Phân tích năng lực kinh doanh thương mại của đơn vị sản xuất - kinh doanh nông phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Nđiều quan trọng để có thể đề ra những chính sách trợ giúp tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp ghiên cứu năng lực kinh doanh thương mại của đơn vị sản xuất kinh doanh nông phẩm là một

phát triển trong tương lai. Trong nội dung bài báo này, tác giả thiết lập mô hình nghiên cứu, đánh giá năng

lực cạnh tranh của các cơ sở kinh doanh nông phẩm trên địa bàn tỉnh Điên Biên. Thông qua đó, với những

dữ liệu thu thập được từ điều tra xã hội học, tác giả tiến hành phân tích kiểm định để có thể khẳng định mô hình nghiên cứu trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

pdf 15 trang yennguyen 9260
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích năng lực kinh doanh thương mại của đơn vị sản xuất - kinh doanh nông phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích năng lực kinh doanh thương mại của đơn vị sản xuất - kinh doanh nông phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Phân tích năng lực kinh doanh thương mại của đơn vị sản xuất - kinh doanh nông phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Sè 132/2019 thương mại
khoa học
1
2 
14 
24 
30 
41 
51 
61 
MỤC LỤC 
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 
1. Phạm Minh Đạt, Nguyễn Văn Tường và Nguyễn Minh Tuấn - Phân tích năng lực kinh doanh 
thương mại của đơn vị sản xuất - kinh doanh nông phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Mã số: 
132.1SMET.11 
Analyzing Business Capacity of Agricultural Production and Trading Units in Dien Bien 
Province 
2. Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt và Lê Trâm Anh - Thu hút và sử dụng đầu tư nước 
ngoài tại Việt Nam: thực trạng và một số khuyến nghị. Mã số: 132. 1TrEM.11 
Attracting and Using Foreign Investments in Vietnam: Reality and Proposals 
3. Nguyễn Phúc Hiền, Hoàng Thanh Hà – Tác động của kiều hối đến tăng trưởng GDP của Việt 
Nam. Mã số: 132.1IIEM.11 
Impacts of Remittance on Vietnam’s GDP Growth 
QUẢN TRỊ KINH DOANH 
4. Lê Xuân Thái và Trương Đông Lộc – Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến 
hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mã số: 132.2Fiba.21 
Impacts of Information Transparency and Publication on Financial Efficiency of Listed 
Companies in Vietnam Stock Market 
5. Đặng Thị Thu Trang và Trương Thị Hiếu Hạnh – Ảnh hưởng của tích hợp kênh lên ý định mua 
lặp lại của người tiêu dùng trong bán lẻ chéo kênh: trường hợp nghiên cứu cho ngành hàng thời trang 
tại Đà Nẵng. Mã số: 132.2BMkt.21 
Impact of Channel Integration on Repeated Buying Intention of Consumer in Cross-Channel 
Retailing: Case Study of Fashion in Danang City 
Ý KIẾN TRAO ĐỔI 
6. Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Quang Hà và Mai Lan Phương – Nghiên cứu hiện trạng phân bố đất 
nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang. Mã số: 132.3OMIs.32 
Study on Situation of Agricutural Land Allotment in Bắc Giang Province 
7. Phan Hồng Mai, Nguyễn Thị Ngọc Dung và Nguyễn Quỳnh Mai – Bất cân xứng thông tin trong 
đào tạo đại học tại Việt Nam. Mã số: 132.3OMIs.31 
Information Asymmetry in Tertiary Education in Vietnam 
ISSN 1859-3666
1
1. Khái niệm và các giả thuyết nghiên cứu 
năng lực kinh doanh thương mại của đơn vị sản 
xuất kinh doanh nông phẩm 
Trong nghiên cứu này xuất phát từ đặc điểm của 
các đơn vị sản xuất kinh doanh nông phẩm chủ yếu 
là quy mô nhỏ, hộ nông dân và phân định kinh 
doanh thương mại với kinh doanh sản xuất trong 
tích hợp kinh doanh của đơn vị cho phép dẫn tới 
khái niệm: “Năng lực kinh doanh thương mại là một 
bộ phận cấu thành năng lực kinh doanh định hướng 
thị trường của 1 đơn vị sản xuất kinh doanh và được 
hiểu là tập hợp các tài sản tri thức trong mối quan hệ 
tương hợp với các nguồn lực được doanh nghiệp 
kiến tạo và kích hoạt khi tích hợp chúng với các quá 
trình marketing kinh doanh thương mại và các hoạt 
động chuỗi cung ứng của đơn vị cho phép tối đa hóa 
độ thỏa dụng quá trình cung ứng giá trị nhằm đáp 
ứng thị trường và đạt được mục tiêu chiến lược kinh 
doanh của đơn vị trong dài hạn”. 
Từ khái niệm trên cho thấy: một là các năng lực 
kinh doanh nói chung và năng lực kinh doanh 
thương mại nói riêng thường gắn với một quá trình 
hoặc hoạt động xác định. Hai là, với đặc điểm là loại 
hình kinh doanh nhỏ nên việc xem xét năng lực kinh 
doanh thương mại thường không được phân định rõ 
3 cấu trúc năng lực nguồn lực, năng lực hiển thị và 
năng lực động như với doanh nghiệp hoàn chỉnh, 
quy mô vừa và lớn, mà thường được xem xét tích 
hợp của 3 cấu trúc này trong 1 loại năng lực kinh 
doanh thương mại tổng hợp. Ba là đo lường năng 
lực kinh doanh thương mại của một đơn vị sản xuất 
kinh doanh nông phẩm được thể hiện tập trung ở 
hiệu suất của nó, ở đây từ khái niệm trên, hiệu suất 
năng lực kinh doanh thương mại được xác lập bởi 2 
nhóm thang đo: nhóm thang đo về mức độ đáp ứng 
thị trường mục tiêu thông qua các chỉ số giá trị mà 
kinh doanh thương mại cung ứng cho thị trường 
được khách hàng cảm nhận; nhóm thang đo phản 
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC KINH DOANH THƯƠNG MẠI 
CỦA ĐƠN VỊ SẢN XUẤT - KINH DOANH NÔNG PHẨM 
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN 
 Phạm Minh Đạt TrườngĐại học Thương mại 
Email: minhdat@tmu.edu.vn 
Nguyễn Văn Tường 
Quản lý Thị trường tỉnh Điện Biên 
Email:ngtuong.89@gmail.com 
Nguyễn Minh Tuấn 
Công ty CP Xích líp Đông Anh 
Email: tuankdxlda@gmail.com 
Ngày nhận: 29/06/2019 Ngày nhận lại: 16/07/2019 Ngày duyệt đăng: 23/07/2019 
N
 ghiên cứu năng lực kinh doanh thương mại của đơn vị sản xuất kinh doanh nông phẩm là một 
điều quan trọng để có thể đề ra những chính sách trợ giúp tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp 
phát triển trong tương lai. Trong nội dung bài báo này, tác giả thiết lập mô hình nghiên cứu, đánh giá năng 
lực cạnh tranh của các cơ sở kinh doanh nông phẩm trên địa bàn tỉnh Điên Biên. Thông qua đó, với những 
dữ liệu thu thập được từ điều tra xã hội học, tác giả tiến hành phân tích kiểm định để có thể khẳng định mô 
hình nghiên cứu trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Điện Biên. 
Từ khóa: Năng lực kinh doanh, đơn vị sản xuất kinh doanh, kinh doanh nông phẩm. 
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
khoa hoïc 
thöông maïi2 Sè 132/2019
?
2
ảnh chất lượng hệ thống kinh doanh thương mại của 
đơn vị thông qua 5 cột trụ: triết lý khách hàng, thông 
tin TT-TM, tổ chức bộ phận kinh doanh thương mại, 
định hướng chiến lược KD tổng thể, hiệu năng vận 
hành hệ thống kinh doanh thương mại. Với tiếp cận 
này, các yếu tố tác động đến năng lực kinh doanh 
thương mại của đơn vị sản xuất kinh doanh nông 
phẩm tùy thuộc vào quan niệm và cách thức tiếp cận 
khác nhau về các quá trình kinh doanh thương mại 
mà có định dạng khác nhau. Trong nghiên cứu này 
dựa trên lựa chọn quan niệm kinh doanh thương mại 
trong marketing, kinh doanh thương mại dựa trên 
quá trình cung ứng giá trị, kinh doanh thương mại là 
sự tích hợp và tiếp nối các quá trình chuối cũng ứng 
và marketing thương mại, kinh doanh thương mại ở 
đơn vị sản xuất kinh doanh nhỏ đòi hỏi năng lực có 
tính tích hợp cao, các yếu tố năng lực cấu thành có 
tác động trực tiếp đến hiệu suất năng lực kinh doanh 
thương mại của một đơn vị sản xuất kinh doanh 
nông phẩm được nhận dạng gồm: 
- Năng lực lựa chọn thị trường mục tiêu dựa trên 
phát triển thị trường chuỗi cung ứng. Thị trường 
luôn là định hướng và mục tiêu của kinh doanh 
thương mại, lựa chọn thị trường mục tiêu luôn là lựa 
chọn có tính chiến lược toàn cục và dài hạn trực tiếp 
cho kinh doanh thương mại và đến lượt nó lại chi 
phối cho kinh doanh tổng thể của đơn vị. Lựa chọn 
một thị trường mục tiêu hấp dẫn dựa trên phát triển 
thị trường chuỗi cung ứng chính là nét đặc trưng của 
năng lực kinh doanh thương mại của đơn vị sản xuất 
kinh doanh nông phẩm bởi với địa vị của mình, 1 
đơn vị cá biệt chỉ có thể cộng hưởng được năng lực 
lựa chọn thị trường mục tiêu khi nó là một thành 
viên tham gia và giao kết tạo cấu hình theo chiều 
ngang đủ lớn, từ đó nâng cao vị thế trong phát triển 
thị trường chuỗi cung ứng theo chiều dọc đến tận 
các thị trường trọng tậm, cao cấp, hấp dẫn và thực 
hiện “đánh bắt xa bờ” và dẫn đến gia tăng hiệu suất 
chiến lược kinh doanh thương mại của đơn vị. Vì 
vậy đây được coi là loại năng lực chiến lược. Từ đây 
có thể xác lập được giả thuyết nghiên cứu (H1). 
Năng lực lựa chọn thị trường mục tiêu dựa trên 
phát triển thị trường chuỗi cung ứng có tác động 
trực tiếp, đồng biến tới hiệu suất năng lực kinh 
doanh thương mại của đơn vị. 
- Năng lực điều phối các quá trình chuỗi cung 
ứng cốt lõi định hướng thị trường mục tiêu. 
Các nhà nghiên cứu quản trị chuỗi cung ứng đã 
chỉ ra 5 quá trình chuỗi cung ứng của một doanh 
nghiệp thành viên đó là các quá trình: hoạch định tác 
nghiệp – bán hàng, mua, sản xuất, giao chuyển và 
hoàn trả. Các quá trình này một phần lớn có nội hàm 
sản xuất và tác nghiệp. Tuy nhiên năng lực điều phối 
các quá trình này định hướng thị trường mục tiêu và 
theo đó là loại hình kinh doanh thương mại (bán lẻ, 
bán buôn sản xuất, bán buôn thương mại và xuất 
khẩu) lại trở thành một năng lực cấu thành năng lực 
kinh doanh thương mại của một doanh nghiệp, một 
đơn vị sản xuất kinh doanh nông phẩm, bởi thực 
chất các quá trình này chính là sự kiến tạo chất 
lượng và giá thành 2 lớp cốt lõi và hiện hữu của sản 
phẩm cuối cùng – đây cũng là 2 yếu tố tạo nên giá 
trị khách hàng trong kinh doanh thương mại, nếu 
các quá trình này lại theo định hướng thị trường mục 
tiêu có nghĩa các SF cuối cùng đã cơ bản đảm bảo 
tiêu chuẩn gia nhập thị trường mục tiêu, tiêu chuẩn 
giá trị khách hàng và góp phần đảm bảo, tăng cường 
hiệu suất năng lực kinh doanh thương mại của đơn 
vị. Từ đó có thể xác lập giả thuyết nghiên cứu (H2). 
Năng lực điều phối các quá trình chuỗi cung ứng 
cốt lõi định hướng thị trường mục tiêu có tác động 
trực tiếp, đồng biến tới hiệu suất năng lực kinh 
doanh thương mại của đơn vị. 
Năng lực phát triển chào hàng thị trường 
(CHTT) mục tiêu 
Chào hàng thị trường mục tiêu thực chất là chào 
bán hàng với tệp khách hàng mục tiêu là một cấu 
thành trọng yếu của kinh doanh thương mại. Phối 
thức – Chất lượng – Dịch vụ - Giá (QSP) chính là 
hạt nhân của CHTT (Kotler – 2002) nhằm mục tiêu 
chuyển hóa SF được sản xuất thành mặt hàng 
thương mại đáp ứng rào cản gia nhập thị trường mục 
tiêu, nhu cầu và mong muốn khách hàng trên thị 
trường mục tiêu, tạo nền tảng cho các hoạt động 
marketing thương mại hỗn hợp khác. Điều đó cho 
phép dẫn tới giả thuyết nghiên cứu (H3). 
Năng lực phát triển CHTT mục tiêu có tác động 
trực tiếp và đồng biến tới hiệu suất năng lực kinh 
doanh thương mại của đơn vị. 
- Năng lực phát triển phân phối – xúc tiến và bán 
hàng hỗn hợp 
Khác với kinh doanh thương mại của doanh 
nghiệp vừa và lớn có sự phân hóa khá rõ các công 
cụ marketing thương mại hỗn hợp, ở đơn vị sản xuất 
kinh doanh nông phẩm nhỏ có sự tích hợp cao các 
3
?
Sè 132/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
?nội dung phân phối, xúc tiến thương mại và bán 
hàng trong một phối thức do một nhóm người thực 
hiện, vì vậy trong nghiên cứu này tích hợp vào một 
loại năng lực kinh doanh thương mại và là loại năng 
lực đặc trưng của kinh doanh thương mại. 
Năng lực này có liên quan đến phát triển các 
kênh, dòng giao dịch, phân phối, thương mại; truyền 
thông marketing và thực hành các công cụ xúc tiến 
thương mại phù hợp, hiệu quả; tổ chức và quản trị 
bán hàng và dịch vụ khách hàng đều là các yếu tố 
bản chất của hoạt động kinh doanh thương mại. Từ 
đó cho phép có giả thuyết nghiên cứu (H4). 
Năng lực phát triển phân phối – xúc tiến – bán 
hàng hỗn hợp có tác động trực tiếp, đồng biến tới 
hiệu suất kinh doanh thương mại của đơn vị 
- Năng lực kinh doanh thương mại động 
Năng lực kinh doanh thương mại động là tập hợp 
các NL sử dụng các nguồn lực kinh doanh thương 
mại kết hợp với quá trình kiến tạo tri thức (SECI) để 
tạo ra hiệu ứng “sớm, nhanh, độc đáo, bất ngờ” trước 
những thay đổi từ môi trường, thị trường và đối thủ 
cạnh tranh. Nếu như các năng lực kinh doanh thương 
mại trên đều có thể bị sao chép, bắt chước và/hoặc có 
thể mang lại một hiệu suất năng lực kinh doanh trong 
một bối cảnh môi trường và thị trường xác định thì 
khi bối cảnh đó thay 
đổi; những năng lực 
trên muốn thích nghi 
thường có một độ trễ 
nhất định, nhất là với 
các doanh nghiệp vừa 
và lớn, trong những 
tình thế này, năng lực 
kinh doanh thương 
mại động sẽ đảm bảo 
một hiệu suất năng 
lực kinh doanh 
thương mại tổng thể 
ổn định, bền vững. Ta 
có giả thuyết nghiên 
cứu (H5). 
Năng lực kinh 
doanh thương mại 
động có tác động trực 
tiếp, đồng biến tới 
hiệu suất năng lực 
kinh doanh thương 
mại của đơn vị. 
- Hỗ trợ của chính sách nhà nước và trợ giúp của 
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Do thuộc tính 
phổ biến các đơn vị sản xuất kinh doanh sản phẩm 
nông nghiệp nguyên gốc (OPM – Orginal Product 
Manufacturer) ở nước ta là quy mô nhỏ, lẻ, phân tán, 
tài sản nguồn lực thấp nên nếu tự thân nâng cao 
năng lực kinh doanh thương mại là rất khó, rất lâu 
dài, vì vậy sự hỗ trợ của chính sách, sự trợ giúp của 
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tâm điểm (Focal 
Company) là cần thiết khách quan và có vai trò đặc 
biệt quan trọng trong nâng cao hiệu suất kinh doanh 
thương mại của đơn vị trong việc khắc phục ép cấp 
ép giá, được mùa rớt giá hoặc “giải cứu”. Ta có giả 
thuyết nghiên cứu (H6): 
Mức độ hỗ trợ của chính sách nhà nước và trợ 
giúp của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng có tác 
động trực tiếp, đồng biến tới hiệu suất năng lực kinh 
doanh thương mại của đơn vị 
2. Mô hình, thang đo và thiết kế nghiên cứu 
2.1. Mô hình và thang đo nghiên cứu lý thuyết 
Từ 6 giả thuyết nghiên cứu trên, có thể xác lập 
mô hình nghiên cứu lý thuyết năng lực kinh doanh 
thương mại của đơn vị sản xuất kinh doanh nông 
phẩm sau: (Xem hình 1) 
Sè 132/20194
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Nguồn: Nguyễn Bách Khoa và nhóm nghiên cứu phát triển kinh doanh thương mại. 
Hình 1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết năng lực kinh doanh thương mại của các 
đơn vị sản xuất kinh doanh nông phẩm
1ăQJOӵFOӵFFKӑQthӏ WUѭӡngPөFWLrXGӵDWUrQ
SKiWWULӇQthӏ WUѭӡng chuӛi cung ӭng (TM) 
1ăQJOӵFÿLӅXSKӕLFiFTXiWUuQKchuӛi cung ӭng
FӕWO}LÿӏQKKѭӟQJ77PөFWLrX63 
1ăQJOӵFSKiWWULӇQWәFKӭFPһWKjQJWKѭѫQJPҥi
Yjchào hàng thӏ WUѭӡngPөFWLrX02 
1ăQJOӵFSKiWWULӇQSKkQSKӕL[~FWLӃQEiQKjQJ
KӛQKӧS36) 
1ăQJOӵFNLQKGRDQKÿӝQJ'& 
1ăQJOӵFWKөKѭӣQJNKDLWKiFKӛWUӧFӫD11Yj
WUӧJL~SFӫD'1WkPÿLӇPchuӛi cung ӭng (SH) 
+LӋXVXҩWQăQJ
lӵc kinh doanh 
WKѭѫQJPҥiFӫD
ÿѫQYӏsҧn xuҩt 
kinh doanh nông 
phҭm (TBC) 
H1 
H2 
H3 
H4 
H5 
H6 
Thiết kế nghiên cứu định lượng 
Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định thang 
đo, mô hình và giả thuyết nghiên cứu chính thức đã 
được xác lập mục trên thông qua bộ dữ liệu thị 
trường và kinh doanh thương mại của các đơn vị sản 
xuất kinh doanh đặc sản nông nghiệp trồng trọt tỉnh 
Điện Biên. 
Để thu thập bộ dữ liệu này, phương pháp điều tra 
xã hội học được thực hiện. 
- Đối tượng điều tra chủ yếu gồm 2 nhóm, nhóm 
một là các đơn vị sản xuất kinh doanh - các nhà sản 
xuất sản phẩm nguyên gốc - Qriginal Product 
Manufacturer – (từ đây viết là các OPM) đó là các 
cơ sở sản xuất nông nghiệp trồng trọt hộ và trang 
trại, các hợp tác xã nông nghiệp, các doanh nghiệp 
nhà nước trồng trọt các đặc sản nông nghiệp như 
phần đính ở các mục trước; Nhóm hai là các đơn vị 
kinh doanh - Nhà cung cấp và khách hàng trực tiếp 
của các OPMs trên - đó là các nhà cung cấp đầu vào 
sản xuất nông nghiệp trồng trọt, các thương lái mua 
gom, các doanh nghiệp chế biến, các nhà bán lẻ mua 
và hoặc bao tiêu đặc sản được OPMs sản xuất ra; 
5
?
Sè 132/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 1: Mô tả đặc điểm mẫu điều tra 
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0 
STT ĈһFÿLӇP 6ӕOѭӧQJ 7ӹOӋ 
1 7әQJVӕPүX 
7URQJÿy1DP 
 1ӳ 
305 
196 
109 
100 
64,26 
35,74 
2 7XәL 
- WXәL 
- 7ӯ-35 
- 7ӯ-45 
- 7ӯÿӃQ 
- !WXәL 
12 
67 
89 
119 
18 
3,93 
21,97 
29,18 
39,02 
5,90 
3 7UuQKÿӝKӑFYҩQÿjRWҥR 
- 7UXQJKӑFFѫVӣ 
- 7UXQJKӑFSKәWK{QJ 
- &DRÿҷQJÿҥLKӑFYjWUrQÿҥLKӑF 
7URQJÿy 
- 6ҧQ[XҩWQ{QJQJKLӋS 
- .LQKWӃY ... 0,7911 
1/ÿL͉XSK͙LFiFTXiWUuQK&&8F͙t lõi (SC), Alpha = 0,8163 
SC1 19,1710 6,4183 0,4991 0,7885 
SC2 19,1259 6,3817 0,4686 0,7968 
SC3 19,4964 6,0411 0,2816 0,5876 
SC4 19,3705 6,0147 0,4894 0,7933 
SC5 19,0475 6,2835 0,5008 0,7987 
SC6 18,7536 6,9324 0,4887 0,7882 
1/SKiWWUL͋QFKjRKjQJWK͓WU˱ͥQJPͭFWLrX02$OSKD  
MO1 19,5848 6,2184 0,6106 0,7628 
MO2 19,6037 6,4375 0,5982 0,7848 
MO4 19,6218 6,3386 0,6031 0,7694 
MO5 19,5973 6,5628 0,6086 0,7782 
MO6 19,6011 6,4184 0,6113 0,7814 
MO7 19,6206 6,0211 0,5998 0,7991 
1/SKiWWUL͋QG͓FKYͭSKkQSK͙L[~FWL͇QYjEiQKjQJK͟QKͫS36$OSKD  
PS1 23,6881 7,0289 0,5673 0,8022 
PS2 23,5169 7,1174 0,5718 0,7859 
Bảng 5: Kết quả EFA biến phụ thuộc TBC 
Nguồn: Xử lý dữ liệu bằng SPSS 20.0 
%LӃQ 
quan sát 
+ӋVӕWҧL 
QKkQWӕ 
Eigenvalue 3KѭѫQJVDL
trích 
Alpha 
+LӋXVXҩW1/.'70FӫDÿѫQYӏ 1,853 82,387 0,8436 
TBC1 0,784 
TBC2 0,756 
TBC3 0,802 
TBC4 0,766 
TBC5 0,831 
TBC6 0,819 
TBC7 0,794 
TBC8 0,798 
Hệ số alpha các biến mô hình có biến quan sát bị 
loại được tính lại và tổng hợp lần lượt là 0,8296 
(SC); 0,8425 (PS). 
Như vậy, qua kiểm định thang đo bằng phân tích 
EFA và hệ số tin cậy Gonbach alpha cho thấy 32 
biến quan sát của 6 biến độc lập và 8 biến quan sát 
của biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu đã đảm 
bảo được tính hội tụ và tính nhất quán nội tại. 
3.2. kiểm định mô hình nghiên cứu 
3.2.1. Phân tích tương quan 
Kết quả phân tích tương quan giữa các biến mô 
hình nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 7. 
Từ bảng 7 cho thấy tất cả các cặp biến của mô 
hình nghiên cứu có hệ số tương quan Spearman cho 
dao động từ 0,309 đến 0,616 (<0,85), điều đó có 
nghĩa, giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên 
cứu đã đạt được với độ tin cậy 95%. Cả 6 biến độc 
lập đều có mối quan hệ đồng biến khá chặt chẽ với 
biến phụ thuộc TBC. 
3.2.3. Phân tích hồi quy bội 
Kết quả phân tích hồi quy bội theo phướng pháp 
Stepwise được tổng hợp trong bảng 9. 
Từ bảng 9 cho phép rút ra một số kết luận sau: 
- Hệ số VIF đều <5 nếu không có hiện tượng 
đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô 
9
?
Sè 132/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0 
PS3 24,0238 6,8329 0,5561 0,7966 
PS4 23,7291 6,9037 0,5944 0,8007 
PS5 23,4156 7,0413 0,5944 0,8097 
PS6 23,6217 7,1286 0,5828 0,8007 
PS7 23,3781 6,9882 0,5436 0,7918 
1/NLQKGRDQKWK˱˯QJP̩Lÿ͡QJ'&Alpha = 0,8103 
DC1 16,4788 6,1271 0,6126 0,7944 
DC2 16,3271 6,0732 0,5977 0,7815 
DC3 16,5182 6,0366 0,6006 0,8066 
DC5 16,4613 5,9784 0,6133 0,8818 
DC6 16,3188 6,1358 0,6079 0,7859 
1/WKͭK˱ͧQJK͟WUͫFͯD11YjWUͫJL~SFͯDĈ1WkPÿL͋P&&86+$OSKD = 0,8286 
SH1 166036 62389 06618 08123 
SH2 165872 63158 07029 08059 
SH3 162188 60677 06966 08028 
SH4 165214 64115 06672 07967 
SH5 166237 62699 06751 08033 
+L͏XVX̭W1/.'70FͯDÿ˯QY͓7%&$OSKD  
TBC1 26,7214 16,2543 0,6415 0,8158 
TBC2 26,9639 16,7659 0,6528 0,8215 
TBC3 27,0812 15,9219 0,6192 0,8206 
TBC4 27,0919 16,8770 0,6227 0,8173 
TBC5 26,5291 17,3183 0,5993 0,7938 
TBC6 26,9043 16,2629 0,6031 0,7909 
TBC7 27,2154 15,9980 0,5818 0,8021 
TBC8 26,8995 16,5744 0,5934 0,8108 
?hình hồi quy bội và chúng không ảnh hưởng đáng 
kể tới kết quả giữa giải thích và dự báo của mô 
hình hồi quy. 
- Hệ số R2 = 84,76% có nghĩa khoảng 85% 
biến thiên của TBC được giải thích bởi 6 biến 
độc lập của mô hình hồi quy. Điều đó có nghĩa 
mô hình hồi quy này phù hợp với bộ dữ liệu thu 
thập được. 
- Đại lượng thống kê F = 223,406 với Sig = 
0,000 cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với tổng 
thể thương mại thị trường đặc sản nông nghiệp 
tỉnh Điện Biên và có thể sử dụng để giải thích và 
dự báo được. 
- Mô hình hồi quy bội các dạng chuẩn hóa sau 
TBC = 0,144 + 0,145 SC + 0,202 MO + 0,211 PS + 
0,141 DC + 0,147 SH 
Kết quả trên cho thấy 6 nhân tố biến độc lập đều 
có trị số β* đáng kể và đều là các chỉ số có ý nghĩa 
thống kê tốt để dự báo hiệu suất năng lực kinh doanh 
thương mại của một đơn vị trong đó các β* đều 
dương, có nghĩa cả 6 biến độc lập đều có tác động 
thuận chiều với TBC. Tuy nhiên các biến này có 
Sè 132/201910
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 8: Tổng hợp phân tích CFA các biến mô hình 
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0 
&iFELӃQ 
 mô hình 
CMIN/df TLI CFI RMSEA .ӃWOXұQ 
TM 0,650 1,002 0,995 0,077 &KҩSQKұQ 
SC 1,698 0,986 0,998 0,056 &KҩSQKұQ 
MO 0,856 0,993 1,000 0,019 &KҩSQKұQ 
PS 1,081 0,999 1,000 0,010 &KҩSQKұQ 
DC 0,758 1,001 0,994 0,069 &KҩSQKұQ 
SH 1,269 0,970 0,990 0,079 &KҩSQKұQ 
TCB 0,648 1,004 1,000 0,022 &KҩSQKұQ 
Bảng 7: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến mô hình 
Ghi chú: Tương quan Spearman’s có ý nghĩa thống kê p=0,01, n=305 
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0. 
 TM SC MO DS DC SH TBC 
TM 1 0,325* 0,349* 0,309* 0,382* 0,346* 0,513* 
SC 1 0,527* 0,513* 0,544* 0,506* 0,585* 
MO 1 0,523* 0,561* 0,439* 0,607* 
PS 1 0,506 0,483* 0,591* 
DC 1 0,503* 0,616* 
SH 1 0,578* 
TBC 1 
mức tác động đến TBC không giống nhau, có thể 
chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm PS (năng lực phát 
triển dịch vụ phân phối, xúc tiến bán hàng hỗn hợp) 
và MO (Năng lực phát triển chào hàng thị trường 
mục tiêu) có ý nghĩa đóng góp lớp nhất. Tiếp theo 
nhóm 2 là TM (Năng lực lựa chọn thị trường mục 
tiêu dựa trên phát triển thị trường chuỗi cung ứng) 
và SH (NL thụ hưởng hỗ trợ nông nghiệp và trợ giúp 
doanh nghiệp tâm điểm CCU; DC (năng lực kinh 
doanh thương mại động) và SC (NL điều phối các 
quá trình chuỗi cung ứng cốt lõi định hướng thị 
trường mục tiêu). 
4. Một số thảo luận và kết luận 
Một là, phương pháp nghiên cứu định tính và 
định lượng đã xem xét các biến liên quan đến năng 
lực kinh doanh thương mại tổng thể của một đơn vị 
sản xuất kinh doanh đặc sản nông nghiệp trồng trọt 
tỉnh Điện Biên. Dữ liệu thu thập qua 2 bước: 
Bước một là, thảo luận nhóm chuyên gia (n=16), 
phỏng vấn kết hợp điều tra XHH (n=305) trong đó 
161 OPMs các loại, 96 khách hàng CCU các loại 
của OPMz; 48 nhà QLNN, khuyến nông, XTTM ĐP 
với NN đặc sản trồng trọt tỉnh ĐB; qua đó tạo bộ dữ 
liệu thị trường và thương mại. 
Bước hai là, qua phân tích EFA và hệ số tin cậy, 
xác lập bộ 40 chỉ số đo lường và đánh giá 7 khái 
niệm nghiên cứu đảm bảo độ hội tụ, tính nhất quán 
nội tại và không có hiện tượng đa cộng tuyến. 
Hai là, qua phân tích tổng quan, CFA đã xác lập 
mô hình nghiên cứu đảm bảo giá trị phân biệt gồm 
6 năng lực kinh doanh thương mại thành phần và 
hiệu suất năng lực kinh doanh thương mại tổng thể 
hay năng lực kinh doanh thương mại thực tế của 
đơn vị. 
Ba là, qua phân tích hồi quy bội đã khẳng định 
độ tin cậy của mô hình nghiên cứu phù hợp với bộ 
dữ liệu thu thập và với tổng thể thị trường và thương 
mại đặc sản nông nghiệp trồng trọt tỉnh Điện Biên. 
Đồng thời lượng hóa hiệu lực tác động và đóng góp 
của mỗi năng lực thành phần đến năng lực kinh 
doanh thương mại tổng thể. Phân tích hồi quy bội 
cũng chỉ rõ gần 85% biến thiên của năng lực kinh 
11
?
Sè 132/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Bảng 9: Kết quả dự báo mô hình hồi quy bội TBC 
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra bằng SPSS 20.0
&iFELӃQ +ӋVӕFKѭD FKXҭQKyD 
+ӋVӕ
FKXҭQ
hóa 
R 
WӯQJ
SKҫQ 
t Sig 
ĈӏQKJLiKLӋQ
WѭӧQJÿDFӝQJ 
WX\ӃQ 
3Kө
WKXӝF ĈӝFOұS ȕ Ĉ/& ȕ
 
Dung 
sai VIF 
TBC 
Const 0,184 0,098 2,358** 0,025 
TM 0,14 0,025 0,149 0,183 6,305 0,013 0,175 5,726 
SC 0,134 0,041 0,145 0,131 4,138 0,000 0,287 3,482 
MO 0,182 0,058 0,202 0,213 2,374 0,000 0,349 2,861 
PS 0,193 0,061 0,211 0,208 4,051 0,000 0,358 2,796 
DC 0,138 0,049 0,141 0,142 3,613 0,016 0,258 3,874 
SH 0,145 0,066 0,147 0,164 5,819 0,008 0,185 5,413 
R2 *LiWU͓) 
6LJ)  
Ghi chú: * - PͱFêQJKƭDWK͙QJNrS

- MͱFêQJKƭDWK͙QJNrS 
?doanh thương mại tổng thể của các OPMs là do 6 
năng lực khác quy định và tạo nên bằng số β0 = 
0,184 trong mô hình hồi quy chưa chuẩn hóa. 
Bốn là, các năng lực thành phần có đóng góp 
không đều vào năng lực kinh doanh thương mại 
tổng thể, trong đó nhóm 2 năng lực thành phần gồm: 
Năng lực phát triển dịch vụ phân phối, xúc tiến và 
bán hàng hỗn hợp và năng lực phát triển các chào 
hàng thị trường chuỗi cung ứng mục tiêu là có hiệu 
lực lớn nhất có (β* lần lượt là 0,211 và 0,202), nhóm 
2 gồm các NL thành phần theo tứ tự sau: Phát triển 
thị trường chuỗi cung ứng mục tiêu; khai thác hỗ trợ 
nông nghiệp và trợ giúp doanh nghiệp tâm điểm 
chuỗi cung ứng; Điều phối các quá trình chuỗi cung 
ứng cốt lõi định hướng thị trường mục tiêu; năng lực 
kinh doanh thương mại động. (Có β* lần lượt là: 
0,149; 0,147; 0,145 và 0,141. Điều này được giải 
thích cơ bản sau: 
- Hai thành phần PS và MD chính là nội hàm chủ 
yếu của kinh doanh thương mại và vì vậy nó đóng 
góp lớn nhất đến năng lực kinh doanh thương mại 
tổng thể. Và vì MQ, PS lại thuộc nội hàm của mar-
keting thương mại nên có thể nói, marketing thương 
mại là nội dung chủ yếu và quan trọng nhất của kinh 
doanh thương mại. 
- Khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh 
doanh, đa số OPMs có phân công lao động xã hội và 
chuyên môn hóa kinh doanh thương mại đều rất sơ 
khai và sơ khởi, vì vậy bài toán thị trường mục tiêu 
an toàn, hiệu quả và hướng tới chiến lược thị trường 
“đánh bắt xa bờ” chính là thị trường chuỗi cung ứng 
và năng lực Marketing chiến lược của OPMs chính 
là năng lực lựa chọn thị trường mục tiêu dựa trên 
phát triển thị trường chuỗi cung ứng, như vậy mỗi 
OPM có năng lực phát triển thị trường chuỗi cung 
ứng đến đâu thì thị trường KDTM của nó vươn được 
đến đấy, hay nói cách khác năng lực phát triển thị 
trường chuỗi cung ứng mục tiêu chính là yếu tố 
cộng hưởng, nối dài cánh tay cho kinh doanh thương 
mại của OPM “Cất cánh” 
Cũng theo lập luận này cho thấy các OPMs đặc 
sản NN trồng trọt sẽ khó tự thân nâng cấp năng lực 
kinh doanh thương mại nếu không có NH khai thác 
hỗ trợ của nhà nước và trợ giúp của doanh nghiệp 
tâm điểm chuỗi cung ứng mà OPM tham gia. 
Đây là lý do chủ yếu mà 2 NL thành phần này có 
thứ tự quan trọng tiếp theo (β* lần lượt là 1,49 và 
1,47 – xếp thứ 3 và thứ 4 trong 6 NL thành phần). 
Đây cũng là nét đặc thù với phát triển NL KDTM 
của OPMs đặc sản NN trồng trọt tỉnh ĐB và vùng 
Tb Việt Nam nói riêng. 
- Các quá trình CCU cối lõi và điều phối chúng 
là một trong những nội dung căn bản của quản trị 
CCU, tuy nhiên NL điều phối chung định hướng 
TT mục tiêu mới có nội hàm kinh doanh thương 
mại và là NL thành phần có thứ tự quan trong thứ 
5 của năng lực kinh doanh thương mại tổng thể của 
1 OPM. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Gonbach 
Alpha đã loại 1 chỉ số quan trọng là quá trình sản 
xuất và tổ chức sản xuất đặc sản có nội hàm kinh 
doanh sản xuất chứ không phải kinh doanh thương 
mại, mặt khác chỉ số này được đề cập tới trong biến 
độc lập: NL phát triển dịch vụ phân phối, xúc tiến 
và bán hàng hỗn hợp khi xây dựng và thực hành hệ 
phân phối bán hàng tinh gọn (Lean) và tùy biến 
(Agile). Điểm đặc sắc trong xây dựng năng lực 
kinh doanh thương mại của OPM chính là chuyển 
việc lập kế hoạch sản xuất độc lập với kế hoạch 
tiêu thụ sản phẩm hoạch định tác nghiệp bán hàng, 
điều đó có nghĩa không chỉ tối đa hóa doanh thu 
bán hàng tổng sản phẩm sản xuất ra, mà quan trọng 
hơn là phải lấy bán hàng (nội dung của kinh doanh 
thương mại) làm mục đích và tác nghiệp làm 
phương tin đạt mục đích, đó chính là bản chất của 
Năng lực điều phối - định hướng thị trường mục 
tiêu của kinh doanh thương mại. Điều này chứng tỏ 
rằng, tích hợp giữa marketing thương mại và các 
quá trình chuỗi cung ứng sẽ quyết định năng lực 
kinh doanh thương mại thực tế, mặc dù xét về hiệu 
lực tác động đến năng lực kinh doanh thương mại 
Sè 132/201912
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
tổng thể thì yếu tố này có vị thế không phải cao 
(β*=0,145). 
- Về nguyên lý, thị trường càng có cường độ và 
tính chất cạnh tranh cao, phức hợp, càng có nhiều 
thay đổi và biến động bất định thì năng lực kinh 
doanh thương mại động càng có vai trò và vị thế lớn 
đóng góp vào năng lực kinh doanh thương mại tổng 
thể. Với ưu thế của cơ sở kinh doanh nhỏ và siêu 
nhỏ về tính linh hoạt và khả năng đáp ứng sự thay 
đổi, né tránh áp lực cạnh tranh trực diện, các OPMs 
khi gia nhập thị trường độ cao, chất lượng cao cũng 
đòi hỏi năng lực kinh doanh thương mại động nhằm 
khai thác ưu thế này (thể hiện ở trị số (β* = 1,41). 
Mặc dù vậy, do OPMs hiện còn quy mô nhỏ, chủ 
yếu gia nhập thị trường “gần bờ” trình độ trung bình 
và thấp nên vị thế và vai trò đóng góp vào năng lực 
kinh doanh thương mại tổng thế còn thấp - xếp cuối 
trong trị số β* của mô hình.u 
Tài liệu tham khảo: 
1. A. Rowe et. Al. (1993) - Strategic 
Management. Sddison Wesley - NY 
2. D. Katnriratne, N. Paole (2006), Geating 
Value for Comprtifive Advantage in SC Relattion 
ship: The Case of the Srilanca Tea Industry - Int. 
Journal of Logistic Manag. 34/2. 
3. J. Beamon, M. Benita (1998) - SC Design and 
Anlysis: Medels and Methods - Int. Journal of 
Prodiction Economics - 55/3 
4. K. Arstinder et al (2011) - A Review of SC 
Cordination: Cordination Mechaniem. Int. 
Handbook on Informaiton Systems - Sidney. 
5. D. Simchi - Livi (2003) - Designing and 
Managing the SC - Concepts, Strategies and Case 
studies - Mc. Graw Hill - NY. 
6. D. Lu (2011) - Fundamentals of SCM - 
Ebooks at bookboom.com 
7. PS Kotler (2000) - Marketing Management - 
Prentice Hall. 
8. P. Kotler, G. Amstrong (2008) - Principles of 
marketing, Prentice Hall - NY. 
9. N. B. Khoa (2015), Xây dựng mô hình nghiên 
cứu và khung phân tích ESC đặc sản nông, lâm 
nghiệp vùng Tây Bắc - Đề tài nhánh, Đề tài cấp NN. 
MS. KHCN. 06X - 01/13-18. 
10. N. B. Khoa, N. H. Long (2008) - Marketing 
thương mại - NXB Thống kê - HN 
11. N.B. Khoa, N. H. Việt (2011) - Mô hình và 
khung thang đo chất lượng và giá trị các loại dịch 
vụ ở VN - TC KHTM số 72 
12. Đ.V. Thành (2010), Tăng cường năng lực 
tham gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn 
cầu trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay - NXB 
Công Thương, HN. 
13. N. H. Việt (2012) - Phát triển chiến lược kinh 
doanh thương mại của các doanh nghiệp ngành may 
Việt Nam - NXB Thống kê, HN 
14. N. H. Việt (2014) - Phát triển chiến lược 
thương mại điện tử của các doanh nghiệp Việt Nam, 
NXB Thông tin & truyền thông, HN 
15. N. H. Việt (2014) - Mô hình chuỗi giá trị 
doanh nghiệp và ngành kinh doanh Việt Nam, Tạp 
chí Kinh tế phát triển, HN. 
Summary 
Researching business capacity of agricultural 
production and trading units plays an important role 
in working out policies to support enterprises to 
develop in the long term. In this paper, the author 
establishes research model to evaluate business 
capacity of agricultural production and trading units 
based in Dien Bien Province. With data collected 
from social surveys, the author analyzes and tests to 
confirm the research model in the business practice 
of Dien Bien Province. 
13Sè 132/2019
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_nang_luc_kinh_doanh_thuong_mai_cua_don_vi_san_xuat.pdf