Nghiên cứu và chế tạo thiết bị đo ứng suất đứng trong nền đất yếu

Abstract: To day, the vertical stress testing equipment are manufactured

with different types and materials. The most equipments are imported and

high prices. The use of vertical stress testing equipments are imported

always more difficulties, such as installation, calibration and collection’s

test results, that must be using the equipments recorded synchronization,

so the cost is high. In recent years, the current constructions, the

computation and the stress test in the stage construction are not tested

verification, that is can lead to the calculation in the stage design and the

stage construction are not the same, some constructions occur many

problems of the foundation such as settlement, shear strain, deformation.

The study and manufacture of equipment test vertical stress in the soft

ground is essential

pdf 12 trang yennguyen 1600
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu và chế tạo thiết bị đo ứng suất đứng trong nền đất yếu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu và chế tạo thiết bị đo ứng suất đứng trong nền đất yếu

Nghiên cứu và chế tạo thiết bị đo ứng suất đứng trong nền đất yếu
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 10 
NGHIÊN CỨU VÀ CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐO ỨNG SUẤT 
ĐỨNG TRONG NỀN ĐẤT YẾU 
VÕ PHÁN
*, CHÂU NGỌC ẨN**, NGUYỄN TUẤN PHƢƠNG*** 
Studying and manufacturing vertical stress testing equipments in the soft 
ground 
Abstract: To day, the vertical stress testing equipment are manufactured 
with different types and materials. The most equipments are imported and 
high prices. The use of vertical stress testing equipments are imported 
always more difficulties, such as installation, calibration and collection’s 
test results, that must be using the equipments recorded synchronization, 
so the cost is high. In recent years, the current constructions, the 
computation and the stress test in the stage construction are not tested 
verification, that is can lead to the calculation in the stage design and the 
stage construction are not the same, some constructions occur many 
problems of the foundation such as settlement, shear strain, deformation.... 
The study and manufacture of equipment test vertical stress in the soft 
ground is essential. 
1. CÁC YÊU CẦU CỦA THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM* 
Hiện tƣợng ảnh hƣởng lực phân bố của nền 
đắp đƣợc quan sát và nghiên cứu từ mô hình 
tỷ lệ lớn thông qua lực kéo căng trong vải và 
lực cắt của nền đắp. Bên cạnh biến dạng 
ngang ở chân nền đắp và lực ngang trên cọc 
đƣợc đo giúp thiết bị đo xác định ứng suất 
phân bố trong nền đắp. Các thiết bị đo ghi lại 
đƣợc những số liệu theo từng thời điểm đo với 
mức độ chính xác cao. Các ứng suất đứng 
trong đất đƣợc đo dựa trên biến dạng của các 
cảm biến (strain gauges). 
Độ chặt của lớp cát đắp phải bằng nhau. 
Thiết bị đo ứng suất đƣợc đặt phân bố với nhiều 
vị trí đo khác nhau trong nền cát đắp để thu 
đƣợc kết quả chính xác và đồng nhất về số liệu 
thì các cảm biến phải đƣợc bảo vệ. 
*, **, *** Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM 
 Số 268 Lý Thường Kiệt, quận 10, 
 TP. Hồ Chí Minh, ĐT: 083 8636822 
* ĐT: 0913 867008, Email: vphan54@yahoo.com, 
** ĐT: 0908 299105, Email:cnan@yahoo.com 
*** ĐT: 0919 070096, Email: tuanphuongvk@gmail.com 
2. CHẾ TẠO CÁC THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM 
2.1. Nguyên lý làm việc của thiết bị đo ứng suất 
Cảm biến là thiết bị đo biến dạng (ε) dƣới 
tác dụng của ngoại lực tác dụng. Biến dạng (ε) 
là sự thay đổi về kích thƣớc hình học của vật 
liệu nhƣ hình 1. 
ε = ΔL/L 
Hình 1. Biến dạng kích thước của vật liệu 
Hình 2. Hình dạng cảm biến 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 11 
Ứng dụng lý thuyết biến dạng tấm mỏng chịu 
áp lực phân bố nhƣ hình 3. 
Hình 3. Lực phân bố lên tấm mỏng 
Dƣới tác dụng của áp lực, tấm kim loại 
mỏng biến dạng đàn hồi, làm thay đổi điện trở 
của cảm biến dán dính trên tấm kim loại. Từ 
sự biến đổi điện trở của cảm biến, cƣờng độ 
dòng điện qua cảm biến cũng thay đổi. Bằng 
thiết bị đo, có thể ghi nhận sự biến đổi của 
dòng điện theo từng áp lực tác dụng lên tấm 
mỏng. 
Vật liệu dùng chế tạo cảm biến là vật liệu 
dẫn điện, có quan hệ giữa biến dạng và điện trở 
biểu hiện qua tỷ số giữa biến thiên tƣơng đối 
của điện trở với biến thiên tƣơng đối của chiều 
dài cảm biến gọi là hệ số cảm biến (Gauge 
factor). 
l
R
A
r
= 
Với R: Điện trở (Ω) 
ρ: Điện trở suất (Ωmm) 
 l: Chiều dài vật dẫn điện (mm) 
A: Diện tích tiết diện dẫn điện (mm2) 
/
/
R R
GF
L L
d
d
= 
Với GF: Hệ số cảm biến 
Rd : Độ biến thiên cảm biến 
 R : Điện trở (Ω) 
Ld : Độ biến thiên chiều dài 
L : Chiều dài (mm) 
Nguyên lý của hệ thống đo: Ứng dụng mạch 
cầu Wheatstone. 
Hệ thống sẽ đƣợc cấp nguồn điện không đổi 
VS. Khi cảm biến không bị biến dạng (ΔR=0 và 
Rx= R1 = R2 = R3 =R0) thì VG=0. Khi cảm biến bị 
biến dạng làm thay đổi giá trị RX và giá trị VG 
theo công thức bên dƣới. Đo giá trị điện áp VG ta 
sẽ suy ra đƣợc giá trị biến dạng. 
2
3 1 2
( )xG s
x
R R
V V
R R R R
 (1) 
1
4
1
2
G
S
V GF
V
GF


 (2) 
4
(2 )
G
G S
V
GF V V

 (3) 
Hình 4. Sơ đồ mắc nối tiếp Strain gauge 
và các điện trở 
Dựa trên nguyên lý làm việc trên các thiết 
bị đo ứng suất đƣợc chế tạo nhƣ sau: 
Hình 5. Tấm đồng phẳng có đường kính 35mm 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 12 
Hình 6. Đường kính ngoài vành khuyên inox 38mm 
Hình 7. Tấm đồng sau khi gắn cảm biến. 
Hình 8. Các biến trở được lắp vào tấm đồng. 
Hình 9. Thiết bị đo ứng suất được hoàn thành. 
Tấm đồng đƣợc lắp vào vành khuyên Inox cố 
định các cảm biến và các biến trở đƣợc kết nối 
với hệ thống đo thông qua dây dẫn đầu ra. 
2.2. Nguyên lý làm việc của thiết bị đo áp 
lực nƣớc lỗ rỗng 
Cũng dựa trên nguyên lý trên thiết bị đo áp 
lực nƣớc lỗ rỗng cũng đƣợc chế tạo. Tuy nhiên 
do điều kiện thiết bị đo áp lực nƣớc lỗ rỗng 
đƣợc đặt trong môi trƣờng nƣớc có nhiều hạt cát 
nhỏ để tránh sự cản trở của các hạt cát chèn vào 
thiết bị làm giảm tính chính xác của kết quả đo. 
Nên thiết bị đo áp lực nƣớc lỗ rỗng đƣợc phủ 
một lớp silicat chống các hạt cát chèn vào bên 
trong nhƣng áp lực nƣớc vẫn tác dụng lực vào 
thiết bị. 
Hình 10. Thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng được 
phủ lớp Silicat hạn chế sự cản trở của các hạt cát. 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 13 
3. CHUẨN HÓA THIẾT BỊ ĐO ỨNG 
SUẤT VÀ ÁP LỰC NƢỚC LỖ RỖNG 
Chuẩn quá thiết bị bằng cách ghi nhận các số 
liệu thu đƣợc từ thiết bị thu P3 thông qua kết nối 
áp lực của cột nƣớc với Hc = 9000mm. 
Sử dụng máy đo đa kênh kỹ thuật số P3 
(Mỹ) đã đƣợc kiểm định và chuẩn hóa bởi 
Instrumentation Quality Control. 
Cảm biến áp lực dạng điện trở đã đƣợc kiểm 
tra và chuẩn hóa đảm bảo độ chính xác cao. 
Hình 11. Chuẩn hóa thiết bị đo ứng suất của 
thiết bị P3 được kết nối với máy tính 
Hình 12. Lắp ống đo áp lực nước để chuẩn hóa 
thiết bị đo ứng suất của thiết bị P3. 
Hình 13. Kết nối thiết bị đo ứng suất của thiết bị P3
Bảng 1 kết quả ghi nhận áp lực nƣớc của thiết bị đo P3 của 14 
đầu đo đƣợc ký hiệu từ PS1÷PS14 
Giá tri P3 (µm/m) 
Cột 
nướ
c 
(cm) 
Áp 
suất 
nước 
(N/m2) 
PS
1 
PS
2 
PS3 
PS
4 
PS
5 
PS6 PS7 PS8 PS9 
PS1
0 
PS1
1 
PS1
2 
PS1
3 
PS1
4 
0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 
20 1962 19 35 39 28 42 32.7 14 20 11 17 25 22 31 14 
40 3924 37 61 71 63 79 60.7 32 39,7 24 37 42 43 60 32 
60 5886 56 85 103 89 111 83.3 50 60,7 34 56 66 61 83 50 
80 7848 75 106 134 115 136 105 70 81,7 42 72,7 87 76 104 66 
100 9810 93 126 162 136 159 125 88 102 52,5 89,3 109 90 124 83 
120 11772 110 146 191 156 180 
144.
3 108 121 60,5 
106,
3 127 103 141 100 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 14 
Giá tri P3 (µm/m) 
Cột 
nướ
c 
(cm) 
Áp 
suất 
nước 
(N/m2) 
PS
1 
PS
2 
PS3 
PS
4 
PS
5 
PS6 PS7 PS8 PS9 
PS1
0 
PS1
1 
PS1
2 
PS1
3 
PS1
4 
140 13734 128 166 215 175 200 161 
127.
7 140 68 
120,
3 141 114 157 116 
160 15696 145 183 238 191 219 
177.
3 147 
159,
7 75,5 
134,
7 162 124 174 133 
180 17658 162 200 260 206 238 
193.
3 165 
177,
7 83,5 
148,
7 175 135 188 150 
200 19620 179 216 280 222 256 208 184 
196,
7 90 
162,
7 188 144 203 166 
220 21582 195 232 301 237 273 
222.
7 202 214 97 
176,
7 200 155 217 182 
240 23544 211 247 319 252 290 237 
220,
7 233 
104,
5 
191,
3 212 163 231 197 
260 25506 228 261 338 267 307 
250,
3 
238,
7 250 
111,
5 
203,
7 225 173 245 213 
280 27468 244 274 355 282 323 
264,
3 255 
267,
7 119 
217,
7 237 181 258 228 
300 29430 260 290 373 297 338 
277,
7 274 285 125 
231,
3 249 192 272 242 
320 31392 275 301 390 310 353 
291,
3 290 
301,
7 
132,
5 245 261 200 286 257 
340 33354 291 317 406 325 369 
304,
3 
305,
7 318 
139,
5 
257,
7 273 210 299 272 
360 35316 308 330 421 338 383 
316,
7 322 
334,
7 149 271 285 222 286 
380 37278 324 343 436 351 396 
329,
7 
338,
7 
351,
7 155 
282,
7 296 234 300 
400 39240 339 356 451 364 410 
342,
3 
354,
7 
368,
7 162 
295,
3 308 313 
420 41202 354 368 465 378 424 
354,
7 
370,
7 384 169 309 319 327 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 15 
Giá tri P3 (µm/m) 
Cột 
nướ
c 
(cm) 
Áp 
suất 
nước 
(N/m2) 
PS
1 
PS
2 
PS3 
PS
4 
PS
5 
PS6 PS7 PS8 PS9 
PS1
0 
PS1
1 
PS1
2 
PS1
3 
PS1
4 
440 43164 370 381 479 392 439 
366,
3 386 
399,
7 
177.
5 
321,
7 331 342 
460 45126 386 394 493 404 452 378 
401,
7 416 185 
333,
7 343 356 
480 47088 399 406 507 417 465 389 417 
430,
7 
192,
5 346 346 370 
500 49050 412 417 519 428 477 399 431 445 
199,
5 
356,
7 362 382 
520 51012 426 428 531 438 488 
408,
7 
444,
7 459 206 367 371 395 
540 52974 437 440 544 446 501 
417,
7 
457,
7 
472,
7 212 
377,
3 378 407 
560 54936 451 452 556 455 511 
430,
3 
471,
7 
486,
7 218 
387,
7 385 418 
580 56898 464 460 567 463 525 436 
483,
7 499 
223,
5 
396,
7 393 430 
600 58860 476 475 579 472 539 
445,
3 497 512 
229,
5 407 401 442 
620 60822 487 591 481 
455,
3 
509,
7 525 
236,
5 
416,
7 408 453 
640 62784 499 601 491 465 
522,
7 
538,
7 
242,
5 426 417 463 
660 64746 511 613 501 
474,
3 
534,
7 
551,
7 
248,
5 
435,
3 425 473 
680 66708 522 624 510 
482,
7 547 
564,
7 255 
444,
7 435 484 
700 68670 534 635 519 
491,
3 
558,
7 577 261 
453,
7 441 494 
720 70632 545 645 528 500 
570,
7 590 267 463 447 504 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 16 
Giá tri P3 (µm/m) 
Cột 
nướ
c 
(cm) 
Áp 
suất 
nước 
(N/m2) 
PS
1 
PS
2 
PS3 
PS
4 
PS
5 
PS6 PS7 PS8 PS9 
PS1
0 
PS1
1 
PS1
2 
PS1
3 
PS1
4 
740 72594 555 655 537 
508,
7 
582,
7 603 273 472 455 514 
760 74556 565 666 
517,
7 596 279 
481,
3 463 522 
780 76518 576 677 527 609 285 
490,
3 472 531 
800 78480 588 688 537 
620,
7 
290,
5 
499,
7 480 541 
820 80442 597 699 546 632 509 488 551 
840 82404 607 708 
643,
7 
517,
7 496 560 
860 84366 620 718 655 
526,
7 504 570 
880 86328 628 665 
533,
7 510 579 
900 88290 637 675 542 517 588 
Đồ thị 14. Chuẩn hóa các đường ứng suất của thiết bị đo P3 cho các đầu đo PS1÷PS14. 
Bảng 2 bảng so sánh sai số hệ số hồi quy cảm biến áp lực trong 5 lần đo với thiết bị đo P3 
Bảng so sánh sai số hệ số hồi quy cảm biến áp lực trong 5 lần đo với thiết bị đo P3 (%) 
Cảm Biến P3_1 P3_2 P3_3 P3_4 P3_5 TB 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 17 
Ps1 0,34% 0,08% 0,82% 1,03% 0,30% 0,51% 
Ps2 1,11% 0,65% 0,63% 0,23% 0,56% 0,64% 
Ps3 1,47% 0,30% 0,99% 0,45% 0,49% 0,74% 
Ps4 0,98% 0,37% 0,56% 0,47% 1,03% 0,68% 
Ps5 0,96% 0,26% 1,01% 0,82% 0,70% 0,75% 
Ps6 0,99% 0,45% 0,49% 0,63% 0,23% 0,56% 
Ps7 0,08% 0,82% 1,03% 0,82% 0,70% 0,69% 
Ps8 0,37% 0,67% 0,56% 0,47% 0,55% 0,52% 
Ps9 0,82% 1,03% 0,30% 0,34% 0,08% 0,51% 
Ps10 0,63% 0,23% 0,56% 0,30% 0,99% 0,54% 
Ps11 0,82% 0,30% 1,02% 0,45% 0,49% 0,62% 
Ps12 0,45% 0,49% 0,63% 1,03% 0,30% 0,58% 
Ps13 0,26% 1,01% 0,82% 0,67% 0,56% 0,66% 
Ps14 0,82% 1,03% 0,30% 0,99% 0,45% 0,72% 
 Giá trị P3 (µm/m) 
Hình 15. Hồi quy các đường ứng suất từ thiết bị đo P3 trong 5 lần đo. 
4. THIẾT BỊ ĐO ỨNG SUẤT ĐỨNG SAU 
KHI CHẾ TẠO ĐƢỢC SỬ DỰNG TRONG 
MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM 
Để rút ra những kết luận chính của đề tài 
nghiên cứu ứng xử của hệ cọc bê tông cốt thép 
kết hợp với vải địa kỹ thuật. Bên cạnh nghiên 
cứu cơ sở lý thuyết khá cẩn thận và chi tiết, 
thì việc kiểm chứng lý thuyết cũng nhƣ để có 
những kết luận chi tiết hơn và rõ ràng hơn thì 
việc xây dựng mô hình thí nghiệm tỷ lệ thực 
1: 1 trên vùng đất yếu Đồng bằng sông Cửu 
Long rất cần thiết. Mô hình tỷ lệ thực 1:1 
đƣợc xây dựng tọa lạc tại Quốc lộ 60 trên địa 
bàn xã Tân Thạch huyện Châu Thành tỉnh Bến 
Tre trên nền đất yếu phổ biến ở Đồng bằng 
sông Cửu Long. Mô hình đƣợc xây dựng với 
các loại vật liệu sau: 
+ Thiết kế 16 cọc bê tông cốt thép có B.20 
M.250, tiết diện 250x250mm chiều dài cọc L 
= 14m gồm 02 mô đun mỗi mô đun 7m. 
+ Vải địa kỹ thuật loại dệt cƣờng độ cao 
khả năng chịu kéo cao, độ giãn dài tối đa 
đạt 10%. 
+ Cát đắp trên đầu cọc là cát hạt to. Cát 
đồng nhất kích thƣớc hạt 0,063 ÷ 3,00mm. 
+ Cát đắp gia tải là cát mịn, chiều cao đắp 
đạt 4m. 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 18 
Hình 16. Mặt cắt lắp đặt các thiết bị trong mô 
hình thí nghiệm thực tại hiện trường. 
Hình 17. Mặt bằng lắp đặt các thiết bị trong mô 
hình thí nghiệm thực tại hiện trường. 
Hình 18. Mô hình thí nghiệm tại hiện trường 
5. THU THẬP KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 
5.1. Kết quả thu đƣợc từ mô hình thí 
nghiệm hiện trƣờng 
Mô hình thí nghiệm có 16 cọc, thiết bị đo 
đƣợc lắp tập trung ở 04 cọc giữa. Kết quả mô 
hình thí nghiệm thu đƣợc ở lần đo đầu tiên vừa 
chất tải đạt yêu cầu thiết kế. 
Hình 19. Lắp thiết bị đo ở 04 cọc giữa. 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 19 
Hình 20. Cao trình lắp thiết bị đo giữa 02 cọc. 
Các đầu đo ứng suất trong mô hình thí 
nghiệm đƣợc đặt tại các vị trí nhằm thu thập các 
giá trị ứng suất tại các điểm để phân tích ảnh 
hƣởng của hiệu ứng vòm trong giải pháp thiết kế 
xử lý nền này. Các thiết bị đƣợc đặt trên tấm đệm 
phẳng nhằm tránh lệch thiết bị trong quá trình thí 
nghiệm. Các thiết bị đo đƣợc lắp nhƣ sau: 
- Ps7 là đầu đo áp lực nƣớc lỗ rỗng đặt tại 
giữa khoảng cách 02 cọc 
- Ps3 là đầu đo áp lực nƣớc lỗ rỗng đặt tại 
giữa tâm 04 cọc 
- Ps9 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc 
nhƣng dƣới lớp vải địa kỹ thuật 
- Ps1 là đầu đo ứng suất đặt giữa 02 cọc 
nhƣng trên lớp vải địa kỹ thuật 
- Ps4 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc đo 
ứng suất đứng theo phƣơng ngang 
- Ps8 là đầu đo ứng suất đặt cách cọc ¼ khoảng 
cách cọc nhƣng trên lớp vải địa kỹ thuật 
- Ps10 là đầu đo ứng suất đặt trên đầu cọc 
nhƣng trên lớp vải địa kỹ thuật 
- Ps14 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát 
đắp cách đầu cọc 0,4m theo phƣơng đứng 
- Ps11 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát 
đắp cách đầu cọc 0,8m theo phƣơng đứng 
- Ps6 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát đắp 
cách đầu cọc 1,2m theo phƣơng đứng 
- Ps2 là đầu đo ứng suất đặt trong lớp cát đắp 
cách đầu cọc 1,6m theo phƣơng đứng. 
5.2. Phân tích kết quả thu đƣợc từ mô 
hình thí nghiệm 
Bảng 3 giá trị ứng suất tại các điểm đo trong suốt thời gian gia tải đạt cấp tải tĩnh P = 15 kN/m2 
T.gian Giờ Ps7 Ps3 Ps9 Ps1 Ps4 Ps8 
Ps1
0 
Ps1
4 
Ps1
1 Ps6 Ps2 
4/29/1
3 
13:32:5
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
4/29/1
3 
13:46:3
7 
0,6
4 
0,6
4 8,75 
0,2
7 0,05 0,62 1,18 1,48 0,60 
1,3
2 
1,5
2 
4/29/1
3 
13:51:0
7 
0,9
2 
0,3
5 
16,4
8 
0,7
3 0,48 1,69 1,89 2,09 0,96 
1,4
6 
2,0
8 
 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 20 
T.gian Giờ Ps7 Ps3 Ps9 Ps1 Ps4 Ps8 
Ps1
0 
Ps1
4 
Ps1
1 Ps6 Ps2 
4/29/1
3 
13:55:3
7 
1,0
1 
0,4
3 
21,3
0 
1,1
1 0,94 2,87 2,82 2,80 1,32 
1,7
3 
2,3
7 
4/29/1
3 
13:59:3
7 
1,1
0 
0,5
1 
25,0
4 
1,3
9 0,54 3,88 3,55 3,32 1,54 
1,7
3 
2,9
5 
4/29/1
3 
14:03:3
7 
1,1
0 
0,5
5 
28,3
8 
1,7
6 1,59 4,91 4,18 3,63 1,62 
1,9
3 
3,5
6 
4/29/1
3 
14:08:0
7 
1,1
9 
0,5
5 
32,8
7 
2,1
4 2,09 6,13 5,16 4,36 2,07 
2,0
0 
4,0
9 
4/29/1
3 
14:12:0
7 
1,1
9 
0,5
9 
35,8
6 
2,6
2 2,48 7,47 6,15 5,10 2,23 
2,2
1 
4,6
5 
4/29/1
3 
14:16:3
7 
1,2
8 
0,7
2 
41,1
6 
3,1
9 3,02 8,83 7,28 5,96 2,71 
2,3
5 
4,9
7 
4/29/1
3 
14:21:0
7 
1,6
5 
0,8
5 
47,8
2 
3,6
8 3,50 
10,8
2 8,89 6,93 3,03 
2,4
3 
4,8
9 
4/29/1
3 
14:25:0
7 
1,6
5 
0,7
6 
52,9
1 
4,2
6 
30,8
9 
11,5
2 9,25 6,93 2,79 
2,4
3 
5,3
0 
4/29/1
3 
14:29:3
7 
1,5
6 
0,6
8 
58,1
4 
4,1
6 3,36 
12,2
3 
10,1
9 7,37 4,32 
2,7
2 
5,6
3 
4/29/1
3 
14:33:3
7 
1,7
5 
0,8
0 
64,4
9 
4,6
6 3,85 
13,4
6 
11,1
6 7,92 4,49 
2,7
9 
5,9
6 
4/29/1
3 
14:55:3
8 
1,7
5 0,6 
87,5
7 
5,7
5 5,12 
15,9
6 
13,6
4 9,15 4,58 
3,0
8 
6,4
7 
4/29/1
3 
14:07:2
6 
1,7
5 
0,5
5 
94,8
0 
5,9
5 5,27 
16,8
1 
14,4
0 9,83 5,04 
3,0
8 
6,5
6 
Ứng suất (kN/m2) Thời gian (phút) 
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 21 
Hình 21. Đường ứng suất tại các đầu đo. 
Ứng suất (kN/m2) Thời gian (phút) 
Hình 22. Đường ứng suất tại đầu đo Ps9 và Ps1. 
Qua phân tích đồ thị đƣờng ứng suất cho 
thấy hiện tƣợng tập trung ứng suất đầu cọc khá 
rõ. Tại đầu đo Ps9 = 64,49 kN/m2 trong khi đó 
ứng suất phân bố trên đất nền xung quanh 4 cọc 
tại đầu đo Ps1 = 5,95 kN/m2. Nhƣ vậy hệ số tập 
trung ứng suất trong trƣờng hợp này đạt n = 
64,49/5,95 = 10,83. 
6. KẾT LUẬN 
1. Kết quả thu đƣợc n = 10,83, cho thấy thiết 
bị hoạt động tốt và có thể sử dụng để phân tích 
số liệu nghiên cứu cho mô hình thí nghiệm. 
2. Việc chuẩn hóa thiết bị đo thông qua kiểm 
chứng thiết bị bằng cách gia tải lên thiết bị và 
ghi nhận số liệu một cách rõ ràng và chính xác 
theo phƣơng pháp tính giải tích. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Jonh Wily and Sons, New York Terzaghi, 
Theoretical Soil Mechanics, 1943 pp. 67-76. 
[2]. Strain gauge Measurement – A tutorial, 
application note 078, pp. 2-4. 
[3]. British Standard, code of practice of 
strengthened/ reinforced soils and other fills, 
chapter 9 BS 8006, 1995 pp. 135-154. 
[4]. B. Le Hello, B. Chevalier, G. Combe, P. 
Villard, Coupling finite elements and discrete 
elements methods, application to reinforced 
embankment by piles and geosynthetics, 2004 
pp. 32-45. 
[5]. Ansgar Emersleben and Norbert Meryer, 
The use of geocells in constructions over soft 
soil: Vertical stress and falling weight 
deflectometer measurments, pp. 2 
Phản biện: GS.TS. LÊ TRỌNG NGHĨA 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_va_che_tao_thiet_bi_do_ung_suat_dung_trong_nen_da.pdf