗ trợ nhóm thảo luận.
Bước	2: Giảng viên nhìn vào một học viên và nói tóm tắt về tầm quan 
trọng của RTVXP.
 Ấp úng về mục tiêu buổi học đồng thời tìm một tờ giấy trên bàn.
 Không tìm thấy tờ giấy trên bàn. Quay lưng lại và đi lên chỗ 
bảng ghim giấy. Không tìm thấy và tỏ ra bối rối.
 Trợ giảng bắt đầu nói chuyện khác với một vài học viên trong 
khi giảng viên chính đang bối rối.
 Giảng viên chính quay lại, bỏ qua chủ đề giới thiệu mục tiêu 
buổi học và hỏi học viên xem họ có mang mẫu xà phòng nhà 
họ đang dùng tới lớp không.
 Cho học viên biết rằng họ sẽ được học về các bước RTVXP đúng 
cách sau đó nhìn vào một học viên rồi hỏi “bạn hãy cho biết tại 
sao RTVXP lại quan trọng?”. Một học viên khác cố trả lời câu hỏi 
nhưng cán bộ đào tạo không chú ý tới người trả lời và thở dài.
 Sau đó đề nghị một học viên miêu tả cách RTVXP. Cắt lời khi học 
viên đang miêu tả và nhận xét rằng đó không phải là cách thực 
 33
hiện đúng rồi đề nghị học viên đó ngừng lại để cả nhóm xem 
hình minh họa.
 Yêu cầu trợ giảng đi lấy hình minh họa và trong khi chờ hình 
minh họa thì giảng viên nghe điện thoại và không chú ý đến 
học viên.
 Lướt qua hình minh họa một cách nhanh chóng rồi kết thúc 
buổi học. 
 Cảm ơn học viên nhưng không nhìn họ và bước đi.
Bước	3: Đề nghị học viên chia sẻ quan sát của họ. Có thể sử dụng các 
câu hỏi gợi ý sau:
 •	Điều	gì	đã	xay	ra	trong	khi	thảo	luận	nhóm?
 o Hãy miêu tả giảng viên
 o Bạn cảm thấy như thế nào?
	 •	Bạn	có	nghĩ	rằng	cuộc	họp	nhóm	này	có	hiệu	quả	không?
 o Cái gì hiệu quả?
 o Cái gì chưa hiệu quả?
Tổng kết các ý kiến chia sẻ của các học viên.
Bước	4: Tập trung thảo luận những điều cần làm để có một buổi thảo 
luận hiệu quả. 
 Chú ý đến ý kiến của học viên.
 Sử dụng các câu hỏi gợi ý sau đây bằng cách ghi mỗi câu hỏi ghi 
trên một tờ giấy và ghim lên bảng.
	 	•	Mục	đích	của	thảo	luận	nhóm	là	gì?
	 	•	Cần	chuẩn	bị	những	gì	cho	một	buổi	thảo	luận	nhóm?
	 	•	Để	điều	khiển	thành	công	một	buổi	thảo	luận	nhóm,	người	
thực hiện hành vi giao tiếp cần phải làm gì?
	•	Các	đặc	điểm	của	một	buổi	thảo	luận	nhóm	hiệu	quả
Bước	5: Tổng kết những điều cần thiết đảm bảo thảo luận nhóm có hiệu quả
 34
PH
Ụ 
LỤ
C:
 CÁ
C t
Hô
NG
 Đ
Iệ
P 
Rt
vX
P
C
h
ư
ơ
n
g
tr
ìn
h
C
ác
	th
ôn
g
	đ
iệ
p
	v
ề	
lợ
i	í
ch
củ
a	
R
TV
X
P
N
h
ữ
n
g
	th
ờ
i	đ
iể
m
	q
u
an
tr
ọn
g
	c
ần
	R
TV
X
P
Đ
ối
	tư
ợ
n
g
	tr
u
yề
n
	th
ôn
g
N
ư
ớ
c	
sạ
ch
và
	V
ệ	
si
n
h
m
ôi
	tr
ư
ờ
n
g
n
ôn
g
	th
ôn
Vì
 s
ức
 k
hỏ
e 
cộ
ng
 đ
ồn
g,
hã
y 
rử
a 
ta
y 
vớ
i x
à 
ph
òn
g
H
ãy
 rử
a 
ta
y 
vớ
i x
à 
ph
òn
g 
để
 b
ảo
 v
ệ 
gi
a 
đì
nh
 b
ạn
Rử
a 
ta
y 
vớ
i x
à 
ph
òn
g 
- 
 T
rư
ớc
 k
hi
 c
hế
 b
iế
n 
th
ức
ăn
- 
 T
rư
ớc
 k
hi
 ă
n 
ha
y 
ch
o 
tr
ẻ 
ăn
- 
 S
au
 k
hi
 đ
i v
ệ 
si
nh
- 
 S
au
 k
hi
 là
m
 v
ệ 
si
nh
 c
ho
tr
ẻ 
To
àn
 d
ân
, đ
ặc
 b
iệ
t l
à 
đố
i t
ượ
ng
ph
ụ 
nữ
 v
à 
tr
ẻ 
em
. 
Ph
òn
g
ch
ốn
g
	s
u
y	
d
in
h
	d
ư
ỡ
n
g
tr
ẻ	
em
H
ãy
 rử
a 
ta
y 
vớ
i x
à 
ph
òn
g 
vì
 s
ức
 k
hỏ
e 
và
 s
ự 
ph
át
tr
iể
n 
củ
a 
co
n 
bạ
n!
Rử
a 
ta
y 
vớ
i x
à 
ph
òn
g 
gi
úp
bạ
n 
bả
o 
vệ
 s
ức
 k
hỏ
e,
ph
òn
g 
ch
ốn
g 
bệ
nh
 v
à 
gi
ảm
 n
gu
y 
cơ
 s
uy
 d
in
h 
dư
ỡn
g 
ở 
tr
ẻ!
Rử
a 
ta
y 
vớ
i x
à 
ph
òn
g 
- 
 T
rư
ớc
 k
hi
 c
hế
 b
iế
n 
th
ức
ăn
- 
 T
rư
ớc
 k
hi
 ă
n 
ha
y 
ch
o 
tr
ẻ 
ăn
- 
 S
au
 k
hi
 đ
i v
ệ 
si
nh
- 
 S
au
 k
hi
 là
m
 v
ệ 
si
nh
 c
ho
tr
ẻ 
Cá
c	
bà
	m
ẹ	
có
	c
on
	d
ướ
i	5
	tu
ổi
 35
C
h
ư
ơ
n
g
tr
ìn
h
C
ác
	th
ôn
g
	đ
iệ
p
	v
ề	
lợ
i	í
ch
củ
a	
R
TV
X
P
N
h
ữ
n
g
	th
ờ
i	đ
iể
m
	q
u
an
tr
ọn
g
	c
ần
	R
TV
X
P
Đ
ối
	tư
ợ
n
g
	tr
u
yề
n
	th
ôn
g
V
ệ	
si
n
h
	a
n
to
àn
	th
ự
c	
p
h
ẩm
Rử
a 
ta
y 
vớ
i x
à 
ph
òn
g 
để
gi
ảm
 th
iể
u 
ng
uy
 c
ơ 
bị
 n
gộ
độ
c 
th
ực
 p
hẩ
m
 c
ho
 b
ạn
 v
à 
gi
a 
đì
nh
.
Rử
a 
ta
y 
vớ
i x
à 
ph
òn
g 
- 
 Tr
ướ
c k
hi
 ch
ế 
bi
ến
 th
ức
 ă
n
- 
 T
rư
ớc
 k
hi
 ă
n 
ha
y 
ch
o 
tr
ẻ 
ăn
- 
 T
rư
ớc
 k
hi
 ti
ếp
 x
úc
 v
ới
th
ực
 p
hẩ
m
 đ
ã 
nấ
u 
ch
ín
ho
ặc
 th
ực
 p
hẩ
m
 d
ùn
g 
để
 ă
n 
số
ng
.
- 
 S
au
 k
hi
 ti
ếp
 x
úc
 v
ới
 th
ực
ph
ẩm
 s
ốn
g
- 
 S
au
 k
hi
 đ
i v
ệ 
si
nh
- 
 S
au
 k
hi
 là
m
 v
ệ 
sin
h 
ch
o 
trẻ
Tấ
t c
ả 
nh
ữn
g 
ng
ườ
i t
ha
m
 g
ia
ch
ế 
bi
ến
 th
ức
 ă
n
Cá
c	
bà
	m
ẹ	
có
	tr
ẻ	
dư
ới
	5
	tu
ổi
Y
	tế
	tr
ư
ờ
n
g
h
ọc
RT
VX
P 
vì
 s
ức
 k
hỏ
e 
củ
a 
m
ìn
h 
và
 m
ọi
 n
gư
ời
! 
Rử
a 
ta
y 
vớ
i x
à 
ph
òn
g 
- 
 T
rư
ớc
 k
hi
 ă
n
- 
 S
au
 k
hi
 đ
i v
ệ 
si
nh
H
ọc
 s
in
h
 36
C
h
ư
ơ
n
g
tr
ìn
h
C
ác
	th
ôn
g
	đ
iệ
p
	v
ề	
lợ
i	í
ch
củ
a	
R
TV
X
P
N
h
ữ
n
g
	th
ờ
i	đ
iể
m
	q
u
an
tr
ọn
g
	c
ần
	R
TV
X
P
Đ
ối
	tư
ợ
n
g
	tr
u
yề
n
	th
ôn
g
Ph
òn
g
ch
ốn
g
	d
ịc
h
Ví
 d
ụ 
về
th
ôn
g 
đi
ệp
 n
hằ
m
ph
òn
g 
lâ
y 
nh
iễ
m
 c
úm
A
 (H
5N
1)
Th
ườ
ng
 x
uy
ên
 R
TV
XP
 đ
ể 
ng
ăn
 n
gừ
a 
dị
ch
 b
ện
h 
do
vi
ru
s 
cú
m
 A
 (H
5N
1)
 g
ây
 ra
. 
Rử
a 
ta
y 
vớ
i x
à 
ph
òn
g 
- 
 Tr
ướ
c k
hi
 ch
ế 
bi
ến
 th
ức
 ă
n
- 
 T
rư
ớc
 k
hi
 ă
n 
ha
y 
ch
o 
tr
ẻ 
ăn
- 
 S
au
 k
hi
 h
o 
ha
y 
hắ
t h
ơi
m
à 
dù
ng
 ta
y 
ch
e 
m
ũi
, 
m
iệ
ng
. 
- 
 S
au
 k
hi
 c
hă
m
 s
óc
 n
gư
ời
bị
 c
úm
 A
 h
ay
 n
gh
i b
ị 
cú
m
 A
. 
- 
 S
au
 k
hi
 ti
ếp
 x
úc
 v
ới
 g
ia
cầ
m
 v
à 
cá
c 
sả
n 
ph
ẩm
 g
ia
cầ
m
 số
ng
 (t
hị
t, 
tr
ứn
g)
.
- 
 S
au
 k
hi
 q
ué
t d
ọn
 v
à 
vệ
si
nh
 c
hu
ồn
g 
tr
ại
M
ọi
 đ
ối
 tư
ợn
g,
 đ
ặc
 b
iệ
t l
à 
ng
ườ
i c
hă
n 
nu
ôi
, b
uô
n 
bá
n,
gi
ết
 m
ổ 
và
 c
hế
 b
iế
n 
gi
a 
cầ
m
, 
ng
ườ
i c
hă
m
 s
óc
 c
ác
 b
ện
h 
nh
ân
nh
iễ
m
 c
úm
 38
Tài liệu được in với sự tài trợ của 
CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC VÀ VỆ SINH – NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

File đính kèm:

  • pdfso_tay_huong_dan_long_ghep_truyen_thong_rua_tay_voi_xa_phong.pdf