Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt

TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Điều trị bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện đa khoa thành phố Quy Nhơn chiếm vị trí quan trọng nên việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi là một việc làm cần thiết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 64 cas vào viện được chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền liệt từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009. Kết quả: Tuổi trung bình từ 60‐70 tuổi chiếm 70,3%; chất lượng cuộc sống trước mổ xấu 5‐6 điểm chiếm 84,4%; thời gian phẫu thuật từ 31‐50 phút chiếm 84,3%; thời gian nằm viện sau mổ từ 4‐5 ngày chiếm 89,1%. Kết luận: Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là cần thiết, nhát cắt đầu tiên thực hiện ở điểm 9‐11 giờ nếu là thùy bên phải, 13‐15 giờ nếu là thùy bên trái sẽ mang lại kết quả tốt

pdf 6 trang yennguyen 4100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  329
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỔ CẮT ĐỐT NỘI SOI  
ĐIỀU TRỊ U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT  
Đỗ Tiến Dũng*, Bùi Lê Vĩ Chinh*, Phạm Thạnh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và mục tiêu: Điều trị bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện đa khoa thành phố 
Quy Nhơn chiếm vị trí quan trọng nên việc nghiên cứu cải tiến kỹ thuật cắt đốt nội soi là một việc làm cần thiết. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 64 cas vào viện được chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền 
liệt từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2009. 
Kết quả: Tuổi trung bình từ 60‐70 tuổi chiếm 70,3%; chất lượng cuộc sống trước mổ xấu 5‐6 điểm chiếm 
84,4%; thời gian phẫu thuật từ 31‐50 phút chiếm 84,3%; thời gian nằm viện sau mổ từ 4‐5 ngày chiếm 89,1%. 
Kết  luận: Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là cần thiết, 
nhát cắt đầu tiên thực hiện ở điểm 9‐11 giờ nếu là thùy bên phải, 13‐15 giờ nếu là thùy bên trái sẽ mang lại kết 
quả tốt. 
Từ khóa: phì đại lành tính tuyến tiền liệt 
ABSTRACT 
APPLYING TECHNIQUES TURP RESECTION TREATMENT OF PROSTATE  
Do Tien Dung, Bui Le Vi Chinh, Pham Thanh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 328 ‐ 333 
Introduction and objective: Treatment the ademonay prostate nowadays, Quinhon General Hospital Qui 
Nhon  city  has  brought  out  the method  to  surgery  resecty  gendoscopy  through  the urethra  (TURP)  that  got 
satisfactory results, so research improves technology TURP is an indispensable. 
Patients and methods: 64 consecutive patients with symptomatic BPH were treated by TURP at Urology 
Department, from 01/2008 to 12/2009. 
Results: Age average 60‐70 is 70.3%.; Quality of life 5‐6 point in preoperation 84.4%; The mean operative 
duration 31‐50 mins was 84.3%; the total timeʹs shorter only 4 ‐ 5 days 89.1%. 
Conclusion: Research improve technology TURP is an indispensable, starting point cut at 9 go 11 hour if is 
lobe of prostate gland on the right, 13 go 15 hour if is lobe of prostate gland on the left will got good results. 
Key words: BPH 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U  phì  đại  lành  tính  tuyến  tiền  liệt 
(UPĐLTTTL) hay còn quen gọi  là u xơ  tiền  liệt 
tuyến có nhiều phương pháp điều trị. Tại Bệnh 
viện đa khoa thành phố Quy Nhơn việc điều trị 
UPĐLTTTL bằng phương pháp  cắt  đốt nội  soi 
đã chiếm một vị  trí quan  trọng  trong việc điều 
trị UPĐLTTTL. Vì vậy, việc nghiên cứu cải tiến 
kỹ thuật cắt đốt nội soi và nhận xét kết quả điều 
trị UPĐLTTTL bằng phẫu  thuật cắt đốt nội soi 
qua ngả niệu  đạo  (CĐNS)  là một việc  làm  cần 
thiết. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: 
Cải  tiến  kỹ  thuật  cắt  đốt  nội  soi u phì  đại 
lành tính tuyến tiền liệt. 
Rút ra ưu và nhược điểm của phương pháp 
cắt đốt nội soi. 
Sơ  bộ  rút  ra  chỉ  định  cho  cắt  đốt  nội  soi 
được  thực  hiện  tại  Bệnh  viện  đa  khoa  thành 
* BVĐK Tp. Quy Nhơn 
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Tiến Dũng  ĐT: 0935413888    Email: dungbvqn114@yahoo.com  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  330
phố Quy Nhơn. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Chúng  tôi  chọn  lấy  tất  cả bệnh nhân  được 
phẫu thuật cắt đốt nội soi UPĐLTTTL từ tháng 
1/2008  đến  tháng  12/2009  được  tất  cả  64  ca, 
chúng  tôi  không  chọn  bệnh  nhân  nghiên  cứu 
nếu là u tiền liệt tuyến ác tính. 
Phương pháp nghiên cứu 
Sử dụng phương pháp tiền cứu mô tả cắt ngang. 
Phương tiện nghiên cứu và kỹ thuật CĐNS 
Phương tiện nghiên cứu 
Chúng tôi sử dụng hệ thống cắt đốt và tưới 
rửa nội  soi qua ngã niệu  đạo  của hãng Kalr  – 
Stors của Cộng hoà Liên bang Đức. 
Bảng câu hỏi và bệnh án mẫu. 
Xử lý kết quả nghiên cứu theo phương pháp 
thống kê y học. 
Kỹ thuật CĐNS được cải tiến 
Tất cả 64 bệnh nhân được cắt bỏ bướu bằng 
2 kỹ thuật cắt đốt nội soi: Nesbit và Bentnes đã 
được  cải  tiến. Hai kỹ  thuật phẫu  thuật nội  soi 
qua ngả niệu đạo của Bentnes và Nesbit đó là: 
* Kỹ  thuật phẫu  thuật nội soi qua ngả niệu 
đạo của Bentnes: Tại thì cắt đốt nội soi, nhát cắt 
đầu tiên bắt đầu tại điểm 6 giờ. 
* Kỹ  thuật phẫu  thuật nội soi qua ngả niệu 
đạo của Nesbit: Tại  thì cắt đốt nội soi, nhát cắt 
đầu tiên bắt đầu tại điểm 12 giờ. 
Kỹ thuật CĐNS cải tiến 
Đối với tiền liệt tuyến lớn ở 2 thuỳ bên: nên tiến 
hành  cắt  đốt  ở 1  thuỳ bên nào mà phẫu  thuật 
viên  cảm  thấy  thuận  tay.  Nhát  cắt  đầu  tiên 
thường  ở điểm  từ 9giờ đến 11 giờ nếu  là  thuỳ 
bên bên phải, ở điểm 13 giờ đến điểm 15 giờ nếu 
là ở thuỳ bên bên trái. Sau khi cắt xong thuỳ này 
mới chuyển sang cắt thuỳ khác. 
Đối với tiền liệt tuyến lớn ở thuỳ giữa: nên bắt 
đầu CĐNS từ  thuỳ giữa, sau khi cắt xong  thuỳ 
giữa mới tiến hành cắt các thuỳ bên. 
Đối với tiền liệt tuyến quá lớn: nên bắt đầu cắt 
từ  thuỳ  giữa,  đồng  thời mở  rộng  sang  2  bên, 
nằm trong khoảng từ 4 giờ – 8 giờ. Nhanh chóng 
cắt hết bướu ở vùng này, để tạo ra 1 đường hầm 
thông thoáng từ ụ núi vào bàng quang, giúp cho 
việc  di  chuyển  máy  tiến,  lùi  được  dễ  dàng, 
không bị cấn kẹt. Sau khi cắt hết tổ chức ở vùng 
này thì tiếp tục cắt thuỳ bên nào mà phẫu thuật 
viên  cảm  thấy  thuận  tay,  cắt  hết  thuỳ  này  rồi 
chuyển sang thuỳ khác. 
Lưu ý 
Khi cắt cố gắng cắt đều  từng miếng, để  tạo 
ra từng lớp và có độ phẳng, để dễ cầm máu và 
kiểm soát. 
Cố  gắng  tranh  thủ  thời  gian  cắt  nhanh, 
những chỗ có mạch máu không  lớn  tiên  lượng 
phải cắt qua nhiều lần không cần cầm máu ngay 
mà đợi đến nhát cuối hãy cầm máu để tiết kiệm 
thời gian. 
Cần CĐNS mở  rộng  ở  cổ  bàng quang  đến 
mức  độ  cho  phép  và  phải  cầm máu  kỹ  vùng 
này. 
Một số vấn đề chuẩn bị trước mổ nội soi 
Thầy thuốc: Chuẩn bị như mổ hở. 
Bệnh nhân: Chuẩn bị như mổ hở. 
Dụng cụ:  
Sử  dụng  dung  dịch  Cidex  để  tiệt  khuẩn, 
ngâm dụng cụ phẫu thuật nội soi trong vòng ≥ 
70 phút. 
Độ cao bàn mổ là 90 cm. 
Màn hình để cao 150 cm. 
Khoảng  cách  từ  phẫu  thuật  viên  tới màn 
hình 180 cm. 
Dung dịch rửa: sử dụng dung dịch Sorbitol 
3,3%  (ngoài  ra  có  thể  sử  dụng  dung  dịch 
Glycocolle 1,5%; Manitol 5%, nước cất). 
Chiều  cao  từ  bình  dịch  rửa  xuống  ngang 
bàng quang của bệnh nhân là 60 cm. 
Độ  dài  của  ống  chuyền  từ  bình  dịch  rửa 
xuống máy CĐNS: 260 – 280 cm. 
Đường kính lỗ ống truyền dịch rửa 0,4 cm. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  331
Tốc  độ  dịch  rửa  chảy  trong  ống  lúc  đang 
CĐNS là 250 – 300ml/phút. 
Thời gian bắt  đầu  cắt  đến khi kết  thúc  chỉ 
kéo dài 60 phút. 
Các biến số trong nghiên cứu để đánh giá 
kết quả nghiên cứu dựa vào 
Dựa vào bảng câu hỏi SS và QL có đánh giá 
trước và sau mổ. 
Dựa  vào  khối  lượng  bướu  đã  cắt  bỏ  với 
trước cắt bỏ. 
Dựa vào ngày điều trị sau mổ đến khi bệnh 
nhân xuất viện. 
Dựa vào Bệnh nhân có bệnh nội khoa kèm 
theo và 1 số triệu chứng khác của UPĐLTTTL. 
Dựa vào thời gian rút sonde tiểu. 
Dựa vào tai biến trong và sau mổ. 
Dựa vào thời gian thực hiện phẫu thuật. 
Xử lý số liệu 
Theo phương pháp thông kê y học, chương 
trình EPI INFO 2000. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm lâm sàng 
Tổng số có 64 bệnh nhân được chọn nghiên 
cứu, được phân loại như sau: 
Bảng 1. Tuổi. 
Tuổi Số bệnh nhân mổ CĐNS 
Số lượng % 
Trung bình (60-70) 45 70,3 
Thấp nhất (<60) 10 15,6 
Cao nhất (>80) 09 14,1 
Nhận  xét:  Tuổi  trung  bình  60‐70  chiếm 
70,3%. 
Bảng 2. Địa phương. 
 Số bệnh nhân mổ CĐNS 
Số lượng % 
TP. Qui Nhơn 40 62,5 
Ngoài TP. Qui Nhơn 24 37,5 
Tổng số 64 100 
Nhận  xét:  Tỷ  lệ  thành  phố  chiếm  62,5% 
nhiều hơn ngoài thành phố 37,5%. 
Bảng 3. Điểm SS (Symtomes Score). 
Điểm số SS Trước mổ Sau mổ 
Số lượng % Số lượng % 
Tốt (0 - 7 điểm) 56 87,5
Trung bình (8 - 19 điểm) 09 14,1 8 12,5
Xấu (20 - 35 điểm) 55 85,9 
Nhận  xét:  Điểm  SS  trước mổ  chủ  yếu  xấu 
85,9%; sau mổ chủ yếu tốt 87,5%. 
Bảng 4. Điểm QL (Quality of life). 
Điểm số QL Trước mổ Sau mổ 
Số lượng % Số lượng % 
Tốt (1-2 điểm) 0 61 95,3
Trung bình (3-4 điểm) 10 15,6 3 4,7 
Xấu (5-6 điểm) 54 84,4 0 
Nhận xét: Trước mổ chủ yếu xấu 84,4%; sau 
mổ chủ yếu tốt 95,3%. 
Bảng 5. Khối lượng bướu. 
Khối lượng 
gam bướu 
Trước mổ xác định 
qua siêu âm 
Khối lượng bướu lấy 
được sau mổ 
Khối lượng % Khối lượng % 
20 – 30 0 17 26,6 
> 31 – 40 12 18,8 40 62,5 
> 41 – 60 42 65,6 7 10,9 
> 61 – 80 8 12,5 
> 80 2 3,1 
Nhận  xét: Khối  lượng  bướu  trước mổ  chủ 
yếu từ 30‐60 gam 84,4%; khối lượng bướu được 
lấy ra sau mổ chủ yếu từ 31‐40 gam 62,5%. 
Bảng 6. Thời gian rút thông tiểu. 
Ngày rút sonde Số bệnh nhân 
Số lượng % 
4 53 82,8 
5 7 10,9 
6 –10 3 4,7 
> 10 1 1,6 
Nhận xét: Thời gian rút sonde chủ yếu vào 
ngày thứ 4 sau mổ 82,8%. 
Bảng 7. Ngày điều trị từ sau mổ tới khi xuất viện. 
Ngày điều trị Số bệnh nhân 
Số lượng % 
4 24 37,5 
5 33 51,6 
6 –10 5 7,8 
> 10 2 3,1 
Nhận xét:Ngày điều  trị sau mổ  từ 4‐5 ngày 
chiếm 89,1%. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  332
Bảng 8. Bệnh nhân có bệmh nội khoa kèm theo và 1 
số triệu chứng khác. 
Stt Số bệnh nhân
Số lượng % 
1 Đái đường 2 3,1 
2 Tăng huyết áp 37 57,8
3 Viêm phế quản mạn 4 6,3 
4 Lao phổi 3 4,7 
5 Nhồi máu cơ tim đã điều trị ổn định 3 4,7 
6 Suy mạch vành đã điều trị ổn định 9 14,1
7 Tai biến mạch máu não đã điều trị ổn 
định 
1 
1,6 
10 Nước tiểu tồn lưu ≥ 50 ml (đo bằng 
siêu âm) 
64 
100
11 Thăm khám tuyến tiền liệt lớn mất rãnh 
giữa, mật độ chắc. 
64 100
12 Vô cảm trong mổ bằng gây tê tủy sống 64 100
13 Không truyền máu trong mổ 64 100
Nhận xét: Hầu hết các bệnh nhân mổ đều có 
bệnh  nội  khoa  kèm  theo,  hay  gặp  bệnh  tăng 
huyết áp 57,8%. 
Tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ 
Trong mổ: 02 cas vẫn còn chảy máu sau cắt u 
xơ, không tìm thấy điểm chảy máu, chúng tôi xử 
lý kéo bóng ép liên tục; Chiếm tỷ lệ 2/64 = 3,1%. 
Sau mổ: 03 cas  tiểu đỏ, nước  tiểu có máu ở 
ngày thứ 07, chỉ cần điều trị nội khoa; Chiếm tỷ 
lệ 3/64 = 4,68%. 
Bảng 9. Thời gian thực hiện phẫu thuật. 
Thời gian 
mổ 
20-30 
phút 
31-40 phút 41-50 phút 51-60 
phút 
Khối lượng 
gam bướu 
Số 
lượng 
% Số 
lượng 
% Số 
lượng 
% Số 
lượng
%
20 – 30 4 6,3 
> 31 – 40 15 23,4 
> 41 – 60 39 60,9 
> 61 – >80 6 9,7
Nhận  xét:  Thời  gian  thực  hiện  phẫu  thuật 
chủ yếu là 31‐50 phút chiếm 84,3%. 
BÀN LUẬN 
Tuổi 
Kết  quả  nghiên  cứu  bảng  1  cho  thấy:  tuổi 
trung bình của bệnh nhân cắt đốt nội soi từ 60‐
70  tuổi  phù  hợp  kết  quả  nghiên  cứu Nguyễn 
Bửu Triều tuổi trung bình 60‐80 tuổi(3). 
Địa phương: Tỷ  lệ  thành phố  chiếm  62,5% 
nhiều hơn ngoài thành phố 37,5%. 
Kết quả bảng điểm SS 
Sau mổ bệnh nhân đã được cải thiện việc đi 
tiểu rất nhiều, kết quả tốt là: 87,5% ‐ Trung bình: 
12,5%  (Trước  mổ:  Xấu  85,9%  ‐  Trung  bình: 
14,1%). So với, kết quả sau mổ của Nguyễn Kỳ 
tốt 95%, của Hội tiết niệu Pháp tốt 90,8%; trung 
bình 2,4%; xấu 6,8%(4). 
Kết quả bảng điểm QL 
Trước mổ: Xấu 84,4%. Trung bình: 15,6%. 
Sau mổ: Tốt: 95,3%. Trung bình: 4,7%. 
Điểm QL trước mổ 84,4% chủ yếu (5‐6 điểm) 
là xấu, bệnh nhân không thể chịu đựng nổi triệu 
chứng của bệnh gây  ra mới  tới bệnh viện điều 
trị. Điều này chứng  tỏ người bệnh hiểu biết về 
bệnh tật UPĐTLT ở Quy Nhơn còn hạn chế. Sau 
mổ bệnh nhân đã được cải thiện chất lượng cuộc 
sống rất nhiều, kết quả tốt là: 95,3%. 
Khối lượng bướu 
Trước mổ: Từ 30‐60 gam là chủ yếu 84,4%. 
Khối lượng mô bướu lấy được từ 31‐40 gam 
sau mổ là 62,5%, trung bình lấy ra được 30 gam, 
gần như cắt đốt nội soi không lấy hết được mô 
bướu và cắt bướu có khối lượng lớn thời gian sẽ 
kéo dài. Kết quả Nguyễn Văn Tiến. Bệnh viện 
Bình Dân thì trọng lượng trung bình cắt được là 
30 gam(6). 
Thời gian rút sonde tiểu 
Rút  sonde  tiểu  chủ  yếu  là  vào  ngày  thứ  4 
chiếm 82,8%. Kết quả Nguyễn Văn Tiến cũng rút 
sonde vào ngày thứ 4(6). 
Ngày điều trị sau mổ đến khi xuất viện 
Ngày  điều  trị  trung bình  4‐5 ngày  (89,1%). 
Nguyễn Văn Tiến có ngày điều trị trung bình từ 
3‐4 ngày(6). 
Bệnh nhân có bệmh nội khoa kèm theo và 
1 số triệu chứng khác 
Gần như 100% bệnh nhân mổ cắt đốt nội soi 
đều  có bệnh  lý nội khoa kèm  theo(0,0,6), nhất  là 
bệnh tăng huyết áp (chiếm tỷ lệ 57,8%). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  333
Tất  cả  bệnh  nhân  có  nước  tiểu  tồn  lưu  ≥ 
50ml  (Chúng  tôi  đo  thể  tích  nước  tiểu  bằng 
máy siêu âm). 
Thăm khám lâm sàng tiền liệt tuyến lớn mất 
rãnh giữa(7). 
Tất cả bệnh nhân đều được vô cảm bằng gây 
tê  tủy  sống  để phẫu  thuật với kết quả vô  cảm 
tốt, và tất cả đều không phải truyền máu. 
Tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ 
Khi ứng dụng kỹ thuật cải tiến Nhát cắt đầu 
tiên ở điểm từ 9 giờ đến 11 giờ nếu là thuỳ bên 
bên phải, ở điểm 13 giờ đến điểm 15 giờ nếu là ở 
thuỳ bên bên trái, Chỉ gặp tai biến chảy máu nhẹ 
2 trường hợp, Chiếm tỷ lệ 2/64 = 3,1%. Sau mổ: 
03 cas tiểu đỏ, nước tiểu có máu ở ngày thứ 07, 
chỉ  cần  điều  trị  nội  khoa;  Chiếm  tỷ  lệ  3/64  = 
4,7%. Chưa có tai biến tử vong. 
Thời gian thực hiện phẫu thuật 
Thời gian  thực hiện phẫu  thuật  chủ yếu  là 
31‐50 phút chiếm 84,3%. Bướu càng lớn thì thời 
gian phẫu thuật càng kéo dài. 
KẾT LUẬN 
Cải  tiến kỹ  thuật CĐNS và Những chuẩn 
bị trước mổ 
Khi CĐNS Phải chuẩn bị kỹ như 1 cuộc mổ 
hở; Dung dịch rửa Sorbitol 3,3% có độ an  toàn; 
chiều  cao  từ  bình dịch  rửa  xuống ngang  bàng 
quang là 60 cm; tốc độ dịch rửa chảy trong ống 
lúc đang CĐNS tối đa 300ml/phút; thời gian mổ 
CĐNS chỉ nên kéo dài 60 phút; nên tiến hành cắt 
đốt  ở 1  thuỳ bên nào mà phẫu  thuật viên cảm 
thấy thuận tay. Nhát cắt đầu tiên thường ở điểm 
từ 9 giờ đến 11 giờ nếu là thuỳ bên bên phải, ở 
điểm 13 giờ đến điểm 15 giờ nếu là ở thuỳ bên 
bên trái. Đối với tiền liệt tuyến lớn ở thuỳ giữa: nên 
bắt  đầu CĐNS  từ  thuỳ  giữa,  sau  khi  cắt  xong 
thuỳ giữa mới tiến hành cắt các thuỳ bên. Đối với 
tiền  liệt  tuyến  quá  lớn:  nên  bắt  đầu  cắt  từ  thuỳ 
giữa, đồng thời mở rộng sang 2 bên, nằm trong 
khoảng  từ 4 giờ – 8 giờ. Sau khi cắt xong  thuỳ 
này mới chuyển sang cắt thuỳ khác, cố gắng cắt 
đều từng miếng và mở rộng cổ bàng quang  tối 
đa đến mức độ cho phép, cầm máu kỹ cổ bàng 
quang. Kết quả tốt là: 84,3% ‐ Trung bình: 15,7%. 
Tai  biến  chảy  máu  nhẹ  trong  mổ  3,1%,  biến 
chứng nhẹ sau mổ 4,7%. 
Ưu và nhược điểm 
Ưu điểm 
Bệnh nhân không có vết mổ, ngày rút sonde 
tiểu  và  ngày  điều  trị  ngắn  (từ  4‐5  ngày),  rất 
thuận  lợi  đối  với  bệnh  nhân  già  yếu  (60  ‐  70 
tuổi), có các bệnh lý nội khoa kèm theo, phương 
pháp vô cảm trong mổ đơn giản chỉ phải gây tê 
tuỷ  sống,  không phải  truyền máu,  chưa  có  tai 
biến lớn và tử vong, kết quả tốt sau mổ chiếm tỷ 
lệ cao (82,8%). 
Nhược điểm 
Không lấy được hết hoàn toàn mô bướu, các 
khối u lớn > 60gam CĐNS sẽ khó khăn do thời 
gian mổ kéo dài. 
Chỉ định mổ CĐNS 
Điểm SS từ 20 – 35 điểm. 
Điểm QL từ 5 –6 điểm. 
Tiền liệt tuyến lớn mất rãnh giữa. 
Nước tiểu tồn lưu ≥ 50ml (Đo qua Siêu âm). 
Khối lượng bướu < 60gam. 
Người già có bệnh lý nội khoa kèm theo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dương Đăng Hỷ (1999), Nhận xét kết quả điều trị u xơ tuyến 
tiền  liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi  tại bệnh viện TW 
Huế từ 1994 ‐ 1999, Hội nghị Thận học và Niệu học lần thứ IV 
– Đại học Huế – Trường Đại học Y Huế, tr 9. 
2. Ngô Gia Hy (1999), Điều trị U phì đại u  lành tính tuyến tiền 
liệt, Thời sự Y dược học 12/1999 Bộ IV số 6 – Hội Y dược học 
TP Hồ Chí Minh, tr 17 ‐ 20. 
3. Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Kỳ (1996), Kết quả điều trị U phì 
đại  lành  tính  tiền  liệt  bằng  cắt  đốt  nội  soi  trong  15  năm 
(6/1981–  6/1996)  tại Bệnh viện Việt  Đức, Hội nghị khoa học 
chuyên  ngành  ngoại  khoa  –  Bệnh  viện  hữu  nghị Việt  Đức 
12/1996, tr 111‐ 112.  
4. Nguyễn Kỳ (1997), Một số chỉ định trong trong điều trị u xơ 
tiền  liệt tuyến, Tập san ngoại khoa tập XXVII, tháng 5/1997  ‐ 
Hội Ngoại khoa Việt Nam, tr 7. 
5. Nguyễn Văn Chừng  (1999), Vô  cảm  trong phẫu  thuật u  xơ 
tuyến  tiền  liệt bằng phương pháp  cắt  đốt nội  soi, Hội nghị 
Thận học và Niệu học  lần thứ IV‐Đại học Huế ‐ Trường Đại 
học Y Huế, tr 6. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  334
6. Nguyễn Văn Tiến  (1998), Suy nghĩ về kết quả điều  trị bướu 
lành tiền liệt tuyến bằng CĐNS ‐ Cần thơ, Hội nghị niệu học 
các Tỉnh phía Nam lần thứ 3, tr 5. 
7. Trần Văn  Sáng  (1996), Những  bệnh  thường  gặp  trong  niệu 
học. Nhà xuất bản Mũi Cà Mau,tr 7‐27 
Ngày nhận bài báo      11‐05‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  15‐06‐2013 
Ngày bài báo được đăng:     15‐07‐2013 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_ky_thuat_mo_cat_dot_noi_soi_dieu_tri_u_p.pdf