Phân tích công bố thông tin về nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế ở Việt Nam
ABSTRACT
This article aims to investigate causes of differences between the accounting
profits and taxable incomes (book – tax differences). This study uses the
information disclosing method to analyze the difference between accounting
profits and taxable incomes of 45 listed companies in the period from 2007 to
2015, in which four sectors including Agriculture, Forestry and Fishing;
Commerce (Wholesale); Commerce (Retail); and Finance and Insurance,
are considered to have a large book - tax difference. Moreover, the results
show that tax incentives, dividends, tax exemptions and reductions are the
main reasons leading to the large book-tax differences of the listed firms in
these sectors.
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích công bố thông tin về nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích công bố thông tin về nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế ở Việt Nam
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 11 PHÂN TÍCH CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NGUYÊN NHÂN TẠO NÊN CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ Ở VIỆT NAM Trương Thùy Vân1, Phan Thị Thu Hà1, Nguyễn Thị Diệu Thanh1, Nguyễn Thị Hà Thanh1 1Trường Đại học Quảng Bình Thông tin chung: Ngày nhận bài: 06/02/2018 Ngày nhận kết quả bình duyệt: 28/05/2018 Ngày chấp nhận đăng: 06/2018 Title: An analysis of information disclosure about causes of book – tax difference in Vietnam Keywords: Difference between accounting profit and taxable incomes, information disclosure, accounting profit, taxable income, listed companies Từ khóa: Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, công bố thông tin, lợi nhuận kế toán, thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp niêm yết ABSTRACT This article aims to investigate causes of differences between the accounting profits and taxable incomes (book – tax differences). This study uses the information disclosing method to analyze the difference between accounting profits and taxable incomes of 45 listed companies in the period from 2007 to 2015, in which four sectors including Agriculture, Forestry and Fishing; Commerce (Wholesale); Commerce (Retail); and Finance and Insurance, are considered to have a large book - tax difference. Moreover, the results show that tax incentives, dividends, tax exemptions and reductions are the main reasons leading to the large book-tax differences of the listed firms in these sectors. TÓM TẮT Với mục tiêu nghiên cứu sâu về nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán (LNKT) và thu nhập chịu thuế (TNCT), bài viết sử dụng phương pháp phân tích công bố thông tin về chênh lệch của 45 doanh nghiệp niêm yết trong thời gian từ 2007 đến 2015 thuộc những nhóm ngành được đánh giá là có chênh lệch lớn bao gồm: Sản xuất – nông – lâm ngư nghiệp; thương mại bán sĩ; thương mại bán lẻ; tài chính – bảo hiểm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các ưu đãi thuế, cổ tức và lợi nhuận được chia, miễn thuế, giảm thuế là những nguyên nhân chính tạo nên sự chênh lệch lớn giữa LNKT và TNCT ở những nhóm ngành này. 1. GIỚI THIỆU Những năm gần đây, cùng với xu thế tất yếu của việc thay đổi quan điểm về hệ thống kế toán và hệ thống thuế ở Việt Nam, hai hệ thống này ngày càng có xu hướng độc lập với nhau (Nguyễn Công Phương, 2010). Từ năm 2012, các chính sách kế toán và thuế có những sự thay đổi rõ rệt với định hướng tách rời giữa hai hệ thống. Đến cuối năm 2014, Thông tư 200/2014/TT-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Quyết định 15/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính thì định hướng phát triển tổ chức nghề nghiệp kế toán và "coi trọng bản chất hơn hình thức". Từ thực tiễn đó, các nhà nghiên cứu ngày càng quan tâm hơn đến việc nghiên cứu về bản chất của mối liên hệ này trên thực tiễn có tách rời nhau hay không hay vẫn theo mô hình phụ thuộc (Nguyễn Công Phương, 2010). Tính đến nay, phương pháp phổ biến nhất để xác định xem chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán (LNKT) và thu nhập chịu thuế An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 12 (TNCT) trên thực tiễn là phương pháp định lượng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua chỉ tiêu tỷ suất thuế thực tế (Effective tax rate – ETR) (Trương Thùy Vân, 2017) thông qua ETR đã đưa ra bằng chứng chứng minh rằng các doanh nghiệp có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận hoặc được hưởng những ưu đãi thuế suất khác nhau làm cho chênh lệch ở một số ngành lớn (đặc biệt là 4 nhóm ngành: sản xuất – nông – lâm ngư nghiệp; thương mại bán sỉ; thương mại bán lẻ; tài chính – bảo hiểm). Ngoài ra, một phương pháp cũng đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng để đánh giá về chênh lệch giữa LNKT và TNCT dựa vào các thông tin được công bố trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp (Blair, 1985; Sawyer, 1992; Tran, 1998) mà ở Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương pháp này để đánh giá về chênh lệch giữa hai hệ thống kế toán và thuế. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu kiểm tra thực tiễn chênh lệch giữa LNKT và TNCT một cách toàn diện, vừa có tính kế thừa các nghiên cứu trước đó, nhưng vừa có tính mới trong việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu. Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính sau kiểm toán được công bố, nghiên cứu sẽ tập trung vào những điều chỉnh từ LNKT đối với TNCT để phân tích trực tiếp chênh lệch giữa LNKT và TNCT, đồng thời tìm ra nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa LNKT và TNCT. Bài viết được trình bày trong 5 phần, phần đầu giới thiệu về bài viết; phần 2 tổng lược nghiên cứu công bố thông tin về chênh lệch giữa LNKT và TNCT; phần 3 – phương pháp nghiên cứu và dữ liệu thu thập; 4 – kết quả và thảo luận, cuối cùng là kết luận. 2. TỔNG LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ CHÊNH LỆCH GIỮA LNKT VÀ TNCT Mối liên hệ giữa LNKT và TNCT ở mỗi quốc gia là khác nhau và thay đổi theo thời gian (Aisbitt, 2002), chính vì vậy ở mỗi thời kỳ, những chính sách kế toán và thuế thay đổi sẽ kéo theo những thay đổi về mối liên hệ này. Chuẩn mực kế toán quốc tế quy định về việc trình bày và công bố thông tin về LNKT và TNCT trên thuyết minh báo cáo tài chính - điều này phù hợp với quy định hiện hành của Việt Nam. Tìm hiểu phương pháp kiểm tra chênh lệch và nguyên nhân chênh lệch, nhóm nghiên cứu xem xét các nghiên cứu trước đây về nguyên nhân của chênh lệch giữa LNKT và TNCT. Có một số nghiên cứu về vấn đề này như Blair (1985), Sawyer (1992), Tran (1998), các nghiên cứu này đều sử dụng phương pháp nghiên cứu công bố thông tin trên báo cáo tài chính làm phương pháp nghiên cứu chính. Cụ thể: Blair (1985) nghiên cứu nguyên nhân tạo nên chênh lệch về gánh nặng thuế ở các doanh nghiệp, tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên báo cáo tài chính của 26 doanh nghiệp lớn ở New Zealand trong thời gian 1 năm 1983/1984. Có 5 công ty bị loại ra do chênh lệch giữa ETR và STR bất thường. Trong 21 doanh nghiệp, chênh lệch 12,4% giữa ETR và STR là bởi các yếu tố: khuyến khích xuất khẩu và đầu tư (4,6%); thặng dư vốn cổ phần (2,7%); cổ tức được nhận (1,0%); khấu trừ trên ưu đãi cổ phần (0,6%); chuyển lỗ (1,2%); chênh lệch vĩnh viễn khác (2,3%). Nghiên cứu đưa ra bằng chứng ủng hộ cho quan điểm các doanh nghiệp lớn chịu gánh nặng thuế một cách công bằng và lý do chính mà lợi nhuận của các công ty trong nhóm có mối liên hệ với cổ tức là: lợi nhuận của doanh nghiệp có mối liên hệ với thu nhập cá nhân và chính phủ có những chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển nhưng có tác động không đều đến từng công ty. Sawyer (1992) tiếp tục nghiên cứu 40 doanh nghiệp niêm yết lớn ở New Zealand cho năm 1990/1991, STR trong năm là 33%. Ông tính toán ETR trung bình không điều chỉnh và ETR có cân nhắc đến việc điều chỉnh vốn hóa của thị trường cho 40 công ty. ETR trung bình tính ra là rất thấp, tương ứng với 7,2% và 14,9%. Sawyer tiến hành phân tích sâu các nguyên nhân tạo nên chênh lệch và kết quả cho thấy nguyên nhân chính là do An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 13 chuyển lỗ. Việc chuyển lỗ trong nghiên cứu của Blair chỉ chiếm 1,2%, nhưng trong nghiên cứu của Sawyer lại chiếm tỷ lệ cao lên đến 10,9% đối với ETR thông thường và 7,6% đối với ETR điều chỉnh. Tran (1998) phân tích về dữ liệu thuế được công bố cho thấy rằng, lợi nhuận của những doanh nghiệp lớn khác biệt nhiều hơn so với các doanh nghiệp nhỏ từ ưu đãi thuế, giảm giá cổ tức và tỷ lệ thuế suất thuế nước ngoài. Kết quả cho thấy, chênh lệch giữa LNKT và TNCT được bắt nguồn từ nguyên nhân chính là các chính sách có chủ ý của chính phủ và sự khác nhau về mục tiêu, tiêu chuẩn của hệ thống kế toán và thuế. Như vậy, việc hoàn thiện sự liên kết có thể không đạt được trừ khi chính phủ sẵn sàng đẩy mạnh và nâng cao năng suất hoạch định chính sách của hệ thống thuế và mục tiêu, tiêu chuẩn của hai hệ thống này có thể được hòa hợp. Một điểm chung có thể thấy được ở các nghiên cứu về vấn đề này đó là đều sử dụng việc phân tích công bố thông tin doanh nghiệp trên thuyết minh báo cáo tài chính để có thể đánh giá những vấn đề liên quan đến chính sách thuế của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về mối liên hệ và chênh lệch giữa LNKT và TNCT điển hình là nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2010) bàn về mối liên hệ hiện tại giữa hai hệ thống kế toán và thuế, kết luận đưa ra là mô hình phụ thuộc giữa kế toán và thuế. Trương Thùy Vân (2017) tiếp nối nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2010) nhưng nghiên cứu sâu hơn về định lượng chênh lệch trên thực tiễn (thông qua ETR), kết quả đề xuất rằng có chênh lệch đáng kể giữa LNKT và TNCT ở một số ngành nghề nhất định nhưng chưa rõ nguyên nhân. Dự kiến trong nghiên cứu này, bằng việc sử dụng phương pháp công bố thông tin có thể một lần nữa kiểm tra thực tiễn chênh lệch giữa LNKT và TNCT ở một số ngành nghề đã đề cập trong nghiên cứu của Trương Thùy Vân (2017), đồng thời có thể xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch này nhằm định hướng chính sách cho sự phát triển hệ thống kế toán và thuế ở Việt Nam. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU THU THẬP 3.1 Phân loại các thành phần tạo nên chênh lệch Năm 2005, chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (VAS17) ra đời thể hiện rõ quan điểm về sự tách biệt giữa LNKT và TNCT bao gồm chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời. Các khoản chênh lệch tạm thời này sẽ tạo ra lợi ích về thuế thu nhập trong tương lai hay dự phòng thuế thu nhập hoãn lại phải được báo cáo. Bên cạnh đó, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày báo cáo tài chính (VAS21) về việc công bố thông tin trong kế toán yêu cầu thông tin bản chất và ý nghĩa của chênh lệch vĩnh viễn giữa LNKT và TNCT nếu nó có tồn tại. Do vậy, những yếu tố làm nên chênh lệch vĩnh viễn cũng sẽ được công bố trong phần điều chỉnh trên thuyết minh báo cáo tài chính. Từ đó trên thuyết minh báo cáo tài chính, trong nội dung thuyết minh về thuế TNDN xuất hiện các giải trình về điều chỉnh tăng, giảm từ LNKT đến TNCT (đây là yếu tố thông tin cần được phân tích). Như vậy, thông qua Thuyết minh báo cáo tài chính, các thông tin về chi phí thuế TNDN sẽ thể hiện sự điều chỉnh từ chi phí thuế tính theo LNKT và STR (Prima facie tax expense – PFTE) để cho ra giá trị chi phí thuế tính theo mục đích thuế trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Dựa vào các quy định hiện hành của kế toán và thuế, có thể tổng hợp được một số nhóm nguyên nhân chính tạo nên chênh lệch giữa LNKT và TNCT như: ưu đãi thuế, cổ tức, chi phí không được trừ... Các yếu tố và thành phần tạo nên chênh lệch được tổng hợp trong Bảng 1. An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 14 Bảng 1. Phân loại thành phần tạo nên chênh lệch TT Nhóm Cụ thể về nguyên nhân tạo nên chênh lệch 1 Ưu đãi thuế - Ưu đãi nghiên cứu và phát triển - Trợ cấp đầu tư, trợ cấp phát triển - Ưu đãi thuế cho các ngành sản xuất cơ bản - Ưu đãi cho các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp có dự án đầu tư mới trong một số lĩnh vực 2 Cổ tức và lợi nhuận được chia Giảm thu nhập cổ tức 3 Lợi nhuận giữ lại và các khoản lỗ - Tăng vốn không đánh thuế - Các khoản lỗ về vốn không được khấu trừ 4 Chi phí không được khấu trừ - Chi phí giải trí - Thuế đối với hoạt động phúc lợi - Chi phí vốn hóa không được phép khấu trừ - Các chi phí không được trừ khác - Thù lao của Hội đồng Quản trị không tham gia điều hành Phần thù lao trả cho thành viên Hội đồng Quản trị không tham gia điều hành hoạt động của doanh nghiệp 5 Chênh lệch tạm thời không ghi sổ - Khoản lỗ về thuế không ghi nhận - Bù lại các khoản lỗ tính thuế các năm trước không ghi nhận - Nguồn gốc và những thay đổi của chênh lệch tạm thời không được ghi nhận 6 Thay đổi thuế suất Điều chỉnh dự phòng thuế thu nhập hoãn lại và lợi ích thuế thu nhập do thay đổi thuế suất 7 Điều chỉnh cho kỳ trước - Dự phòng lớn hơn hoặc thấp hơn dự phòng các năm trước - Các điều chỉnh do hệ quả của việc kiểm toán và thanh tra thuế 8 Chênh lệch vĩnh viễn khác Chênh lệch vĩnh viễn không được ghi nhận trong các ghi chú trên thuyết minh báo cáo tài chính 9 Chênh lệch tạm thời được ghi nhận - Biến động về dự phòng thuế thu nhập hoãn lại - Biến động về lợi ích về thuế thu nhập trong tương lai 10 Miễn thuế, giảm thuế Theo quy định nhà nước 11 Chuyển lỗ Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. (Nguồn: Tác giả tổng theo Tran (1998) và các quy định hiện hành của Việt Nam) Những nguyên nhân kể trên được công bố khác nhau ở từng doanh nghiệp, vì vậy cần đi sâu phân tích những thông tin công bố của các doanh nghiệp để qua đó có thể biết được thành phần nào là nguyên nhân chính gây nên chênh lệch giữa LNKT và TNCT. An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 15 3.2 Phương pháp phân tích Phương pháp nghiên cứu được sử dụng và phương pháp phân tích công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Thông qua điều chỉnh từ LNKT tính theo LNKT và tỷ suất thuế luật định (Prima facie tax expense – PFTE), TNCT có thể tìm thấy trong thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ở chỉ tiêu "chi phí thuế TNDN", phân tích này cho thấy được những nguyên nhân tạo nên sự chênh lệch giữa LNKT với TNCT, dẫn đến chi phí thuế TNDN được tính toán theo kế toán và thuế sẽ khác nhau ra sao. Để thuận tiện cho việc đánh giá, các chỉ tiêu được thể hiện ở dạng tỷ lệ phần trăm. Việc điều chỉnh từ LNKT / PFTE hàng năm, TNCT và thuế thu nhập hiện hành phải trả được minh họa trong Bảng 2. Bảng 2. Điều chỉnh thuế thu nhập và TNCT Phần A. Điều chỉnh thuế thu nhập hàng năm Chi phí thuế dựa vào LNKT trước thuế và STR (PFTE) = LNKT trước thuế x tỷ suất thuế luật định (STR) +/- Thuế bị ảnh hưởng của chênh lệch vĩnh viễn +/- Thuế bị ảnh hưởng của chênh lệch tạm thời không chuyển sang năm sau +/- Điều chỉnh thay đổi về tỷ lệ thuế suất = Chi phí thuế thu nhập nằm trong lợi nhuận hoặc lỗ hàng năm +/- Phần thuế bị ảnh hưởng của chênh lệch tạm thời từ năm trước chuyển sang = TNCT x STR (thuế TNDN phải trả) Phần B. Điều chỉnh TNCT hàng năm LNKT trước thuế +/- Chênh lệch vĩnh viễn +/- Chênh lệch tạm thời không chuyển sang năm sau = LNKT được điều chỉnh bởi chênh lệch vĩnh viễn +/- Chênh lệch tạm thời từ năm trước chuyển sang = TNCT (Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở quy định của Bộ Tài chính (2015) và tham khảo nghiên cứu của Tran (1998)) PFTE, chi phí thuế, thuế phải trả hiện hành hàng năm được minh họa trong phần A và B của Bảng 2, qua đó có thể thấy, việc tính toán và điều chỉnh liên quan đến thuế thu nhập và TNCT là tương tự nhau ngoại trừ điều chỉnh ảnh hưởng của mức thuế suất thay đổi. Do vậy, có thể thấy tỷ lệ thuế suất chỉ làm ảnh hưởng đến việc điều chỉnh chênh lệch về thuế chứ không ảnh h ... anh nghiệp niêm yết tùy thuộc vào việc công bố thông tin phân ngành chính xác và VIETSTOCK (VIETSTOCK có cơ cấu phân ngành được công bố năm 2008) được lựa chọn. Để dữ liệu và kết quả nghiên cứu có tính nhất quán, nghiên cứu sẽ lựa chọn dữ liệu là từ các công ty này được chọn ra từ nghiên cứu của Trương Thùy Vân (2017) theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Các đơn vị sử dụng để phân tích là từng doanh nghiệp (thực thể kinh doanh), thông tin về thuế TNDN được lấy từ thuyết minh báo cáo tài chính hàng năm của mẫu ngẫu nhiên phân tầng gồm 45 công ty thuộc 14 nhóm ngành (các ngành có số lượng doanh nghiệp nhỏ hơn 4 sẽ lấy toàn bộ) trong thời gian 9 năm (405 quan sát). Nghiên cứu sử dụng một chỉ tiêu trung gian để đánh giá đó là chi phí thuế tính theo LNKT và mức STR. 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các kết quả của nghiên cứu được trình bày và thảo luận qua hai hướng: Thứ nhất, đối chiếu tỷ lệ phần trăm trung bình hàng năm của 45 công ty trong mẫu. Thứ hai, lựa chọn 04 nhóm ngành để kiểm tra. 4.1 Điều chỉnh hàng năm của mẫu toàn bộ Số liệu trong Bảng 2 được tính toán bằng cách lấy số liệu của các chỉ tiêu từng năm, sau đó nhân với tỷ lệ điều chỉnh, tiếp đến lấy trung bình tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu trong bảng của 45 doanh nghiệp của mẫu toàn bộ. Số liệu được tính toán cho từng năm từ 2007 đến 2015. Kết quả phân tích điều chỉnh trong Bảng 2 cho thấy: - Xét về tổng thể, tất cả 11 chỉ tiêu điều chỉnh tăng giảm LNKT đều có những tác động đến An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 17 TNCT. Cụ thể: trong 100% LNKT thì chỉ có 78,34% TNCT và 72,92% TNTT. Nguyên nhân chính là do điều chỉnh giảm từ ưu đãi thuế (giảm 13,62%) và giảm từ các khoản cổ tức và lợi nhuận được chia (giảm 13,72%), các khoản khác có ảnh hưởng nhưng không đáng kể. Ngoài ra, từ TNCT đến TNTT bị điều chỉnh giảm 5,42%, điều chỉnh nhiều nhất là do các khoản miễn thuế, giảm thuế (giảm 10,98%), thuế ảnh hưởng bởi chênh lệch tạm thời được ghi nhận điều chỉnh tăng lên 7,63% và chuyển lỗ điều chỉnh giảm 2,4%. - Xem xét qua từng năm, nhận thấy khoản ưu đãi thuế từ năm 2007 điều chỉnh giảm 26,11% nhưng lại giảm dần qua các năm, năm 2010 khoản ưu đãi thuế chịu tác động ít nhất, chỉ có 5,63% và năm 2010 cũng là năm mà TNCT gần nhất với LNKT (92,92%). Điều này có thể là do các ưu đãi đối với doanh nghiệp niêm yết khi thành lập trong các lĩnh vực trọng yếu và trong thời gian đầu hoạt động. Cổ tức và lợi nhuận được chia cũng có tác động với mức độ tăng dần từ năm 2007 đến 2015. Các khoản miễn thuế, giảm thuế năm 2007 là khá cao, điều chỉnh giảm đến 20,42% TNCT và giảm dần qua các năm. Như vậy, qua đánh giá tổng thể có thể thấy được là TNCT luôn nhỏ hơn LNKT, các yếu tố tác động điều chỉnh giảm có mức độ tác động lớn hơn các yếu tố điều chỉnh tăng. Chủ yếu, các yếu tố điều chỉnh giảm với mức độ nhiều nhất là: ưu đãi thuế; cổ tức và lợi nhuận được chia; thuế ảnh hưởng bởi chênh lệch tạm thời được ghi nhận; các khoản miễn thuế, giảm thuế. Tiếp tục xem xét cụ thể các doanh nghiệp trong những ngành luôn có ETR thấp hơn STR để có cái nhìn cụ thể hơn về các yếu tố điều chỉnh. An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 18 Bảng 3. Điều chỉnh hàng năm trong mẫu gồm 45 công ty trong giai đoạn 2007 – 2015 TT Nhóm điều chỉnh Số trung bình của tỷ lệ phần trăm các năm Trung bình 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 % % % % % % % % % I PFTE/ LNKT 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 điều chỉnh: 1 Ưu đãi thuế -26,11 -21,15 -16,77 -5,63 -8,60 -13,35 -13,64 -7,76 -9,58 -13,62 2 Cổ tức và lợi nhuận được chia -8,88 -8,08 -9,13 -11,27 -12,46 -15,26 -23,26 -15,91 -19,28 -13,72 3 Lợi nhuận giữ lại và các khoản lỗ -1,13 -1,86 -0,63 -0,33 1,88 -3,33 -1,58 -1,22 -1,77 -1,11 4 Chi phí không được khấu trừ 11,19 -9,93 2,55 9,53 -4,58 16,03 11,95 9,22 3,76 5,53 5 Thù lao của Hội đồng Quản trị không tham gia điều hành - 0,03 0,31 0,06 0,35 0,13 0,66 1,06 0,90 0,39 6 Chênh lệch tạm thời không ghi sổ - 0,02 0,01 0,04 0,01 0,03 0,01 0,13 - 0,03 7 Điều chỉnh cho kỳ trước 0,03 0,21 -0,45 0,50 0,64 3,49 0,77 0,78 0,26 0,69 8 Chênh lệch vĩnh viễn khác - 0,01 0,04 - -0,04 0,03 0,21 1,15 0,04 0,16 II Chi phí thuế/ TNCT 75,10 59,27 75,93 92,92 77,20 87,76 75,12 87,46 74,33 78,34 9 Thuế ảnh hưởng bởi chênh lệch tạm thời được ghi nhận 0,55 -2,81 1,74 4,48 -0,41 51,56 2,91 6,49 4,13 7,63 10 Miễn thuế, giảm thuế -20,42 -7,64 -16,90 -7,94 -13,30 -10,35 -9,23 -10,33 -2,74 -10,98 11 Chuyển lỗ -0,01 - -2,05 - - -6,70 -3,78 -4,82 -4,28 -2,40 III Thuế phải trả/ TNTT 55,23 48,80 61,82 89,46 63,49 122,27 65,01 78,80 71,44 72,92 (Nguồn: Nhóm nghiên cứu phân tích và tổng hợp) An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 19 4.2 Nghiên cứu trường hợp cho 4 ngành Chọn 4 ngành từ 14 ngành trong mẫu để nghiên cứu trường hợp, bao gồm các ngành: sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, thương mại bán sỉ, thương mại bán lẻ và tài chính – bảo hiểm. Kết quả phân tích thể hiện qua Bảng 4. Bảng 4. Điều chỉnh đối với các doanh nghiệp thuộc 04 ngành nghề giai đoạn 2007 – 2015 TT Công ty chỉ tiêu Ngành sản xuất – nông – lâm-ngư nghiệp (%) Ngành thương mại (bán sỉ) (%) Ngành thương mại (bán lẻ) (%) Ngành Tài chính – Bảo hiểm (%) PFTE/ LNKT 100 100 100 100 I Điều chỉnh: - 1 Ưu đãi thuế -36,45 -6,86 -2,50 -16,30 2 Cổ tức và lợi nhuận được chia -0,60 -21,55 -28,80 -34,96 3 Lợi nhuận giữ lại và các khoản lỗ -0,72 - - -4,68 4 Chi phí không được khấu trừ 1,28 19,43 0,75 12,68 5 Thù lao của Hội đồng Quản trị không tham gia điều hành 1,68 0,13 - 0,13 6 Chênh lệch tạm thời không ghi sổ - 0,06 0,06 - 7 Điều chỉnh cho kỳ trước 0,01 -2,18 0,54 3,47 8 Chênh lệch vĩnh viễn khác - - -0,05 - II Chi phí thuế / TNCT 65,20 89,03 69,99 60,35 9 Thuế ảnh hưởng bởi chênh lệch tạm thời được ghi nhận 0,42 73,66 0,68 -0,02 10 Miễn thuế, giảm thuế -22,47 -13,06 -5,93 -0,08 11 Chuyển lỗ - -0,01 -0,12 -22,27 III Thuế phải trả/ TNTT 43,15 149,62 64,62 44,61 (Nguồn: Nhóm nghiên cứu phân tích và tổng hợp) Kết quả phân tích điều chỉnh trong Bảng 4 cho thấy: - Đối với ngành sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, TNCT chỉ còn 65,20%, yếu tố điều chỉnh giảm nhiều nhất là ưu đãi thuế đối với ngành (giảm 36,45%), các yếu tố khác ảnh hưởng không đáng kể. Từ TNCT tiếp tục chịu tác động điều chỉnh giảm xuống 22,47% do ảnh hưởng của yếu tố miễn thuế, giảm thuế. Kết quả điều chỉnh LNTT chỉ còn lại 43,15%. - Ngành thương mại (bán sỉ) TNCT bị điều chỉnh giảm LNKT nhỏ bị điều chỉnh giảm 10,97%. Nguyên nhân là do các khoản điều chỉnh giảm bao gồm ưu đãi thuế 6,86%, cổ tức và lợi nhuận được chia 21,55%, điều chỉnh cho kỳ trước 2,18%, tổng điều chỉnh giảm là 30,59%. Các khoản điều chỉnh tăng bao gồm các chi phí không được trừ 19,43%, thù lao HĐQT không tham gia điều hành 0,13%, chênh lệch tạm thời không ghi sổ (chênh lệch tỷ giá) 0,06%, tổng các khoản điều chỉnh tăng 19,62%. Đối với ngành này, TNTT điều chỉnh tăng lên đến 73,66% do các khoản chênh lệch tạm thời được ghi nhận, điều chỉnh giảm An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 20 13,06% do các khoản miễn thuế, giảm thuế và điều chỉnh giảm 0,01% do chuyển lỗ, kết quả làm cho TNTT tăng lên so với LNKT 49,62%. - Đối với ngành thương mại (bán lẻ) TNCT bị điều chỉnh giảm so với LNKT 30,01%, chỉ còn 69,99%, phần điều chỉnh giảm lớn nhất là từ cổ tức và lợi nhuận được chia lên đến 28,80%, các khoản điều chỉnh giảm khác bao gồm 2,5% từ ưu đãi thuế, chênh lệch vĩnh viễn khác 0,05% (chủ yếu là phạt vi phạm thuế), các khoản điều chỉnh tăng phát sinh bao gồm chi phí không được trừ 0,75%, chênh lệch tạm thời không ghi sổ 0,06%, điều chỉnh cho kỳ trước 0,54%. TNTT bị điều chỉnh giảm 5,93% do miễn thuế, giảm thuế và 0,12% do chuyển lỗ, thuế ảnh hưởng bởi chênh lệch tạm thời được ghi nhận tăng lên 0,68%, tổng tác động làm cho TNTT thấp hơn TNCT 5,37%. Như vậy, đối với ngành thương mại (bán lẻ) thì yếu tố cổ tức và lợi nhuận được chia là yếu tố chính tác động điều chỉnh giảm TNCT so với LNKT. - Ngành tài chính - bảo hiểm có TNCT bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cụ thể: ưu đãi thuế điều chỉnh giảm TNCT xuống 16,3%, cổ tức và lợi nhuận được chia điều chỉnh giảm TNCT so với LNKT lên đến 34,96%, lợi nhuận giữ lại và các khoản lỗ điều chỉnh giảm 4,68%, các yếu tố khác không đáng kể. Tổng điều chỉnh giảm là 55,94%. Các yếu tố điều chỉnh tăng là 16,28%, yếu tố điều chỉnh tăng nhiều nhất là các chi phí không được trừ (12,68%). Từ TNCT, các yếu tố điều chỉnh giảm tiếp theo là chuyển lỗ tác động lớn nhất với 22,27%, các yếu tố còn lại không đáng kể, tổng điều chỉnh giảm TNCT so với TNTT còn lại 44,61% so với LNKT. Như vậy, xem xét từng ngành nghề để nhận định nguyên nhân chính tạo nên chênh lệch giữa LNKT và TNCT cho thấy, đối với ngành sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, yếu tố điều chỉnh giảm nhiều nhất là ưu đãi thuế đối với ngành và miễn thuế, giảm thuế. Ngành thương mại (bán sỉ) cũng đều có LNKT cao hơn TNCT, TNTT và yếu tố điều chỉnh giảm chủ yếu là ưu đãi thuế và cổ tức lợi nhuận được chia, thuế ảnh hưởng bởi chênh lệch tạm thời được ghi nhận và miễn thuế, giảm thuế là chủ yếu. Đối với ngành thương mại (bán lẻ) thì yếu tố cổ tức và lợi nhuận được chia là yếu tố chính tác động điều chỉnh giảm TNCT so với LNKT. Đối với ngành tài chính và bảo hiểm thì các yếu tố tác động điều chỉnh LNKT so với TNCT và LNTT là ưu đãi thuế, cổ tức và lợi nhuận được chia, chi phí không được trừ và chuyển lỗ. Cụ thể nguyên nhân gây nên sự chênh lệch được thể hiện trong Bảng 5: An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 21 Bảng 5. Tổng hợp các nguyên nhân tạo nên chênh lệch giữa LNKT và TNCT của 04 ngành Ngành Nguyên nhân Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp Thương mại bán sỉ Thương mại bán lẻ Tài chính và bảo hiểm Ưu đãi thuế X X X Cổ tức và lợi nhuận được chia X X X Chi phí không được trừ X Thuế ảnh hưởng bởi chênh lệch tạm thời được ghi nhận X Miễn thuế, giảm thuế X X Chuyển lỗ X Nhìn vào Bảng 5 có thể thấy, so sánh giữa các ngành nghề với nhau, nguyên nhân tạo nên chênh lệch lớn giữa LNKT và TNCT chịu thuế ở các ngành nghề là do ưu đãi thuế suất. Các chính sách về ưu đãi thuế giữa các ngành nghề không đồng đều nhau, điều này dẫn đến sự khác biệt lớn giữa LNKT và TNCT ở các ngành nghề. 5. KẾT LUẬN Khi xem xét thông qua việc công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu 45 trường hợp doanh nghệp thuộc các ngành nghề khác nhau về việc công bố thông tin chi tiết đối với chỉ tiêu thuế TNDN trên thuyết minh báo cáo tài chính để có thể biết được chi tiết các yếu tố điều chỉnh từ LNKT so với TNCT. Qua kết quả phân tích đã nêu ở phần 4, dựa vào việc xem xét và đánh giá tỷ lệ điều chỉnh của các yếu tố đã đưa ra liên quan đến LNKT, TNCT và TNTT có một số kết luận sau đây: Thứ nhất, tất cả các yếu tố điều chỉnh đưa ra đều có phát sinh ở các doanh nghiệp, tuy nhiên các yếu tố điều chỉnh giảm chiếm tỷ trọng lớn hơn các yếu tố điều chỉnh tăng do vậy trong bất kể trường hợp nào thì LNKT luôn lớn hơn TNCT (xét về tổng thể các doanh nghiệp). Thứ hai, xem xét từng ngành nghề trong các loại hình doanh nghiệp nhận thấy nguyên nhân gây nên chênh lệch này là khác nhau ở các ngành nghề. Mặt khác, chênh lệch lớn giữa LNKT và TNCT là do phần lớn từ những nguyên nhân khách quan tạo nên do chênh lệch vĩnh viễn (các ưu đãi thuế và miễn giảm là những chính sách tác động từ định hướng phát triển kinh tế của đất nước), do vậy những ngành nghề thuộc nhóm được ưu đãi thuế sẽ có khoảng cách chênh lệch lớn hơn. Ngoài ra, cổ tức và lợi nhuận được chia cũng là một nguyên nhân lớn làm gia tăng khoảng cách giữa hai hệ thống, khoản này thuộc về quy định tạo nên chênh lệch vĩnh viễn giữa kế toán và thuế, do vậy những yếu tố này thể hiện cho việc tách biệt giữa hai hệ thống thuộc về bản chất nhiều hơn so với những chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên, trong nhóm các nguyên nhân tạo nên chênh lệch có một số ngành nghề do gánh hậu quả từ việc chuyển lỗ, đây là khoản chênh lệch tạm thời làm thay đổi chênh lệch giữa LNKT và TNCT, những khoản chênh lệch này có thể được điều chỉnh bởi doanh nghiệp. Kết quả này cho thấy, dấu hiệu tách biệt giữa hai hệ thống kế toán và thuế phần lớn được quyết định bởi nguyên nhân từ bản chất của hai hệ thống, đây là dấu hiệu đáng mừng thể hiện cho việc thực tiễn hệ thống kế toán và thuế đã thừa nhận sự khác biệt nhau, kế toán không còn dựa vào thuế theo mô hình phụ thuộc nữa và định hướng phát triển hệ thống kế toán và thuế theo xu hướng tách bạch giữa hai hệ thống đã được thừa An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 11 – 22 22 nhận. Tuy nhiên trong tương lai, nước ta cần có những chiến lược rõ ràng hơn trong việc kiểm soát ưu đãi thuế, phát triển tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán chuyên nghiệp nhằm tách biệt giữa hai cơ quan ban hành luật, tránh sự chồng chéo như hiện nay./. TÀI LIỆU THAM KHẢO Aisbitt, S. (2002). Tax and accounting rules: some recent developments. European Business Review, 14(2), 92-97. Blair, C. (1985). The Tax Burden: Is Big Business Paying Its Share?. Paper presented at the New Zealand Society of Accountants 75th Anniversary Convention at Christchurch, New Zealand. Bộ Tài chính. (2006). Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính. (2015). Thông tư số 96/2015/TT- BTC ngày 22/6/2015 về việc hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, Hà Nội. Jarvenpaa. M. (1996). The relationship between taxation and financial accounting in Finland. European Accounting Review, 5(1), 899-914. Nguyễn Công Phương. (2010). Liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam. Tạp chí kinh tế và phát triển, 239, 22 – 26. Sawyer, A. (1992). Company Average Effective Tax Rates: Some Preliminary Evidence from New Zealand. Paper presented at the Australasian Tax Teachers Conference at Deakin University, Victoria, Australia. Tran, A. (1997). The gap between accounting profit and taxable income. Australian Tax Forum, 13, 507-534. Tran, A. (1998). Cause of the Book – Tax Income Gap. Australian Tax Forum, 14(3), 253-286. Trương Thùy Vân. (2017). Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế: Nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 239, 65-74.
File đính kèm:
- phan_tich_cong_bo_thong_tin_ve_nguyen_nhan_tao_nen_chenh_lec.pdf