Phân tích SWOT của OER trong hỗ trợ học tập suốt đời: Nghiên cứu trường hợp chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright

Tóm tắt: Điểm lại quá trình hình thành và phát triển của Sáng kiến Tài nguyên

Giáo dục Mở (OER) thuộc Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (FETP). Phân tích

SWOT của FETP OER trong hỗ trợ học tập suốt đời và đưa ra một số chiến lược nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động của FETP OER trong hỗ trợ học tập suốt đời.

pdf 12 trang yennguyen 4080
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích SWOT của OER trong hỗ trợ học tập suốt đời: Nghiên cứu trường hợp chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích SWOT của OER trong hỗ trợ học tập suốt đời: Nghiên cứu trường hợp chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright

Phân tích SWOT của OER trong hỗ trợ học tập suốt đời: Nghiên cứu trường hợp chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
3THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2017
PHÂN TÍCH SWOT CỦA OER TRONG HỖ TRỢ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI: NGHIÊN CỨU 
TRƯỜNG HỢP CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT 
Trương Minh Hòa
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Tp. Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Điểm lại quá trình hình thành và phát triển của Sáng kiến Tài nguyên 
Giáo dục Mở (OER) thuộc Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (FETP). Phân tích 
SWOT của FETP OER trong hỗ trợ học tập suốt đời và đưa ra một số chiến lược nhằm 
nâng cao hiệu quả hoạt động của FETP OER trong hỗ trợ học tập suốt đời.
Từ khóa: OER; phân tích SWOT; tài nguyên giáo dục mở; học tập suốt đời.
OER SWOT analysis in supporting lifelong learning: Case study of Fulbright 
Economics Teaching Program
 Abstract: The article reviews the history of the Open Education Resources 
initiativeunder the Fulbright Economics Teaching Program and its SWOT analysis in 
supporting lifelong learning. It recommends some strategies to improve the performance 
of FETP OER in supporting lifelong learning.
 Keywords: OER; SWOT analysis; Open Education Resources; lifelong learning.
1. Tổng quan vấn đề
1.1. Sơ lược về Sáng kiến FETP OER
Ngày nay, tốc độ phát triển không ngừng 
của khoa học và công nghệ đã tạo ra những 
cuộc cách mạng thúc đẩy xã hội loài người 
tiến lên mỗi ngày trong tất cả các lĩnh vực từ 
kinh tế, chính trị cho đến văn hóa, giáo dục. 
Sự ra đời của những Sáng kiến Tài nguyên 
Giáo dục Mở (OER - Open Educational 
Resources) cũng được xem như là một cuộc 
cách mạng thực sự khi nó vượt qua mọi rào 
cản truyền thống về không gian, thời gian, 
chi phí, ngôn ngữ, để tạo ra một cách thức 
tiếp cận mới, phi truyền thống đến giáo dục 
có chất lượng cao cho tất cả mọi người. Tại 
Việt Nam, trong thời gian gần đây, có thể nói 
OER là chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt 
dành cho các nhà làm giáo dục và thư viện 
khi có hàng loạt hội thảo được tổ chức để bàn 
luận và đưa ra các chính sách thúc đẩy phát 
triển OER cũng như chia sẻ với các OER trên 
thế giới. OER của Chương trình Giảng dạy 
Kinh tế Fulbright (FETP OER) (hay còn gọi 
là FETP OCW) được khởi động từ cuối năm 
2002, với mục tiêu chia sẻ kiến thức với mọi 
người thông qua nguồn tư liệu giảng dạy và 
nghiên cứu chính sách của trường. Bất kỳ ai 
có kết nối Internet cũng có thể tải tài liệu về 
để phục vụ cho mục đích học tập và nghiên 
cứu của mình. Đến tháng 8/2016, FETP OER 
có hơn 22.000 tài liệu của toàn bộ 21 môn 
học, bao gồm đề cương môn học, bài giảng, 
bài đọc, bài nghiên cứu tình huống, bài tập và 
các tài liệu chọn lọc khác bằng cả tiếng Việt 
và tiếng Anh. Các tài liệu này được hướng 
dẫn sử dụng theo chuẩn Giấy phép Creative 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
4 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2017
Commons (CC), qua đó người dùng có thể 
tự điều chỉnh phù hợp với mục đích của mình 
[Trương Minh Hòa, 2016, tr. 21] và bình quân 
mỗi tháng có trên 150.000 lượt tải xuống tài 
liệu từ FETP OER của hơn 150 quốc gia khắp 
thế giới.
,0
200,0
400,0
600,0
800,0
1000,0
1200,0
1400,0
1600,0
1800,0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 Jul-16
06/2016 10,058
19,102
14,223
91,335
23,776
14,862 84,013
30,071
19,603
15,313
27,556
32,207
31,575
05/2016
04/2016
03/2016
02/2016
01/2016
12/2015
11/2015
10/2015
09/2015
08/2015
07/2015
06/2015
0 50,000 100,000 150,000
MPP Program Material Research & Case
200,000 250,000 300,000 350,000 400,000
Hình 1. Giao diện OER của FETP
Nguồn: www.fetp.edu.vn
Hình 2. Tài liệu được cập nhật lên 
FETP OER
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
Hình 3. Số lượt download tài liệu trên 
FETP OCW từ 6/2015 - 6/2016
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
5THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2017
1.2. Khái niệm về OER
Hiện nay, các khái niệm về OER ngày càng 
được mở rộng để bao quát tất cả các yếu tố 
của OER. Trong hầu hết các khái niệm về 
OER của MIT, Quỹ William và Flora Hewlett, 
Hiệp hội Giáo dục Mở (Open Education 
Consortium - OEC), Bộ Giáo dục Hoa Kỳ 
(Office of Educational Technology- OET), 
Tổ chức về Hợp tác và Phát triển Kinh tế 
(Organization for Economic Co-operation and 
Development - OECD), Tuyên bố về OER tại 
Cape Town (Nam Phi), Wikipedia, Tổ chức 
OER Commons hay của UNESCO cũng đều 
nhấn mạnh đến tính mở, miễn phí, tự do chia 
sẻ các tài liệu giáo dục số có chất lượng cao, 
phù hợp cho mục đích học tập suốt đời của cá 
nhân. Cách tiếp cận theo phương pháp giảng 
dạy dựa trên OER cũng trở thành định hướng 
trong triết lý giáo dục tại các trường đại học 
ở Châu Âu và Châu Mỹ, nó tạo ra hàng loạt 
lợi ích cho người học trên khắp thế giới, đặc 
biệt là những người theo đuổi ý tưởng học tập 
suốt đời. Trong khái niệm về OER, UNESCO 
cũng đã bao quát được mục tiêu này: “là bất 
kỳ loại tài liệu giáo dục nào nằm trong tên 
miền công cộng hoặc được đưa ra sử dụng 
kèm theo một giấy phép mở, bất cứ ai cũng 
có thể sao chép, sử dụng, chỉnh sửa, và chia 
sẻ chúng một cách tự do và hợp pháp. OER 
gồm các tài liệu từ sách giáo trình, chương 
trình đào tạo, đề cương môn học, ghi chú bài 
giảng, bài tập, bài thi, dự án, âm thanh, hình 
ảnh, và phim hoạt hình” [UNESCO, 2016].
Có thể thấy, việc sử dụng định nghĩa nào 
cũng khái quát thành ba nội dung chính: Nội 
dung học tập, gồm có các môn học, chương 
trình giảng dạy, nội dung từng phần, mục tiêu 
học tập, bộ sưu tập tài liệu và tạp chí; Công 
cụ, gồm có phần mềm hỗ trợ phát triển, sử 
dụng, tái sử dụng, phân phối nội dung học 
tập; và Các nguồn lực triển khai, gồm có 
giấy phép về sở hữu trí tuệ để đẩy mạnh hoạt 
động xuất bản tài liệu mở, thiết kế các nguyên 
lý hoạt động tốt nhất, và bản địa hóa nội dung 
[Open Educational Resources Asia, 2016].
1.3. Khái niệm học tập suốt đời 
Học tập suốt đời (lifelong learning) từ lâu 
được xem như một nhu cầu tất yếu của mỗi 
cá nhân trong xã hội và trong một chừng mực 
nhất định gần như không có hồi kết [Nguyễn 
Hữu Giới, 2016], bất cứ ai cũng nên học mọi 
lúc, mọi nơi, dưới mọi hình thức và với bất 
kỳ phương tiện gì,... Học tập suốt đời là câu 
trả lời cho việc giải quyết các thách thức của 
toàn cầu hóa, các công nghệ kỹ thuật mới 
và sự phát triển của dân số [Dinevski, 2008, 
tr. 117]. Trong bối cảnh đó, OER chính là 
chìa khóa quan trọng khi kết hợp giữa nền 
tảng công nghệ thông tin và truyền thông 
(CNTT và TT) với nội dung học tập đã được 
số hóa, cung cấp cho người học công cụ tối 
ưu để tiếp tục việc học tập của mình, phù 
hợp với nhu cầu “học để biết, học để thực 
hành và học để trở thành chuyên gia” [Lane, 
2013, tr. 142-143], như trong tuyên bố của 
UNESCO tại Diễn đàn Giáo dục Quốc tế ở 
Dakar (Senegal) “mọi cá nhân có thể nhận 
thức được quyền lợi để học tập và hoàn thành 
trách nhiệm của họ để đóng góp vào sự phát 
triển của xã hội” [UNESCO, 2000, tr. 15]. 
Học tập suốt đời, xét trong từng bối cảnh 
cụ thể, nó tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích 
của từng cá nhân. Đó là sự theo đuổi kiến thức 
vì một trong hai lý do cho cá nhân hoặc cho 
nghề nghiệp một cách “liên tục, tự nguyện 
và cầu tiến”. Do vậy, nó không chỉ giúp tăng 
cường hòa nhập xã hội, thực hiện quyền công 
dân chủ động và phát triển cá nhân, mà còn 
tự phát triển bền vững, cũng như khả năng 
cạnh tranh việc làm [Wikipedia, 2016]. Việc 
định hướng theo cách “học tập suốt đời” đã 
trở thành một chủ đề quan trọng trong chính 
sách phát triển giáo dục ở Châu Âu. Từ đó 
tạo ra một “xã hội học tập” đúng nghĩa và trở 
thành biểu tượng sức mạnh cho cuộc sống và 
cho việc học tập mà mỗi cá nhân phải khát 
khao cao độ để đạt tới cách thức phát triển 
bền vững [European Commission, 2001, tr.9, 
trích trong Steffens, 2015, tr. 49]. Và OER với 
vai trò như là cuộc cách mạng trong giáo dục 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
6 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2017
thì bất cứ người nào trên thế giới cũng có thể 
tiếp cận vào các nguồn tài nguyên giáo dục 
mở có chất lượng cao này để thực hiện mục 
tiêu trau dồi kiến thức của mình.
2. Phân tích SWOT của FETP OER trong 
hỗ trợ học tập suốt đời
Trong phần này, nghiên cứu sẽ dựa 
trên khung phân tích SWOT để đánh giá 
những điểm mạnh (Strengths), điểm yếu 
(Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và 
thách thức (Threats) mà FETP OER đang 
có và đang đối mặt, từ đó sẽ đưa ra những 
đề xuất chiến lược phù hợp nhằm thúc đẩy 
người học tiếp cận nhiều hơn nữa đến FETP 
OER để phục vụ cho mục đích học tập suốt 
đời, nhất là trong bối cảnh FETP đã và đang 
trong quá trình chuyển đổi thành trường Đại 
học Fulbright Việt Nam (Fulbright University 
Vietnam - FUV) - mô hình Đại học không vì 
lợi nhuận đầu tiên ở Việt Nam. 
2.1. Phân tích về điểm mạnh 
Tài nguyên giáo dục mở của FETP OER 
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chương 
trình giảng dạy và đào tạo tại trường, bên 
cạnh các tài nguyên số khác như các nghiên 
cứu tình huống (case studies), các báo cáo 
chính sách, từ điển thuật ngữ và các bài đối 
thoại chính sách. Đây chính là thế mạnh của 
FETP trong việc cung cấp cho người học khả 
năng tiếp cận đến việc sử dụng FETP OER 
để phục vụ cho mục đích học tập suốt đời. 
Các điểm mạnh đó là:
- FETP OER sẽ là định hướng nằm trong 
tầm nhìn chiến lược phát triển dài hạn của hệ 
sinh thái trường Đại học Fulbright Việt Nam 
(FUV), dựa trên những cam kết và hướng tới 
duy trì những tiêu chuẩn học thuật cao nhất 
và sẽ tiên phong trong ứng dụng công nghệ 
để cải tiến các hoạt động giảng dạy, nghiên 
cứu và các hoạt động hướng tới cộng đồng 
[FUV, 2016]. FETP OER sẽ được mở rộng về 
quy mô và đa dạng hóa về nội dung để đáp 
ứng cho nhu cầu chuyển đổi sang mô hình 
đào tạo đa ngành. Nhờ đó, người học sẽ có 
thêm nhiều sự lựa chọn trong định hướng học 
tập suốt đời của mình.
- Cách thức tổ chức của FETP OER chi 
tiết đến từng môn học nên cung cấp các điểm 
truy cập rất thuận tiện và hoàn toàn miễn 
phí đến các nguồn tài liệu giáo dục có chất 
lượng cao, đa dạng và phong phú cho cả học 
viên và giảng viên, giúp nâng cao tri thức và 
những kỹ năng nghề nghiệp cho người học. 
- Cho phép tiếp cận không giới hạn đến 
các tài liệu miễn phí, không bị ràng buộc bởi 
luật bản quyền. Từ đó, thúc đẩy tự do nghiên 
cứu, chia sẻ, phân phối, tăng tính đa dạng 
cho các nhu cầu học thuật và làm định hướng 
cho xu hướng giáo dục lấy người học làm 
trung tâm, đặt chất lượng đào tạo làm tiêu chí 
hàng đầu. 
- Tạo ra một diễn đàn hàng đầu Việt Nam 
trong thảo luận các vấn đề về chính sách 
trong khu vực công mà người học quan tâm, 
nâng cao tư duy phản biện, khả năng phân 
tích vấn đề để giải quyết các thách thức trong 
công việc hoặc từ thực tế cho chính người 
học.
- Thúc đẩy tự do học thuật bằng cách giúp 
giảng viên cắt giảm thời gian và chi phí trong 
việc xây dựng và biên soạn giáo trình cho mỗi 
môn học.
- Tạo ra triển vọng mới trong sự hợp tác 
và chia sẻ với các OER khác, làm thay đổi 
cơ bản về nhận thức của những người trực 
tiếp tham gia vào các sáng kiến phát triển 
và xuất bản nội dung OER, cũng như tạo ra 
những thành công điển hình của người học 
trong việc lựa chọn OER cho quá trình học 
tập suốt đời. 
2.2. Phân tích về điểm yếu 
Ngoài những điểm mạnh như đã nêu trên 
thì FETP OER còn tồn tại một số điểm yếu 
như sau:
- Là các tài liệu chuyên ngành thuộc lĩnh 
vực: kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị, 
luật, các nghiên cứu, báo cáo chính sách, 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
7THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2017
do đó nó chỉ phù hợp với một số đối tượng 
học tập nhất định mà không phải ai cũng có 
thể sử dụng được. 
- Thiếu các công nghệ mã nguồn mở để 
hỗ trợ cho việc xây dựng nội dung, lưu trữ, 
tổ chức tìm kiếm, cũng như phục vụ cho việc 
học tập online. 
- Bên cạnh các tài liệu sẵn có dưới định 
dạng file Pdf, Word, Powerpoint hoặc file 
Excel (sử dụng trong bảng tính) thì chưa đa 
dạng trong các loại định dạng khác nhau nên 
người sử dụng không có nhiều lựa chọn để 
tiếp cận đến nội dung các bài giảng bằng âm 
thanh, hình ảnh. 
- Thiếu các tiêu chuẩn pháp lý đối với một 
OER mà trong đó việc biên tập tài liệu theo 
chuẩn Giấy phép CC là vô cùng quan trọng. 
FETP OER chỉ đưa ra một cách chung chung 
chứ chưa cấp giấy phép cho từng loại tài liệu 
cụ thể nào. 
- Để thẩm định và đánh giá chất lượng các 
tài liệu trên FETP OER thì cần có cơ chế và 
công cụ khách quan, đáng tin cậy, dựa trên 
một nghiên cứu khảo sát hoặc của một tổ 
chức trung gian. Thông qua đó có thể xây 
dựng thêm các chương trình hoặc môn học 
phù hợp với việc học tập suốt đời. 
- Thiếu sự hợp tác toàn diện giữa FETP 
OER với các tổ chức khác. Các OER này hoạt 
động độc lập và chưa có bất kỳ sự phối hợp 
nào để thúc đẩy hợp tác, trao đổi kinh nghiệm 
trong xây dựng và triển khai hoạt động. OER 
ở mỗi tổ chức là khác nhau, có nội dung khá 
đa dạng, nếu hợp tác chặt chẽ thì sẽ đóng 
góp đáng kể vào văn hóa học tập online và 
học tập suốt đời.
- Đội ngũ nhân lực còn thiếu, chưa nắm 
bắt được các kỹ năng và yêu cầu cần thiết 
để phát triển các phương pháp giảng dạy và 
học tập thông qua OER, cũng như thiếu động 
cơ để khuyến khích sản xuất nội dung và sử 
dụng OER. 
2.3. Phân tích về cơ hội 
Dựa trên thực trạng về đổi mới của giáo 
dục Việt Nam và nhu cầu học tập suốt đời 
của người học, FETP OER đứng trước một số 
cơ hội như sau:
- Chiến lược quốc gia về đổi mới căn bản, 
toàn diện giáo dục và đào tạo, đặc biệt, giáo 
dục đại học (GDĐH) là quốc sách hàng đầu 
để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ [Thủ 
tướng Chính phủ, 2005, tr. 1]. Do vậy, sự phát 
triển của FETP OER sẽ mang lại lợi ích to lớn 
cho việc thực thi các chiến lược quốc gia.
- Nhu cầu cấp bách trong đổi mới chương 
trình giáo dục đại học đang tạo ra động lực 
mạnh mẽ thúc đẩy phát triển các OER. Với 
tốc độ phát triển và hội nhập nhanh chóng 
về KT-XH của Việt Nam, đòi hỏi phải có một 
hệ thống cấu trúc giáo dục mới với những 
tính năng vượt trội về công nghệ, nội dung và 
cách truy cập mới có thể đáp ứng được nhu 
cầu này. FETP OER tạo ra những khác biệt 
về chất lượng đủ để hỗ trợ cho quá trình học 
tập suốt đời của mọi cá nhân. 
- Bắt đầu đưa vào thử nghiệm phát triển 
các môn học dưới dạng video bằng cách ghi 
hình các buổi giảng và seminar được tổ chức 
định kỳ tại trường, sau đó biên tập lại nội 
dung và sẽ xuất bản lên FETP OER.
- Mở ra cơ hội trong việc tích hợp các tư 
liệu của FETP OER với các OER khác không 
chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ở phạm vi 
quốc tế. Qua đó, có thể tiến tới xây dựng các 
chương trình đào tạo từ xa thông qua OER và 
cấp tín chỉ cho người học. 
- Thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các trường 
đại học tại Việt Nam bằng cách nâng cao 
chất lượng giáo dục và đào tạo. Từ đó, đóng 
vai trò xúc tác, góp phần gián tiếp việc nâng 
cao năng lực cạnh tranh quốc gia và sự tăng 
trưởng của nền kinh tế tri thức. 
- Mở rộng tính quốc tế trong giáo dục đại 
học. Thúc đẩy sự hợp tác đa lĩnh vực để phát 
triển và sử dụng các OER có chất lượng cao, 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
8 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2017
thích hợp cho những người học tập suốt đời 
[Falconer et al., 2013, tr. 41], song song với 
toàn cầu hóa kinh tế thì toàn cầu hóa về giáo 
dục cũng vô cùng quan trọng [Cheng-lin & 
Jian-wei, 201 ... ng qua OER.
a. - Tăng cường phổ biến 
và nâng cao kiến thức 
cho người học về lợi ích 
và vai trò quan trọng 
của OER.
b. - Nhu cầu cấp bách về 
đổi mới chương trình 
GDĐH. 
b. - Đa dạng hóa các 
chương trình/khóa học 
đào tạo từ xa, có chất 
lượng cao và miễn phí. 
b. - Tập trung vào chất 
lượng giáo dục; 
- Ứng dụng CNTT, công 
nghệ số tiên tiến vào 
hoạt động giảng dạy và 
học tập. 
c. - Thử nghiệm phát triển 
việc ghi hình các buổi 
giảng và seminar, sau 
đó xuất bản lên FETP 
OER. 
c. - Đa dạng hóa các 
phương thức tiếp cận 
đến giáo dục từ xa. 
c. Phát triển nhiều loại 
hình tài liệu dưới nhiều 
định dạng khác nhau.
d. - Cơ hội tích hợp FETP 
OER với các OER khác 
ở phạm vi quốc tế. 
d. - Hoàn thiện FETP OER 
thông qua hợp tác và 
chia sẻ trong phạm vi 
quốc gia và quốc tế.
d. - Cấp giấy phép CC để 
tạo thuận lợi cho người 
học khai thác và chia sẻ 
tài liệu. 
e. - Thúc đẩy sự cạnh 
tranh giữa các trường 
đại học.
e. - Khuyến khích việc sử 
dụng FETP OER. 
e. - Thiết lập các tiêu 
chuẩn thẩm định và 
đánh giá chất lượng của 
FETP OER.
f. - Mở rộng tính quốc tế 
trong GDĐH;
- Thúc đẩy sự hợp tác 
đa lĩnh vực để phát triển 
và sử dụng các OER có 
chất lượng cao. 
f. - Thúc đẩy quảng bá 
chất lượng GDĐH Việt 
Nam thông qua OER 
trên bảng xếp hạng giáo 
dục toàn cầu.
f. - Nâng cao năng lực 
đội ngũ nhân lực tham 
gia vào sáng kiến FETP 
OER.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
11THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2017
b. - Thách thức trong 
chuyển đổi công nghệ 
hiện có sang công nghệ 
mở, phần mềm mã 
nguồn mở.
b. - Cải thiện và nâng cao 
cách thức tìm kiếm tài 
liệu trên OER.
b. - Cân nhắc trong việc 
lựa chọn các công nghệ 
và phần mềm mã nguồn 
mở phù hợp.
c. - Thách thức về vi phạm 
bản quyền. 
c. - Hướng dẫn, nâng cao 
ý thức của người dùng 
trong sử dụng và chia 
sẻ FETP OER.
c. - Đẩy mạnh việc xuất 
bản, chia sẻ các tài liệu, 
bài giảng phục vụ học 
tập.
d. - Thiếu các kỹ năng về 
CNTT và năng lực thông 
tin (NLTT);
- Sự thay đổi và phát 
triển không ngừng của 
CNTT và TT. 
d. - Tổ chức định kỳ các 
buổi tọa đàm, hội thảo 
chuyên đề offline tại 
FETP. 
d. Mở các diễn đàn, khóa 
hướng dẫn về CNTT và 
NLTT nhằm khai thác 
hiệu quả nguồn OER 
của FETP.
e. - Rào cản về ngôn ngữ. e. - Cung cấp các công 
cụ và hỗ trợ các dịch vụ 
chuyển ngữ trực tuyến. 
e. - Xây dựng cơ chế đánh 
giá, thang đo chất lượng 
của FETP OER.
f. - Thiếu nguồn lực để 
phát triển OER.
f. - Đề xuất các giải pháp 
thay thế trong việc tìm 
kiếm và lựa chọn các 
OER miễn phí, có chất 
lượng cao trên thế giới.
f. - Kêu gọi sự hỗ trợ về 
tài chính cho việc phát 
triển FETP OER;
- Mở các khóa đào tạo 
kỹ năng về sử dụng và 
quản lý OER. 
Việc phân tích và so sánh có hệ thống 
từng cặp tương ứng các yếu tố được liệt kê 
thuộc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách 
thức trên ma trận SWOT của FETP OER để 
tạo ra các cặp phối hợp logic, từ đó gợi ý các 
chiến lược chủ yếu nhằm nâng cao tính hiệu 
quả của FETP OER trong hỗ trợ học tập suốt 
đời như sau:
Chiến lược 1: Xây dựng và mở rộng hợp 
tác với các OER hiện có ở Việt Nam và quốc 
tế để tạo tính đa dạng và đáp ứng nhu cầu 
học tập suốt đời cho người học.
Chiến lược 2: Triển khai tập huấn, huấn 
luyện cho đội ngũ nhân lực các kiến thức về 
OER.
Chiến lược 3: Thu hút người học trong và 
ngoài nước tiếp cận đến FETP OER.
Chiến lược 4: Khuyến khích sử dụng có 
hiệu quả FETP OER cho người học trong 
mục đích học tập suốt đời.
3. Một số gợi ý chính sách
3.1. Nhóm chính sách về khung khổ 
chính sách và pháp lý
Thứ nhất, với chiến lược “xã hội hóa giáo 
dục” và “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
12 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2017
và đào tạo” [Ban Chấp hành Trung ương, 
2013] thì nhà nước cần tận dụng lợi thế của 
các OER để thực hiện chủ trương này. Do 
vậy, vấn đề cấp bách hiện nay là nhà nước 
cần gấp rút ban hành một khung khổ chính 
sách và văn bản pháp lý rõ ràng, cụ thể để 
làm định hướng cho việc phát triển OER tại 
Việt Nam. Đó sẽ là công cụ cần thiết giúp các 
trường đại học, các doanh nghiệp cung cấp 
nội dung, cá nhân và cộng đồng làm căn cứ 
để tham gia vào việc phát triển OER tương 
hợp với nguồn lực hiện có của tổ chức mình.
Thứ hai, các cơ quan quản lý nhà nước 
cần tiếp cận ngay để nắm vững các quy 
định về quyền sở hữu trí tuệ trong hệ thống 
Giấy phép CC và triển khai các đợt tập huấn, 
hướng dẫn, hỗ trợ thực thi về việc cấp Giấy 
phép cho các tài liệu được xuất bản lên OER.
Thứ ba, nhà nước cần xem xét đến việc 
xây dựng khung cấp phép mở và các quy 
chuẩn mở [UNESCO & Commonwealth of 
Learning, 2011, tr. 11] để tăng cường hoạt 
động cấp phép mở và thúc đẩy chia sẻ tài 
nguyên mở thông qua các điểm truy cập mở 
nhằm đảm bảo tính bền vững của nguồn tài 
liệu trên OER.
Thứ tư, các trường đại học đã, đang và sẽ 
xây dựng các OER thì phải áp dụng hệ thống 
Giấy phép của CC để đảm bảo thực thi quyền 
sở hữu trí tuệ trong các vấn đề liên quan đến 
việc sử dụng, tái sử dụng và phân phối OER.
3.2. Nhóm chính sách về phát triển nội 
dung của OER
Thứ nhất, nhà nước cần có những cơ chế 
chính sách khuyến khích các trường đại học 
đẩy mạnh hoạt động biên soạn các giáo trình 
mở, đóng góp vào OER chung cho cả cộng 
đồng. Bên cạnh đó, nhà nước nên mạnh dạn 
cho phép các trường đại học xây dựng thí 
điểm các chương trình đào tạo cấp chứng chỉ 
dựa trên OER.
Thứ hai, các doanh nghiệp phát triển nội 
dung số tại Việt Nam cần bắt kịp xu thế giáo 
dục dựa trên OER để tận dụng được lợi thế 
về CNTT và TT trong đổi mới phương pháp 
giảng dạy và học tập tại các trường đại học. 
Thêm vào đó, có thể tham gia trực tiếp vào 
quá trình biên soạn giáo trình, các môn học, 
các bộ sưu tập số, tạp chí, các bộ CSDL số 
và các dịch vụ sẵn có để thỏa mãn tối đa nhu 
cầu học tập đa dạng của người học và hướng 
tới việc “chuyển đổi sang một văn hóa học 
tập mới” [Yuan, MacNeill & Kraan, 2016]. 
Thứ ba, các trường đại học cần cân nhắc 
đến ý tưởng bắt buộc giảng viên cần phải biên 
soạn môn học, giáo án điện tử và nguồn tài 
liệu số để xuất bản lên OER, và xem đó là tiêu 
chí để đánh giá chất lượng giảng dạy cũng 
như mức độ trách nhiệm trong hoàn thành 
công việc [Trương Minh Hòa, 2016, tr. 269]. 
Thứ tư, các trường đại học cũng cần đẩy 
mạnh mục tiêu xây dựng nội dung OER trong 
ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo bắt kịp xu 
hướng mới trong giáo dục đại học ở các nước 
phát triển trên thế giới. Đây chính là mục tiêu 
chiến lược cực kỳ quan trọng trong nâng cao 
năng lực cạnh tranh và đổi mới chất lượng 
giáo dục ở các trường đại học và góp phần 
tạo ra tính bền vững trong việc phát triển nội 
dung cho OER.
3.3. Nhóm chính sách về công cụ, kỹ 
thuật
Thứ nhất, nhà nước cần ban hành chính 
sách và các cơ chế khuyến khích, lựa chọn 
sử dụng và chuyển đổi từ các phần mềm có 
bản quyền sang các phần mềm mã nguồn 
mở để tạo điều kiện cho việc xây dựng hạ 
tầng kỹ thuật CNTT và TT phục vụ cho các 
dự án OER. Trong đó, quan trọng nhất là các 
nền tảng công nghệ tương thích với nhiều hệ 
thống khác nhau để giúp người dùng có thể 
truy cập, sử dụng, tái sử dụng, tạo lập ra nội 
dung mới và xuất bản nội dung lên Web. 
Thứ hai, các doanh nghiệp kinh doanh 
công nghệ mở cần nắm bắt được xu thế phát 
triển này để hợp tác với nhà nước và các 
trường đại học trong việc nghiên cứu và phát 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
13THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2017
triển các nền tảng công nghệ mở, cung cấp 
các giải pháp công nghệ, các dịch vụ trọn gói. 
Điều quan trọng trong công nghệ mở này là 
phải đáp ứng được tiêu chí linh hoạt, nền tảng 
mở rộng dễ dàng, có khả năng thích ứng cao 
đối với các hệ thống khác nhau từ tìm kiếm, 
sử dụng, tái sử dụng, tạo lập nội dung, xuất 
bản nội dung cho đến cấu trúc quản trị, lưu 
trữ trong hệ thống của OER [Yuan, MacNeill 
& Kraan, 2016]. 
Thứ ba, các trường đại học đã có OER có 
thể dựa vào bối cảnh đặc thù của mình để lập 
kế hoạch lựa chọn nền tảng công nghệ mở, 
phần mềm mã nguồn mở thích hợp, sau đó 
“bản địa hóa” và chuyển đổi sang hệ thống 
mới. Một lựa chọn khác là các trường có thể 
tự phát triển nền tảng công nghệ riêng của 
mình để sử dụng cho OER. Tuy nhiên, công 
nghệ này phải đảm bảo “tính mở” và cũng 
được cấp phép như là phần mềm tự do hoặc 
phần mềm mã nguồn mở (nhưng thách thức 
là thường tốn rất nhiều chi phí cũng như nhân 
lực để phát triển). 
3.4. Nhóm chính sách về các nguồn lực 
thực hiện
Thứ nhất, để thực hiện được các dự án 
OER thì nguồn nhân lực và nguồn tài chính 
đóng vai trò then chốt. Dựa trên kinh nghiệm 
của thế giới, các bên tham gia gồm có nhà 
nước, các trường đại học, doanh nghiệp, cá 
nhân (các nhà làm nghiên cứu, làm chính 
sách, sinh viên, giảng viên) và tổ chức (thư 
viện, viện nghiên cứu) tại Việt Nam có thể 
đóng góp nguồn nhân lực và huy động nguồn 
tài chính cho dự án. Có một số mô hình huy 
động nguồn tài chính cho các dự án OER theo 
nhiều cách khác nhau từ kinh nghiệm quốc tế 
mà chính phủ và các trường đại học Việt Nam 
có thể linh hoạt áp dụng2. “Tính bền vững” 
của một dự án OER thường sẽ phụ thuộc rất 
nhiều vào nguồn tài chính ổn định để đảm 
bảo cho một dự án hoạt động và vận hành ổn 
định, qua đó sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh 
mẽ trào lưu này trong phạm vi quốc gia. 
Thứ hai, cần có sự quyết tâm và nỗ lực 
lớn giữa các bên tham gia để theo đuổi mục 
tiêu nâng cao nhận thức cộng đồng, làm thay 
đổi văn hóa học tập của người học thông qua 
việc thực hiện chiến lược quảng bá rộng rãi 
trong cộng đồng về tầm quan trọng của OER 
trong đổi mới giáo dục, đào tạo và học tập 
suốt đời.
Thứ ba, nhà nước nên thành lập một Ủy 
ban Quốc gia về OER [Đỗ Văn Hùng, 2016, 
tr. 103], Ủy ban này sẽ chịu trách nhiệm trong 
việc thực thi các chính sách của nhà nước 
về OER, đồng thời phối hợp với các trường 
đại học tổ chức các buổi hội thảo khoa học, 
hội nghị quốc tế về OER để thảo luận các 
giải pháp, chính sách có liên quan trong việc 
thúc đẩy sự phát triển của OER Việt Nam. 
Bên cạnh đó, cũng nên cân nhắc đến ý tưởng 
thành lập Hiệp hội OER Việt Nam gồm các 
trường đại học, cao đẳng, các tổ chức giáo 
dục khác với sự tham gia của nhà nước đóng 
vai trò như cầu nối liên kết các OER Việt Nam 
để tăng cường hiểu biết, chia sẻ kinh nghiệm 
và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về OER.
4. Kết luận
Trong nền kinh tế tri thức, chất lượng 
nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong 
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trước 
các thách thức về công ăn việc làm và phát 
triển bền vững, đặc biệt là ở nền kinh tế mới 
nổi như Việt Nam. Để đạt được điều đó thì 
nền giáo dục Việt Nam cần phải đa dạng 
hóa các loại hình đào tạo, tập trung vào chất 
lượng giáo dục, nhất là phải tận dụng được 
hết các thế mạnh của OER để tạo ra một môi 
trường học tập tự do, miễn phí, có chất lượng 
cao cho tất cả mọi người. Việc học tập suốt 
 2 Mô hình quyên góp (Endowment model); Mô hình thành viên (Membership model); Mô hình hiến tặng (Donations model); Mô hình 
chuyển đổi (Conversion model); Mô hình cộng tác - trả phí (Contributor - pay model); Mô hình tài trợ (Sponsorship model); Mô hình tổ chức 
(Institutional model) và Mô hình chính phủ (Governmental model) (Wiley, 2007, tr. 15).
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
14 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2017
đời thông qua các OER sẽ mang lại nhiều lợi 
ích cho người học, giúp nâng cao kiến thức 
chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, đặc 
biệt khi Việt Nam tham gia vào Hiệp định Đối 
tác xuyên Thái Bình Dương (Trans Pacific 
Partnership-TPP). Các rào cản và ràng buộc 
về quyền sở hữu trí tuệ trong Hiệp định này ở 
các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, giáo dục sẽ 
được tháo gỡ và mở ra một triển vọng mới khi 
chấm dứt được tình trạng vi phạm quyền sở 
hữu trí tuệ vốn đã trở thành một rào cản lớn 
cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc 
tế qua nhiều thập kỷ.
_____________________________
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cheng-lin, H. & Jian-wei, C. (2016). “SWOT 
on the Development of MOOC in China’s Higher 
Education”, American Journal of Educational 
Research, Vol. 4(6), tr. 489, DOI: 10.12691/
education-4-6-8.
2. Dinevski, D. (2008). “Open educational 
resources and lifelong learning”, ITI 2008 30th 
Int. Conf. on Information Technology Interfaces, 
tr. 117.
3. Falconer, I., McGillet, L., Littlejohn, A. & 
Boursinou, E. (2013). Overview and Analysis 
of Practices with Open Educational Resources 
Adults Education in European, tr. 41.
4. FUV (2016). “Tầm nhìn của FUV”, Trường 
Đại học Fulbright Việt Nam, truy cập ngày 
08/08/2016 tại địa chỉ: 
tam-nhin/
5. Nguyễn Hữu Giới (2016). “Học tập suốt đời 
- một nhu cầu cá nhân và xã hội”, Trường Cao 
đẳng Văn hóa Nghệ thuật Tp.HCM, truy cập 
ngày 22/06/2016 tại địa chỉ:
nhu-cau-cua-ca-nhan-va-xa-hoi/ 
6. Trương Minh Hòa (2016). “Học liệu mở và 
vai trò của Học liệu mở trong đào tạo ngành TT-
TV tại các trường ĐH ở Việt Nam”, Thông tin và 
Tư liệu, Số 3, tr. 21.
7. Lane, A. (2013). “Chapter 10: How OER 
Support Lifelong Learning”, in Open Educational 
Resources: Innovation, Research and Practice, 
McGreal R., Kinuthia W. & Marshall S. eds., tr. 
142-143. 
8. Lê Trung Nghĩa (2016). “Hiểu cho đúng quy 
định giấy phép Creative Commons trong Quyết 
định số 1878/QĐ-BGDĐT ngày 02/06/2016 
về việc ban hành thể lệ cuộc thi quốc gia thiết 
kế bài giảng e-Learning lần thứ 4 của Bộ Giáo 
dục và Đào tạo”, Dropbox.com, truy cập ngày 
3/8/2016 tại địa chỉ:
h t t p s : / / w w w . d r o p b o x . c o m / s /
af6eaq579nigwme/OER-Article-For-QD-1878.
pdf?dl=0
9. Open educational resources Asia (2016). 
“A Study of the Current State of Play in the Use 
of Open Educational Resources in the Asian 
Region”, oerasia.org, truy cập ngày 26/07/2016 
tại địa chỉ:
https://oerasia.org/index.php?option=com_
content&view=article&id=9&Itemid=11
10. Steffens, K. (2015). “Competences, 
Learning Theories and MOOCs: Recent 
Developments in Lifelong Learning”, European 
Journal of Education, 50(1), tr. 49. DOI: 10.1111/
ejed.12102.
11. Thủ tướng Chính phủ (2005). Quyết định 
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 về Phê 
duyệt chiến lược phát triển CNTT và TT Việt 
Nam đến năm 2010 và định hướng 2020, tr. 1.
12. UNESCO (2016). “What Are Open 
Educational Resources (OERs)?”, UNESCO, 
truy cập ngày 14/08/2016 tại địa chỉ: 
and- informat ion/access- to -knowledge/
open-educational-resources/what-are-open-
educational-resources-oers/
13. UNESCO (2000). The Dakar Framework 
for Action, tr. 15.
14. University of Sounth Africa (2016). “Open 
Educational Resources: Evaluation and Quality 
of OERs”, UNISA, truy cập ngày 16/08/2016 tại 
địa chỉ:
h t t p : / / w w w. u n i s a . a c . z a / D e f a u l t .
asp?Cmd=ViewContent&ContentID=17
15. VOER (2016), “Trang chủ”, Thư viện Học 
liệu mở Việt Nam, truy cập ngày 27/07/2016 tại 
địa chỉ:  
16. Wikipedia (2016), “Liflelong learning”, 
Wikipedia.org, truy cập ngày 11/05/2016 tại 
địa chỉ: https://en.wikipedia.org/wiki/Lifelong_
learning
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 10-11-2016; 
Ngày phản biện đánh giá: 15-3-2017; Ngày chấp 
nhận đăng: 28-4-2017).

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_swot_cua_oer_trong_ho_tro_hoc_tap_suot_doi_nghien.pdf