Quản lý chuỗi cung ứng biên - Nguyễn Kim Anh
BÀI GIỚI THIỆU
Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của
Đại học Mở-Bán công TP. Hồ Chí Minh
Giới thiệu khái quát về môn học :
Quản lý chuỗi cung ứng là môn học chuyên ngành mới đối với sinh
viên theo học ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Mở-Bán công TP. Hồ
Chí Minh trong xu thế hội nhập toàn cầu. Điểm trọng yếu ở đây là giúp
sinh viên có cái nhìn mới, hiểu quản lý chuỗi cung ứng như một nghề
chuyên môn và có vai trò rất quan trọng để nâng cao lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Môn học giới
thiệu các khái niệm, định nghĩa, quan điểm, giá trị, mục đích, phương pháp,
và các kỹ thuật, xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng để người học
có được cái nhìn tổng quát trước khi đi vào chuyên sâu.
Mục tiêu của môn học :
Sau khi học xong môn học, sinh viên sẽ:
Hiểu được đây là một ngành học, một khoa học, một nghề chuyên
môn rất mới trên thế giới và ở Việt Nam.
Nắm bắt các lý thuyết sử dụng trong công tác quản lý chuỗi cung ứng
để áp dụng trong thực hành nghề nghiệp.
Hiểu được các khái niệm, định nghĩa, quan điểm, giá trị, mục đích và
phương pháp quản lý chuỗi cung ứng.
Tiếp cận các kỹ thuật, xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng.
Đo lường hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng.
Có cái nhìn về triển vọng phát triển nghề nghiệp tương lai.
3Bố cục tài liệu
Tài liệu được chia thành 6 bài với thời lượng là 45 tiết, theo trình tự
như sau:
Bài 1 : Tổng quan về chuỗi cung ứng.
Bài 2 : Hoạt động điều hành Chuỗi cung ứng: Hoạch định và Tìm
nguồn cung ứng
Bài 3 : Hoạt động điều hành Chuỗi cung ứng: Sản xuất và Phân phối
Bài 4 : Công nghệ thông tin và Chuỗi cung ứng
Bài 5 : Đo lường hiệu quả hoạt động Chuỗi cung ứng.
Bài 6 : Xây dựng hệ thống Chuỗi cung ứng.
Mỗi bài đều được tổ chức theo một khung thống nhất, bao gồm các phần sau:
Giới thiệu khái quát và mục tiêu cần đạt được
Khái niệm cơ bản và cách học
Nội dung cơ bản của bài – tài liệu tham khảo
Một số điểm lưu ý khi học
Tóm lược những vấn đề cần ghi nhớ
Câu hỏi gợi ý cho cá nhân/nhóm
Trả lời /hướng dẫn trả lời câu hỏi
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý chuỗi cung ứng biên - Nguyễn Kim Anh
ĐẠI HỌC MỞ BÁN CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG Biên soạn : ThS. Nguyễn Kim Anh -2006- 1 Biên tập TS. Vũ Việt Hằng Trình bày ThS.Nguyễn Kim Anh CN.Trương Hoàn Toàn CN.Trần Văn Triều LƯU HÀNH NỘI BỘ Tài liệu lưu hành nội bộ của Đại Học Mở Bán công TP. Hồ Chí Minh. In 1.000 cuốn khổ 14,5x20,5 tại Công ty in Việt Hưng. In xong Quý II năm 2006 2 BÀI GIỚI THIỆU Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của Đại học Mở-Bán công TP. Hồ Chí Minh Giới thiệu khái quát về môn học : Quản lý chuỗi cung ứng là môn học chuyên ngành mới đối với sinh viên theo học ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Mở-Bán công TP. Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập toàn cầu. Điểm trọng yếu ở đây là giúp sinh viên có cái nhìn mới, hiểu quản lý chuỗi cung ứng như một nghề chuyên môn và có vai trò rất quan trọng để nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Môn học giới thiệu các khái niệm, định nghĩa, quan điểm, giá trị, mục đích, phương pháp, và các kỹ thuật, xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng để người học có được cái nhìn tổng quát trước khi đi vào chuyên sâu. Mục tiêu của môn học : Sau khi học xong môn học, sinh viên sẽ: Hiểu được đây là một ngành học, một khoa học, một nghề chuyên môn rất mới trên thế giới và ở Việt Nam. Nắm bắt các lý thuyết sử dụng trong công tác quản lý chuỗi cung ứng để áp dụng trong thực hành nghề nghiệp. Hiểu được các khái niệm, định nghĩa, quan điểm, giá trị, mục đích và phương pháp quản lý chuỗi cung ứng. Tiếp cận các kỹ thuật, xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng. Đo lường hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng. Có cái nhìn về triển vọng phát triển nghề nghiệp tương lai. 3 Bố cục tài liệu Tài liệu được chia thành 6 bài với thời lượng là 45 tiết, theo trình tự như sau: Bài 1 : Tổng quan về chuỗi cung ứng. Bài 2 : Hoạt động điều hành Chuỗi cung ứng: Hoạch định và Tìm nguồn cung ứng Bài 3 : Hoạt động điều hành Chuỗi cung ứng: Sản xuất và Phân phối Bài 4 : Công nghệ thông tin và Chuỗi cung ứng Bài 5 : Đo lường hiệu quả hoạt động Chuỗi cung ứng. Bài 6 : Xây dựng hệ thống Chuỗi cung ứng. Mỗi bài đều được tổ chức theo một khung thống nhất, bao gồm các phần sau: Giới thiệu khái quát và mục tiêu cần đạt được Khái niệm cơ bản và cách học Nội dung cơ bản của bài – tài liệu tham khảo Một số điểm lưu ý khi học Tóm lược những vấn đề cần ghi nhớ Câu hỏi gợi ý cho cá nhân/nhóm Trả lời /hướng dẫn trả lời câu hỏi Hướng dẫn khái quát cách học môn học : Phương pháp học tập : Quản lý chuỗi cung ứng là một khoa học và là một nghệ thuật trong quản lý nên công tác đào tạo cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau. Sinh viên tự học cần đọc thật kỹ các bài học theo thứ tự để nắm bắt được nội dung môn học. Đồng thời cần tìm đọc thêm các tài liệu tham khảo đã giới thiệu và các trang web để mở rộng kiến thức về ngành này. Việc tự học cá nhân là rất tốt, nhưng nếu có kết hợp được với 4 một số hình thức khác như thảo luận nhóm, bài tập nhóm... và đặc biệt là thực tập tại các công ty trong ngành xuất nhập khẩu, cầu cảng, dịch vụ công nghiệp, siêu thị thì sẽ tăng hiệu quả hơn rất nhiều. Do vậy tài liệu hướng dẫn chỉ là một bộ phận hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình tự đào tạo, còn để theo đuổi được con đường nghề nghiệp chuyên môn công tác thì sinh viên cần áp dụng phối hợp các phương pháp đào tạo nói trên. Trong quá trình sử dụng tài liệu này như là một công cụ tự học, nếu có vướng mắc gì sinh viên có thể trao đổi thêm với giáo viên đến ôn tập cho lớp hoặc liên hệ trực tiếp với tác giả theo địa chỉ sau: nkimanh2001@yahoo.com. Tài liệu tham khảo : Sinh viên có thể đọc thêm các sách và các nguồn thông tin trên Internet được nêu ở phần sau tài liệu. 5 BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Bài này cung cấp cho chúng ta tổng quan về chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng, những đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng cũng như quan hệ của chuỗi cung ứng với chiến lược của công ty. Thực hiện quản lý chuỗi cung ứng được hướng dẫn thông qua một số khái niệm căn bản mà các khái niệm này không thay đổi nhiều qua hàng thế kỷ. Cách đây hàng trăm năm, Napoleon, là một bậc thầy về chiến lược và rất tài năng, đã nhấn mạnh rằng “Chiến tranh dựa trên cái bao tử”. Napoleon hiểu rất rõ tầm quan trọng về những gì mà ngày nay chúng ta gọi là một chuỗi cung ứng hiệu quả. Nếu những chiến binh bị đói thì đoàn quân không thể hành quân đánh trận được. Hơn thế, cũng có một câu nói khác cho rằng “những nhà không chuyên luôn nói về chiến lược; các nhà chuyên nghiệp luôn nói về hậu cần”. Mục tiêu của bài : Sau khi học xong bài này sinh viên sẽ: Hiểu được chuỗi cung ứng là gì và các hoạt động của nó. Xác định các đối tượng khác nhau tham gia vào chuỗi cung ứng. Ứng dụng của chuỗi cung ứng vào chiến lược kinh doanh của công ty. Những khái niệm cơ bản trong bài và cách học : Khái niệm cơ bản : – Chuỗi cung ứng: bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên 6 quan đến nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ, và khách hàng. – Khách hàng: là bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. – Nhà sản xuất: là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm, bao gồm những công ty sản xuất nguyên vật liệu và sản xuất thành phẩm. – Nhà phân phối: là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. – Nhà bán lẻ: tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. – Nhà cung cấp dịch vụ: là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Cách học: Ở bài này sinh viên đọc tài liệu hướng dẫn là có thể nắm vững được tinh thần cốt lõi của bài. Các đề mục nội dung trong bài để sinh viên đọc để hiểu chứ không phải học thuộc lòng. Nếu sinh viên có cơ hội tham gia áp dụng một số phương pháp học tập như: trao đổi với giáo viên và bạn học, thảo luận vấn đề, thảo luận nhóm... sẽ thu hoạch thêm những điều mở rộng hơn. Nội dung chính 1. Tổng quan về chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các phòng ban và sự lựa chọn phân phối nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm; phân phối sản phẩm đến nơi 7 Thuật ngữ “Quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 1980 và được sử dụng rất phổ biến vào những năm 1990. Thời gian trước đó, hoạt động kinh doanh đã sử dụng các thuật ngữ như là “hậu cần” và “quản lý hoạt động” thay thế. Một số định nghĩa về chuỗi cung ứng như sau: Nếu xét quản lý chuỗi cung ứng như là những hoạt động tác động đến hành vi của chuỗi cung ứng và nhằm đạt được kết quả mong muốn thì chúng ta có những định nghĩa về quản lý chuỗi cung ứng như sau: “Xét trên tính hệ thống, đó là sự kết hợp chiến lược của các chức năng kinh doanh truyền thống và những chiến thuật xuyên suốt theo các chức năng đó trong những công ty riêng biệt; kết hợp những chức năng kinh doanh truyền thống với chức năng kinh doanh trong chuỗi cung ứng; nhằm mục đích cải tiến hoạt động trong dài hạn cho nhiều công ty cũng như cho toàn bộ chuỗi cung ứng”. “Quản lý chuỗi cung ứng là sự kết hợp sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận tải giữa các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đạt được khối lượng công việc hiệu quả nhất trong thị trường đang phục vụ”. Sự khác nhau giữa Hậu cần và Quản lý chuỗi cung ứng được cho ở bảng sau: Hậu cần (logistics) Quản lý chuỗi cung ứng Phạm vi Liên quan đến các hoạt động xảy ra trong phạm vi của một tổ chức riêng lẻ Liên quan đến hệ thống các công ty làm việc với nhau và kết hợp các hoạt động để phân phối sản phẩm đến thị trường. Chức năng Tập trung vào sự quan tâm đối với các hoạt động như thu mua, phân phối, bảo Tất cả các vấn đề về hậu cần nhưng thêm vào các hoạt động khác như tiếp thị, phát triển sản 8 phẩm mới, tài chính và dịch vụ khách hàng. Là một phần công việc của chuỗi cung ứng Là một hoạt động xuyên suốt trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Quản lý chuỗi cung ứng xem chuỗi cung ứng và các tổ chức trong đó như là một thực thể riêng lẻ. Đây là cách tiếp cận có hệ thống để hiểu và quản lý các hoạt động khác nhau nhằm tổng hợp dòng sản phẩm/dịch vụ để phục vụ tốt nhất khách hàng - người sử dụng cuối. Cách tiếp cận này cũng cung cấp hệ thống mạng cung ứng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu kinh doanh của công ty. Những yêu cầu cung ứng khác nhau thường có nhu cầu đối lập nhau như mức độ phục vụ khách hàng cao cần duy trì mức độ tồn kho cao; nhưng khi yêu cầu hoạt động hiệu quả thì cần phải giảm mức tồn kho. Chỉ khi nào các yêu cầu được xem xét đồng thời như là những phần của một bức tranh ghép thì mới có thể cân đối hiệu quả các nhu cầu khác nhau. Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi cải thiện đồng thời cả mức độ dịch vụ khách hàng và mức hiệu quả của sự điều hành nội bộ ở các công ty trong chuỗi cung ứng. Dịch vụ khách hàng ở mức căn bản nhất nghĩa là tỉ lệ hoàn thành đơn hàng với mức độ cao thích hợp; tỉ lệ giao hàng đúng giờ cao; tỉ lệ khách hàng trả lại sản phẩm thấp với bất kỳ lý do nào. Tính hiệu quả nội bộ của các công ty trong chuỗi cung ứng đồng nghĩa với các tổ chức này đạt tỉ lệ hoàn vốn đầu tư đối với hàng tồn kho và các tài sản khác là cao; tìm ra nhiều giải pháp để giảm thấp hơn chi phí vận hành và chi phí bán hàng. Mỗi chuỗi cung ứng có nhu cầu thị trường riêng và những thử thách trong 9 các hoạt động; nhưng nhìn chung cũng có những vấn đề giống nhau trong một số trường hợp. Các công ty trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cần phải quyết định riêng lẻ và hướng hoạt động của họ theo 5 lĩnh vực sau: Lĩnh vực Các quyết định liên quan Hoạt động liên quan 1.Sản xuất -Thị trường cần có sản phẩm gì? -Sản phẩm được sản xuất khi nào và số lượng bao nhiêu? -Lập lịch trình sản xuất và lịch trình này phải phù hợp với khả năng sản xuất của nhà máy -Cân đối trong xử lý công việc -Kiểm soát chất lượng -Bảo trì thiết bị. 2.Tồn kho -Hàng tồn kho nào sẽ được tồn trữ ở mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng? -Mức tồn kho là bao nhiêu cho nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm? -Xác định mức độ tồn kho và điểm tái đặt hàng tốt nhất là bao nhiêu? Chống lại sự không chắc chắn của chuỗi cung ứng. 3.Địa điểm -Nơi nào có điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tồn trữ hàng hóa? -Nơi nào có hiệu quả nhất về chi phí trong việc sản xuất và Khi các quyết định này được thực hiện tức là chúng ta đã xác định một hướng đi hợp lý để đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống kênh phân phối. 10 tồn trữ hàng hóa? -Nên sử dụng những điều kiện thuận lợi sẵn có hay tạo ra điều kiện thuận lợi mới? 4.Vận tải -Hàng tồn kho được vận chuyển từ nơi cung ứng này đến nơi khác bằng cách nào? -Khi nào thì sử dụng loại phương tiện vận chuyển nào là tốt nhất? So sánh chi phí vận chuyển: vận chuyển bằng đường hàng không hay bằng xe tải thì nhanh và đáng tin cậy hơn nhưng chi phí đắt. Vận chuyển bằng đường biển hay bằng xe lửa có chi phí thấp hơn nhưng thời gian vận chuyển lâu và không đáng tin cậy. Dự trữ hàng tồn kho ở mức cao hơn để bù đắp cho sự không đáng tin cậy trong vận tải. 5.Thông tin -Nên thu thập dữ liệu gì và chia sẻ bao nhiêu thông tin? -Nắm bắt thông tin kịp thời chính xác tạo ra khả năng kết hợp và quyết định tốt hơn. Với thông tin tốt, con người có thể quyết định hiệu quả về việc sản xuất cái gì, bao nhiêu, hàng tồn kho đặt ở đâu và vận chuyển tốt nhất bằng phương tiện nào? Tất cả các quyết định này sẽ xác định năng lực và tính hiệu quả chuỗi cung ứng của một công ty. Tính hiệu quả của chuỗi cung ứng tạo ra tính hiệu quả trong hoạt động và khả năng cạnh tranh của công ty. 11 Chiến lược của công ty Đặc tính của chuỗi cung ứng Đáp ứng cho thị trường đại trà và cạnh tranh trên cơ sở giá Kinh tế vì qui mô, kinh tế vì phạm vi Chi phí thấp Phục vụ một phân khúc thị trường và cạnh tranh trên cơ sở phục vụ khách hàng Lọai đáp ứng Chuỗi cung ứng này sẽ cho biết công ty là ai và công ty có thể làm gì phục vụ thị trường? 2. Hoạt động của chuỗi cung ứng Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thông lượng đầu vào và giảm đồng thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Theo định nghĩa này, thông lượng chính là tốc độ mà hệ thống tạo ra doanh thu từ việc bán cho khách hàng – khách hàng cuối cùng. Tùy thuộc vào thị trường đang được phục vụ, doanh thu hay lượng hàng bán ra có nhiều lý do khác nhau. Trong một vài thị trường, khách hàng sẽ chi trả cho mức độ phục vụ cao hơn. Ở một số thị trường, khách hàng đơn giản tìm kiếm các mặt hàng có giá thấp nhất. Như chúng ta biết, có 5 lĩnh vực mà các công ty có thể quyết định nhằm xác định năng lực của chuỗi cung ứng: sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin. Các lĩnh vực này là tác nhân thúc đẩy hiệu quả chuỗi cung ứng của công ty. 12 Hình 1.1: 5 Tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng. Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả trước hết đòi hỏi có sự hiểu biết về mỗi tác nhân thúc đẩy và cách thức hoạt động của nó. Mỗi tác nhân thúc đẩy có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng và tạo ra năng lực nào đó. Bước tiếp theo là mở rộng sự đánh giá kết quả đạt được do nhiều sự kết hợp khác nhau của các trục điều khiển này. Chúng ta hãy bắt đầu xem xét các tác nhân thúc đẩy này một cách riêng lẻ. 2.1 Sản xuất Sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Các phương tiện trong sản xuất như là các nhà xưởng và nhà kho. Vấn đề cơ bản của nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là: giải quyết cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả như thế nào. Nếu nhà xưởng và nhà kho được xây dựng với công suất thừa cao thì khả năng linh động và đáp ứng nhanh khối lượng lớn về nhu cầu sản phẩm. Tuy nhiên, 13 Các nhà xưởng được xây dựng theo một trong hai phương pháp sau để phù hợp với sản xuất: Tập trung vào sản xuất – một nhà máy tập trung vào sản xuất một sản phẩm thì có thể thực hiện được nhiều hoạt động khác nhau trong sản xuất từ việc chế tạo các bộ phận khác nhau cho đến việc lắp ráp các bộ phận của sản phẩm này. Tập trung vào chức năng – Chỉ tập trung vào một số hoạt động như sản xuất một nhóm các bộ phận hay thực hiện việc lắp ráp. Cách thức này có thể được áp dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Khuynh hướng tiếp cận một sản phẩm thường dẫn đến việc phát triển chuyên sâu cho một sản phẩm tương ứng với mức chi phí bắt buộc. Cách tiếp cận theo hướng chức năng tạo ra việc phát triển chuyên môn cho ... n từ phân xưởng X đến cửa hàng A. 2. Số lượng vận chuyển từ phân xưởng Y đến cửa hàng C. 3. Số lượng vận chuyển từ phân xưởng Z đến cửa hàng C. 4. Tổng chi phí vận chuyển. Đơn vị : - Chi phí vận chuyển tính trên ngàn đồng. - Sản phẩm tính trên ngàn sản phẩm Cửa hàng A Cửa hàng B Cửa hàng C Công suất nhà máy Phân xưởng X 40 30 30 35 Phân xưởng Y 60 60 70 50 Phân xưởng Z 70 20 50 50 Nhu cầu của cửa hàng 30 65 40 135 Bài tập 3 : Chọn địa điểm theo phương pháp điểm hoà vốn. Tổng công ty ABC sản xuất sữa đang tìm nơi đặt nhà máy. Có ba phương án được đề ra : 1. Khu công nghiệp Biên Hòa, 149 2. Khu công nghiệp Bình Dương, 3. Khu công nghiệp Tây Ninh. Các chi phí được cho ở bảng sau : Địa điểm Chi phí cố định hàng năm Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị (đồng) (triệu đồng) Nguyên liệu Nhân công Chi phí khác Tây Ninh 2.000 2.000 4.000 4.000 Bình Dương 1.800 2.500 7.500 7.500 Biên Hòa 1.500 10.000 10.000 10.000 1. Sản lượng thấp nhất hàng năm mà nhà máy phải sản xuất tại Bình Dương là bao nhiêu? 2. Sản lượng hòa vốn giữa địa điểm Bình Dương và Biên Hòa là bao nhiêu ? 3. Nếu nhà máy có công suất thiết kế là 30.000 đơn vị thì nhà máy nên đặt ở đâu và tổng chi phí lúc đó là bao nhiêu ? 150 Bài đọc thêm Hướng dẫn trò chơi mô phỏng phân phối bia (Beer Game) 1. Giới thiệu trò chơi Trò chơi phân phối bia (Beer Game) là mô phỏng của hệ thống cung ứng bia từ nhà máy đến tay người tiêu dùng. Hệ thống cung ứng bao gồm: Nhà sản xuất, trung tâm phân phối, đại lý phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng. Trong quá trình chơi mỗi người sẽ tự quyết định để thiết lập chính sách quản lý kho của riêng mình. Thông qua trò chơi học viên sẽ hiểu được khái niệm quản lý kho trong cả hệ thống phân phối như thế nào. 2. Cơ sở lý thuyết của trò chơi Người tham gia sẽ tự quyết định các điều kiện cho mình, họ sẽ sử dụng các công cụ sau: - Dự báo - Dự trữ an toàn - Các chính sách phục vụ khách hàng Có một lưu ý đặc biệt là các công cụ này học viên sẽ tự quyết định là sử dụng như thế nào hoặc không sử dụng. Dự báo: người tham gia có thể sử dụng các phương pháp đơn giản như số đặt tuần sau bằng số cầu của tuần trước, hay là số bia đặt mua bằng số đặt hàng nhiều nhất cho đến những phương pháp phức tạp như số bia đặt bằng trung bình cộng của các tuần trước vv 151 Các mô hình tồn kho: Người tham gia tự quyết định thời điểm đặt hàng và số lượng của mỗi lần đặt. Dự trữ an toàn: người tham gia tự quyết định chính sách dự trữ an toàn. Có thể có và có thể không là toàn quyền học viên quyết định. 3. Các công cụ đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lý tồn kho. Chỉ tiêu phục vụ khách hàng = tỷ số giữa số lần phục vụ đủ ngay lập tức/ số lần phải hẹn sau. Chỉ tiêu phục vụ khách hàng tuyệt đối = tỷ số giữa các kết bia giao ngay lập tức/tổng số kết bia giao cho khách hàng. Số tồn kho = tổng số tồn trong các tuần. Số sản xuất đuổi hay số chậm giao cho khách hàng = tổng số bia chậm giao cho khách hàng hay sản xuất đuổi. 4. Mục tiêu của trò chơi Chúng ta có hai nhóm mục tiêu: Nhóm 1- Các mục tiêu cá nhân: tại mỗi vị trí trong các nhóm học viên cố gắng phục vụ tối đa các khách hàng của mình, giảm thiểu tồn kho. Nhóm 2- Các mục tiêu của cả nhóm: tương tự như của các cá nhân nhưng chỉ tính cho toàn bộ nhóm (tính ở người phục vụ cuối cùng – khách hàng). 5. Hướng dẫn chơi 5.1 Hướng dẫn chơi tổng quát 152 Trước khi vào chơi, mỗi học viên tham gia sẽ được phát một bảng tổng kết và 30 phiếu đặt hàng ghi rõ cho từng tuần và 30 phiếu giao hàng cho từng tuần. Nhiệm vụ của người chơi sẽ ghi số bia đặt hàng và chuyển lên nấc kế tiếp. Đồng thời ghi số bia giao xuống cho nấc dưới của mình. Chúng ta sẽ có 5 người chơi một nhóm bao gồm: - Nhà sản xuất : 1 - Trung tâm phân phối: 1 - Đại lý: 1 - Người bán sỉ: 1 - Người bán lẻ: 1 Tại các vị trí người chơi sẽ nhận đơn đặt hàng từ người dưới của mình và đặt hàng ngược lại người ở trên. Người đầu tiên sẽ rút thăm các đơn hàng chuẩn bị sẵn trong túi trò chơi. Một nguyên tắc quan trọng là người trên không được biết số lượng bia mà người dưới phải phục vụ khách hàng và chính sách tồn kho của các bạn chơi. Sau khi nhận đơn đặt hàng của người dưới thì người trên sẽ quyết định đặt bao nhiêu cho người trên của mình. Số đặt dựa vào số tồn kho, chính sách dự trữ an toàn và dự báo của chính mình. Thời gian để bia về là hai tuần sau khi đặt hàng. 153 5.2 Bảng mô tả chi tiết Số tuần Số bia khách hàng yêu cầu Số bia chưa phục vụ được khách hàng Số tồn kho đầu kỳ Sồ tồn kho cuối kỳ Số bia đặt hàng Số bia giao từ trên (số bia sản xuất) Số bia phục vụ trong tuần 1 3 10 7 3 3 2 12 5 7 0 12 7 3 3 5 0 0 10 3 3 4 4 0 0 3 4 12 9 5 9 0 3 4 9 10 9 6 4 7 9 8 9 Tổng kết Thời gian để giao hàng (lead time) là hai tuần từ ngày đặt, bắt đầu tuần 1 chúng ta có 10 kết bia tại tất cả các mức trong chuỗi phân phối. *** 154 TRÒ CHƠI CUNG ỨNG BIA (BEER GAME) 1. Giới thiệu trò chơi Trò chơi cung ứng bia mô phỏng hệ thống cung ứng bia từ nhà máy đến tay người tiêu dùng. Hệ thống cung ứng bao gồm nhà sản xuất, trung tâm phân phối, đại lý phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng. Trong quá trình chơi mỗi người sẽ tự quyết định để thiết lập chính sách quản lý kho của riêng mình. Thông qua trò chơi học viên sẽ hiểu được khái niệm quản lý kho trong cả hệ thống phân phối như thế nào cũng như nhận biết được tín hiệu của thị trường và hiệu ứng “roi da”. 2. Các công cụ lý thuyết trong trò chơi Người tham gia sẽ tự quyết định các điều kiện cho mình. họ sẽ sử dụng các công cụ sau: - Dự báo - Dự trữ an toàn - Các chính sách phục vụ khách hàng Có một lưu ý đặc biệt là các công cụ này học viên sẽ tự quyết định là sử dụng như thế nào hoặc không sử dụng. Dự báo: người tham gia có thể sử dụng các phương pháp đơn giản như số đặt tuần sau bằng số cầu của tuần trước, hay là số bia đặt mua bằng số đặt hàng nhiều nhất cho đến những phương pháp phức tạp như số bia đặt bằng trung bình cộng của các tuần trước v..v.. 155 Các mô hình tồn kho: Người tham gia tự quyết định thời điểm đặt hàng và số lượng của mỗi lần đặt. Dự trữ an toàn: người tham gia tự quyết định chính sách dự trữ an toàn. Có thể có và có thể không là toàn quyền học viên quyết định. 3. Các công cụ đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lý tồn kho Chỉ tiêu phục vụ khách hàng= tỷ số giữa số lần phục vụ đủ ngay lập tức / số lần phải hẹn sau Chỉ tiêu phục vụ khách hàng tuyệt đối = tỷ số giữa số kết bia giao ngay lập tức/ tổng số kết sẽ giao bia cho khách hàng Số tồn kho = tổng số tồn trong các tuần Số sản xuất đuổi hay số chậm giao cho khách hàng= tổng số bia chậm giao cho khách hàng hay sản xuất đuổi 4. Mục tiêu của trò chơi Chúng ta có hai nhóm mục tiêu Nhóm 1 các mục tiêu cá nhân: tại mỗi vị trí trong các nhóm học viên cố gắng phục vụ tối đa các khách hàng của mình, giảm thiểu tồn kho Nhóm 2 các mục tiêu của cả nhóm: tương tự như của các cá nhân nhưng chỉ tính cho toàn bộ nhóm ( tính ở người phục vụ cuối cùng khách hàng) 156 5. Hướng dẫn chơi 5.1 Hướng dẫn tổng quát Trước khi vào chơi, mỗi học viên tham gia sẽ được phát 01 bảng tổng kết và 30 phiếu đặt hàng ghi rõ cho từng tuần và 30 phiếu giao hàng cho từng tuần. Nhiệm vụ của ngưởi chơi sẽ ghi số bia đặt hàng và chuyển lên nấc kế tiếp. Đồng thời ghi số bia giao xuống cho nấc dưới của mình. Chúng ta sẽ có 5 người chơi một nhóm bao gồm: 01 sản xuất, 01 trung tâm phân phối, 01 đại lý và 01 người bán sỉ và 01 người bán lẻ. Tại các vị trí người chơi sẽ nhận đơn đặt hàng từ người dưới của mình và đặt hàng ngược lại người ở trên. Người đầu tiên sẽ rút thăm các đơn hàng chuẩn bị sẵn trong túi trò chơi. Một nguyên tắc quan trọng là người trên không được biết số lượng bia mà người dưới phải phục vụ khách hàng và chính sách tồn kho của các bạn chơi. Sau khi nhận đơn đặt hàng của người dưới thì người trên sẽ quyết định đặt bao nhiêu cho người trên của mình. Số đặt dựa vào số tồn kho, chính sách dự trữ an toàn và dự báo của chính mình. Thời gian để bia về là hai tuần sau khi đặt hàng. 5.2 Hướng dẫn chi tiết Bảng mô tả chi tiết Thời gian để giao hàng( lead time) là hai tuần từ ngày đặt, bắt đầu tuần 1 chúng ta có 10 kết bia tại tất cả các mức trong chuỗi phân phối. Địa chỉ trang web có liên quan: Anh chị có thể vào Google.com và gỏ từ khóa “Beer Game” hoặc tham khảo hai trang web sau: www. beergame.mit.edu/guide.htm hoặc www.realbeer.com/fun/games/ 157 Số tuần Số bia khách hàng yêu cầu Số bia chưa phục vụ được khách hàng Số tồn kho đầu kỳ Số tồn kho cuối kỳ Số bia đặt hàng Số bia giao từ trên (số bia sản xuất) Số bia phục vụ trong tuần 1 3 10 7 3 3 2 12 5 7 0 12 7 3 3 5 0 0 10 3 3 4 4 0 0 3 4 12 9 5 9 0 3 4 9 10 9 6 4 7 9 8 9 . . . . . . . 16 17 18 19 Tổng kết *** 158 Bài đọc thêm 7 nguyên tắc quản lý chuỗi cung ứng Theo David L. Anderson, Frank E. Britt, và Donavon J. Favre Nhóm sinh viên cao học MBA 4 lược dịch Để cân bằng nhu cầu người tiêu dùng với nhu cầu tăng trưởng có lợi, nhiều công ty đã tăng cường chuyển dịch để cải thiện quản lý chuỗi cung ứng. Nỗ lực của họ phản ánh 7 nguyên tắc quản lý chuỗi cung ứng: làm việc cùng nhau, lợi nhuận tăng, kiểm soát chi phí, và dự trữ hàng hóa cũng như sự hài lòng người tiêu dùng. Nhờ vào việc thực hiện thành công, các nguyên tắc này chứng minh thuyết phục bạn có thể làm hài lòng người tiêu dùng và hưởng tăng trưởng có lợi từ việc thực hiện nó. Nguyên tắc 1: Phân khúc người tiêu dùng dựa vào các nhu cầu dịch vụ của các nhóm khác nhau và làm thích ứng chuỗi cung ứng để phục vụ các phân khúc có lợi. Nguyên tắc 2: Tùy biến hệ thống hậu cần đến các nhu cầu dịch vụ và lợi ích của các phân khúc người tiêu dùng. Nguyên tắc 3: Lắng nghe các tín hiệu thị trường và hướng việc lập kế hoạch theo yêu cầu phù hợp với chuỗi cung ứng, đảm bảo các dự báo nhất quán và phân phối các nguồn lực tối ưu. Nguyên tắc 4: Phân biệt sản phẩm thân thiết với người tiêu dùng và gia tăng giao dịch thông qua chuỗi cung ứng. 159 Nguyên tắc 5: quản lý nguồn cung cấp chiến lược để giảm tổng chi phí về nguyên vật liệu và dịch vụ. Nguyên tắc 6: phát triển một chiến lược kỹ thuật chuỗi cung ứng rộng rãi hỗ trợ đa cấp việc ra quyết định và đưa ra cái nhìn rõ ràng về lưu thông sản phẩm, dịch vụ, và thông tin. Nguyên tắc 7: thông qua các tiêu chuẩn đánh giá công việc qua các kênh để đánh giá sự thành công chung trong việc vươn tới người tiêu dùng có hiệu quả. Procter & Gamble: sức mạnh của sự cộng tác Ai nói bạn không thể làm hài lòng người tiêu dùng và đạt được tăng trưởng lợi nhuận từ sự thực hiện như thế. Hẳn nhiên không phải là Procter & Gamble. Ngay cả người tiêu dùng các sản phẩm lớn thừa nhận nhu cầu thay đổi để thưởng thức thành công liên tục. Từ đầu thế kỷ, chiến lược của P&G dựa vào sự phân phối các sản phẩm cao cấp đến người tiêu dùng. Năm 1911, giám đốc điều hành Richard Deupree đã nói: “Bán hàng với mục đích là chúng ta sẽ lắp đầy các ngăn khi chúng rỗng”. Vào những năm cuối của thập niên 70, sự chuyên tâm vào khách hàng đã kiếm được cho P&G danh tiếng giữa người bán sĩ và người bán lẻ về tính ổn định và độc quyền. Vào những năm đầu của thập niên 80, hiểu được sức mạnh tăng trưởng của những người buôn bán này, P&G sửa lại chiến lược kinh doanh để duy trì sự ổn định tập trung vào việc tái đầu tư bề mặt chung của người tiêu dùng trong việc theo đuổi lợi thế cạnh tranh liên tục. 160 Bước đầu tiên là một chuỗi buôn bán và các sáng kiến về hậu cần được phát động suốt thập niên 80 dưới biểu ngữ “Toàn bộ hệ thống hiệu quả”. Các nỗ lực như thế giống như thực hiện nhiều chính sách quảng cáo linh hoạt và một chương trình hàng hóa bị hư hỏng báo hiệu một tầm quan trọng mới vào người buôn bán. Nỗ lực này đã thành công. Năm 1990, P&G đứng thứ 15 trong Fortune 500, tăng từ hạng 23 vào năm 1979. Vào những năm đầu của thập niên 90, P&G chọn bước lớn kế tiếp - một sự cải tổ lại hoạt động kinh doanh tạo ra các đội đa năng với các khách hàng lớn, đặc biệt là Wal-Mart, để dùng các vấn đề trong các vùng chủ chốt như thế giống như quản lý thứ hạng và sự buôn bán, hậu cần, công nghệ thông tin, và quản lý đồ phế thải rắn. P&G phát triển đồng thời các sự cộng tác với các nhà cung cấp để giảm số chu kỳ và chi phí. Kết quả rất ấn tượng. Ví dụ, sáng kiến tiếp thị Just-in-Tide sử dụng dữ liệu điểm bán hàng (Point of sale –POS) để xác định làm thế nào và khi nào cung cấp thêm sản phẩm. Vòng quay hàng tồn kho tăng gấp đôi, hoạt động của nhà máy tăng từ 55% lên hơn 80%; và tổng chi chi giảm đến mức 1990-1991. Gần đây, P&G đã giới thiệu chương trình hậu cần được tổ chức hợp lý để cải thiện dịch vụ khách hàng và năng suất chuỗi cung ứng. Giai đoạn đầu tiên là hợp nhất đặt hàng, biên lai, và hóa đơn của nhiều loại hàng, cân đối các điều khoản thanh toán, và giảm khung giá. Hàm ý của khách hàng? Như Steven David, phó giám đốc kinh doanh, giải thích : “bây giờ họ có thể trộn lẫn hàng đống xà phòng hay giấy hay thực phẩm trên xe tải để có giá cả tốt nhất có thể. Chúng tôi sẽ làm khung giá chung qua tất cả các bộ phận của chúng tôi. Chúng tôi sẽ có nhiều bộ phận đặt hàng trong lần đầu tiên.” 161 Để đảm bảo sự hài lòng khách hàng, P&G xây dựng một phiếu ghi điểm vào năm ngoái để cho phép nhà phân phối và người bán dạo đánh giá năng lực P&G trong các khu vực chủ chốt như quản lý hạng, xếp loại, giới thiệu sản phẩm hiệu quả, khuyến mãi, và cung cấp hàng. Trong 6 tháng qua, P&G đảm nhận chương trình hậu cần được tổ chức hợp lý lần thứ 2 để giảm thời gian dỡ hàng trong kho thực phẩm của người bán lẻ. Nhờ kết hợp các dụng cụ như chi phí hoạt động và sự trao đổi dữ liệu điện tử với các chương trình làm rớt và móc lại (drop-and-hook) và loại trừ các sự trao đổi, P&G mong đợi loại bỏ các chi phí cộng thêm không có giá trị và cải thiện giá trị khách hàng Trong quá trình tiết kiệm 50 triệu USD, mà P&G dự kiến tuyên bố đến các khách hàng. *** 162 TÀI LIỆU THAM KHẢO : Michael Hugos, Essentials of Supply Chain Management, Nxb John Wiley & Sons, Inc. , Hoboken, New Jersey, 2003. David Simchi-Levi, Philip Kaminsky, and Edith Simchi-Levi, Designing and Managing the Supply Chain. McGraw-Hill/Irwin; 2nd edition, 2002. Fredendall, Lawrence D., and Ed Hill, Basics of Supply Chain Management, Boca Raton, FL: St. Lucie Press, 2001. Roberta S.Russell, Bernard W.Taylor III, Operations Management, Prentice Hall, 4th edition, 2003. Địa chỉ một số trang web: Stanford Global Supply Chain Forum, www.stanford.edu/group/scforum Supply Chain Management Research Center, www.cio.com/research/scm 163 164 Từ khóa 1. Chuỗi cung ứng 2. Hoạch định 3. Nguồn cung ứng 4. Sản xuất 5. Phân phối 6. Công nghệ thông tin 7. Hiệu quả hoạt động 8. Đo lường 9. Hoạt động điều hành 10. Xây dựng hệ thống
File đính kèm:
- quan_ly_chuoi_cung_ung_bien_nguyen_kim_anh.pdf