Quản lý chuỗi cung ứng biên - Nguyễn Kim Anh

BÀI GIỚI THIỆU

Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của

Đại học Mở-Bán công TP. Hồ Chí Minh

Giới thiệu khái quát về môn học :

Quản lý chuỗi cung ứng là môn học chuyên ngành mới đối với sinh

viên theo học ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Mở-Bán công TP. Hồ

Chí Minh trong xu thế hội nhập toàn cầu. Điểm trọng yếu ở đây là giúp

sinh viên có cái nhìn mới, hiểu quản lý chuỗi cung ứng như một nghề

chuyên môn và có vai trò rất quan trọng để nâng cao lợi thế cạnh tranh của

doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Môn học giới

thiệu các khái niệm, định nghĩa, quan điểm, giá trị, mục đích, phương pháp,

và các kỹ thuật, xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng để người học

có được cái nhìn tổng quát trước khi đi vào chuyên sâu.

Mục tiêu của môn học :

Sau khi học xong môn học, sinh viên sẽ:

ƒ Hiểu được đây là một ngành học, một khoa học, một nghề chuyên

môn rất mới trên thế giới và ở Việt Nam.

ƒ Nắm bắt các lý thuyết sử dụng trong công tác quản lý chuỗi cung ứng

để áp dụng trong thực hành nghề nghiệp.

ƒ Hiểu được các khái niệm, định nghĩa, quan điểm, giá trị, mục đích và

phương pháp quản lý chuỗi cung ứng.

ƒ Tiếp cận các kỹ thuật, xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng.

ƒ Đo lường hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng.

ƒ Có cái nhìn về triển vọng phát triển nghề nghiệp tương lai.

3Bố cục tài liệu

Tài liệu được chia thành 6 bài với thời lượng là 45 tiết, theo trình tự

như sau:

ƒ Bài 1 : Tổng quan về chuỗi cung ứng.

ƒ Bài 2 : Hoạt động điều hành Chuỗi cung ứng: Hoạch định và Tìm

nguồn cung ứng

ƒ Bài 3 : Hoạt động điều hành Chuỗi cung ứng: Sản xuất và Phân phối

ƒ Bài 4 : Công nghệ thông tin và Chuỗi cung ứng

ƒ Bài 5 : Đo lường hiệu quả hoạt động Chuỗi cung ứng.

ƒ Bài 6 : Xây dựng hệ thống Chuỗi cung ứng.

Mỗi bài đều được tổ chức theo một khung thống nhất, bao gồm các phần sau:

ƒ Giới thiệu khái quát và mục tiêu cần đạt được

ƒ Khái niệm cơ bản và cách học

ƒ Nội dung cơ bản của bài – tài liệu tham khảo

ƒ Một số điểm lưu ý khi học

ƒ Tóm lược những vấn đề cần ghi nhớ

ƒ Câu hỏi gợi ý cho cá nhân/nhóm

ƒ Trả lời /hướng dẫn trả lời câu hỏi

pdf 164 trang yennguyen 10121
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản lý chuỗi cung ứng biên - Nguyễn Kim Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý chuỗi cung ứng biên - Nguyễn Kim Anh

Quản lý chuỗi cung ứng biên - Nguyễn Kim Anh
ĐẠI HỌC MỞ BÁN CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH 
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 
QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG 
Biên soạn : ThS. Nguyễn Kim Anh 
-2006- 
 1
 Biên tập 
TS. Vũ Việt Hằng 
Trình bày 
ThS.Nguyễn Kim Anh 
CN.Trương Hoàn Toàn 
CN.Trần Văn Triều 
 LƯU HÀNH NỘI BỘ 
Tài liệu lưu hành nội bộ của Đại Học Mở Bán công TP. Hồ Chí Minh. In 
1.000 cuốn khổ 14,5x20,5 tại Công ty in Việt Hưng. In xong Quý II năm 
2006 
 2
BÀI GIỚI THIỆU 
Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của 
Đại học Mở-Bán công TP. Hồ Chí Minh 
Giới thiệu khái quát về môn học : 
Quản lý chuỗi cung ứng là môn học chuyên ngành mới đối với sinh 
viên theo học ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Mở-Bán công TP. Hồ 
Chí Minh trong xu thế hội nhập toàn cầu. Điểm trọng yếu ở đây là giúp 
sinh viên có cái nhìn mới, hiểu quản lý chuỗi cung ứng như một nghề 
chuyên môn và có vai trò rất quan trọng để nâng cao lợi thế cạnh tranh của 
doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Môn học giới 
thiệu các khái niệm, định nghĩa, quan điểm, giá trị, mục đích, phương pháp, 
và các kỹ thuật, xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng để người học 
có được cái nhìn tổng quát trước khi đi vào chuyên sâu. 
Mục tiêu của môn học : 
Sau khi học xong môn học, sinh viên sẽ: 
ƒ Hiểu được đây là một ngành học, một khoa học, một nghề chuyên 
môn rất mới trên thế giới và ở Việt Nam. 
ƒ Nắm bắt các lý thuyết sử dụng trong công tác quản lý chuỗi cung ứng 
để áp dụng trong thực hành nghề nghiệp. 
ƒ Hiểu được các khái niệm, định nghĩa, quan điểm, giá trị, mục đích và 
phương pháp quản lý chuỗi cung ứng. 
ƒ Tiếp cận các kỹ thuật, xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng. 
ƒ Đo lường hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng. 
ƒ Có cái nhìn về triển vọng phát triển nghề nghiệp tương lai. 
 3
Bố cục tài liệu 
Tài liệu được chia thành 6 bài với thời lượng là 45 tiết, theo trình tự 
như sau: 
ƒ Bài 1 : Tổng quan về chuỗi cung ứng. 
ƒ Bài 2 : Hoạt động điều hành Chuỗi cung ứng: Hoạch định và Tìm 
nguồn cung ứng 
ƒ Bài 3 : Hoạt động điều hành Chuỗi cung ứng: Sản xuất và Phân phối 
ƒ Bài 4 : Công nghệ thông tin và Chuỗi cung ứng 
ƒ Bài 5 : Đo lường hiệu quả hoạt động Chuỗi cung ứng. 
ƒ Bài 6 : Xây dựng hệ thống Chuỗi cung ứng. 
Mỗi bài đều được tổ chức theo một khung thống nhất, bao gồm các phần sau: 
ƒ Giới thiệu khái quát và mục tiêu cần đạt được 
ƒ Khái niệm cơ bản và cách học 
ƒ Nội dung cơ bản của bài – tài liệu tham khảo 
ƒ Một số điểm lưu ý khi học 
ƒ Tóm lược những vấn đề cần ghi nhớ 
ƒ Câu hỏi gợi ý cho cá nhân/nhóm 
ƒ Trả lời /hướng dẫn trả lời câu hỏi 
Hướng dẫn khái quát cách học môn học : 
ƒ Phương pháp học tập : Quản lý chuỗi cung ứng là một khoa học và là 
một nghệ thuật trong quản lý nên công tác đào tạo cần phối hợp nhiều 
phương pháp khác nhau. Sinh viên tự học cần đọc thật kỹ các bài học theo 
thứ tự để nắm bắt được nội dung môn học. Đồng thời cần tìm đọc thêm các 
tài liệu tham khảo đã giới thiệu và các trang web để mở rộng kiến thức về 
ngành này. Việc tự học cá nhân là rất tốt, nhưng nếu có kết hợp được với 
 4
một số hình thức khác như thảo luận nhóm, bài tập nhóm... và đặc biệt là 
thực tập tại các công ty trong ngành xuất nhập khẩu, cầu cảng, dịch vụ 
công nghiệp, siêu thị thì sẽ tăng hiệu quả hơn rất nhiều. Do vậy tài liệu 
hướng dẫn chỉ là một bộ phận hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình tự đào 
tạo, còn để theo đuổi được con đường nghề nghiệp chuyên môn công tác 
thì sinh viên cần áp dụng phối hợp các phương pháp đào tạo nói trên. Trong 
quá trình sử dụng tài liệu này như là một công cụ tự học, nếu có vướng mắc 
gì sinh viên có thể trao đổi thêm với giáo viên đến ôn tập cho lớp hoặc liên 
hệ trực tiếp với tác giả theo địa chỉ sau: nkimanh2001@yahoo.com. 
ƒ Tài liệu tham khảo : Sinh viên có thể đọc thêm các sách và các nguồn 
thông tin trên Internet được nêu ở phần sau tài liệu. 
 5
BÀI 1 
TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG 
Bài này cung cấp cho chúng ta tổng quan về chuỗi cung ứng và quản lý 
chuỗi cung ứng, những đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng cũng như 
quan hệ của chuỗi cung ứng với chiến lược của công ty. 
Thực hiện quản lý chuỗi cung ứng được hướng dẫn thông qua một số khái 
niệm căn bản mà các khái niệm này không thay đổi nhiều qua hàng thế kỷ. 
Cách đây hàng trăm năm, Napoleon, là một bậc thầy về chiến lược và rất 
tài năng, đã nhấn mạnh rằng “Chiến tranh dựa trên cái bao tử”. Napoleon 
hiểu rất rõ tầm quan trọng về những gì mà ngày nay chúng ta gọi là một 
chuỗi cung ứng hiệu quả. Nếu những chiến binh bị đói thì đoàn quân không 
thể hành quân đánh trận được. 
Hơn thế, cũng có một câu nói khác cho rằng “những nhà không chuyên 
luôn nói về chiến lược; các nhà chuyên nghiệp luôn nói về hậu cần”. 
Mục tiêu của bài : Sau khi học xong bài này sinh viên sẽ: 
ƒ Hiểu được chuỗi cung ứng là gì và các hoạt động của nó. 
ƒ Xác định các đối tượng khác nhau tham gia vào chuỗi cung ứng. 
ƒ Ứng dụng của chuỗi cung ứng vào chiến lược kinh doanh của công ty. 
Những khái niệm cơ bản trong bài và cách học : 
ƒ Khái niệm cơ bản : 
– Chuỗi cung ứng: bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp 
hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung 
ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên 
 6
quan đến nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ, và khách hàng. 
– Khách hàng: là bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào mua và sử dụng 
sản phẩm. 
– Nhà sản xuất: là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm, bao gồm 
những công ty sản xuất nguyên vật liệu và sản xuất thành phẩm. 
– Nhà phân phối: là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn 
từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. 
– Nhà bán lẻ: tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số 
lượng nhỏ hơn. 
– Nhà cung cấp dịch vụ: là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho 
nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. 
ƒ Cách học: Ở bài này sinh viên đọc tài liệu hướng dẫn là có thể nắm 
vững được tinh thần cốt lõi của bài. Các đề mục nội dung trong bài để sinh 
viên đọc để hiểu chứ không phải học thuộc lòng. Nếu sinh viên có cơ hội 
tham gia áp dụng một số phương pháp học tập như: trao đổi với giáo viên 
và bạn học, thảo luận vấn đề, thảo luận nhóm... sẽ thu hoạch thêm những 
điều mở rộng hơn. 
Nội dung chính 
1. Tổng quan về chuỗi cung ứng 
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián 
tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ 
bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà 
kho, nhà bán lẻ và khách hàng. 
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các phòng ban và sự lựa chọn phân phối 
nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật 
liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm; phân phối sản phẩm đến nơi 
 7
Thuật ngữ “Quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 1980 và 
được sử dụng rất phổ biến vào những năm 1990. Thời gian trước đó, hoạt 
động kinh doanh đã sử dụng các thuật ngữ như là “hậu cần” và “quản lý 
hoạt động” thay thế. Một số định nghĩa về chuỗi cung ứng như sau: 
Nếu xét quản lý chuỗi cung ứng như là những hoạt động tác động đến hành 
vi của chuỗi cung ứng và nhằm đạt được kết quả mong muốn thì chúng ta 
có những định nghĩa về quản lý chuỗi cung ứng như sau: 
ƒ “Xét trên tính hệ thống, đó là sự kết hợp chiến lược của các chức 
năng kinh doanh truyền thống và những chiến thuật xuyên suốt theo các 
chức năng đó trong những công ty riêng biệt; kết hợp những chức năng 
kinh doanh truyền thống với chức năng kinh doanh trong chuỗi cung ứng; 
nhằm mục đích cải tiến hoạt động trong dài hạn cho nhiều công ty cũng 
như cho toàn bộ chuỗi cung ứng”. 
ƒ “Quản lý chuỗi cung ứng là sự kết hợp sản xuất, tồn kho, địa điểm và 
vận tải giữa các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đạt được 
khối lượng công việc hiệu quả nhất trong thị trường đang phục vụ”. 
Sự khác nhau giữa Hậu cần và Quản lý chuỗi cung ứng được cho ở bảng sau: 
 Hậu cần (logistics) Quản lý chuỗi cung ứng 
Phạm vi Liên quan đến các hoạt 
động xảy ra trong phạm vi 
của một tổ chức riêng lẻ 
Liên quan đến hệ thống các 
công ty làm việc với nhau và kết 
hợp các hoạt động để phân phối 
sản phẩm đến thị trường. 
Chức 
năng 
Tập trung vào sự quan tâm 
đối với các hoạt động như 
thu mua, phân phối, bảo 
Tất cả các vấn đề về hậu cần 
nhưng thêm vào các hoạt động 
khác như tiếp thị, phát triển sản 
 8
phẩm mới, tài chính và dịch vụ 
khách hàng. 
 Là một phần công việc của 
chuỗi cung ứng 
Là một hoạt động xuyên suốt 
trong toàn bộ hoạt động sản xuất 
kinh doanh 
Quản lý chuỗi cung ứng xem chuỗi cung ứng và các tổ chức trong đó như 
là một thực thể riêng lẻ. Đây là cách tiếp cận có hệ thống để hiểu và quản 
lý các hoạt động khác nhau nhằm tổng hợp dòng sản phẩm/dịch vụ để phục 
vụ tốt nhất khách hàng - người sử dụng cuối. Cách tiếp cận này cũng cung 
cấp hệ thống mạng cung ứng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu kinh doanh của 
công ty. 
Những yêu cầu cung ứng khác nhau thường có nhu cầu đối lập nhau như 
mức độ phục vụ khách hàng cao cần duy trì mức độ tồn kho cao; nhưng khi 
yêu cầu hoạt động hiệu quả thì cần phải giảm mức tồn kho. Chỉ khi nào các 
yêu cầu được xem xét đồng thời như là những phần của một bức tranh ghép 
thì mới có thể cân đối hiệu quả các nhu cầu khác nhau. 
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi cải thiện đồng thời cả mức độ 
dịch vụ khách hàng và mức hiệu quả của sự điều hành nội bộ ở các công ty 
trong chuỗi cung ứng. Dịch vụ khách hàng ở mức căn bản nhất nghĩa là tỉ 
lệ hoàn thành đơn hàng với mức độ cao thích hợp; tỉ lệ giao hàng đúng giờ 
cao; tỉ lệ khách hàng trả lại sản phẩm thấp với bất kỳ lý do nào. Tính hiệu 
quả nội bộ của các công ty trong chuỗi cung ứng đồng nghĩa với các tổ 
chức này đạt tỉ lệ hoàn vốn đầu tư đối với hàng tồn kho và các tài sản khác 
là cao; tìm ra nhiều giải pháp để giảm thấp hơn chi phí vận hành và chi phí 
bán hàng. 
Mỗi chuỗi cung ứng có nhu cầu thị trường riêng và những thử thách trong 
 9
các hoạt động; nhưng nhìn chung cũng có những vấn đề giống nhau trong 
một số trường hợp. Các công ty trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cần phải 
quyết định riêng lẻ và hướng hoạt động của họ theo 5 lĩnh vực sau: 
Lĩnh vực Các quyết định liên quan Hoạt động liên quan 
1.Sản 
xuất 
-Thị trường cần có sản phẩm 
gì? 
-Sản phẩm được sản xuất khi 
nào và số lượng bao nhiêu? 
-Lập lịch trình sản xuất và lịch 
trình này phải phù hợp với khả 
năng sản xuất của nhà máy 
-Cân đối trong xử lý công việc 
-Kiểm soát chất lượng 
-Bảo trì thiết bị. 
2.Tồn 
kho 
-Hàng tồn kho nào sẽ được tồn 
trữ ở mỗi giai đoạn trong 
chuỗi cung ứng? 
-Mức tồn kho là bao nhiêu cho 
nguyên vật liệu, bán thành 
phẩm và thành phẩm? 
-Xác định mức độ tồn kho và 
điểm tái đặt hàng tốt nhất là 
bao nhiêu? 
Chống lại sự không chắc chắn 
của chuỗi cung ứng. 
3.Địa 
điểm 
-Nơi nào có điều kiện thuận 
lợi trong sản xuất và tồn trữ 
hàng hóa? 
-Nơi nào có hiệu quả nhất về 
chi phí trong việc sản xuất và 
Khi các quyết định này được 
thực hiện tức là chúng ta đã xác 
định một hướng đi hợp lý để 
đưa hàng hóa đến tay người 
tiêu dùng thông qua hệ thống 
kênh phân phối. 
 10
tồn trữ hàng hóa? 
-Nên sử dụng những điều kiện 
thuận lợi sẵn có hay tạo ra 
điều kiện thuận lợi mới? 
4.Vận tải -Hàng tồn kho được vận 
chuyển từ nơi cung ứng này 
đến nơi khác bằng cách nào? 
-Khi nào thì sử dụng loại 
phương tiện vận chuyển nào là 
tốt nhất? 
So sánh chi phí vận chuyển: 
vận chuyển bằng đường hàng 
không hay bằng xe tải thì 
nhanh và đáng tin cậy hơn 
nhưng chi phí đắt. Vận chuyển 
bằng đường biển hay bằng xe 
lửa có chi phí thấp hơn nhưng 
thời gian vận chuyển lâu và 
không đáng tin cậy. 
Dự trữ hàng tồn kho ở mức cao 
hơn để bù đắp cho sự không 
đáng tin cậy trong vận tải. 
5.Thông 
tin 
-Nên thu thập dữ liệu gì và 
chia sẻ bao nhiêu thông tin? 
-Nắm bắt thông tin kịp thời 
chính xác tạo ra khả năng kết 
hợp và quyết định tốt hơn. 
Với thông tin tốt, con người có 
thể quyết định hiệu quả về việc 
sản xuất cái gì, bao nhiêu, hàng 
tồn kho đặt ở đâu và vận 
chuyển tốt nhất bằng phương 
tiện nào? 
Tất cả các quyết định này sẽ xác định năng lực và tính hiệu quả chuỗi cung 
ứng của một công ty. Tính hiệu quả của chuỗi cung ứng tạo ra tính hiệu quả 
trong hoạt động và khả năng cạnh tranh của công ty. 
 11
 Chiến lược của công ty Đặc tính của chuỗi cung ứng 
Đáp ứng cho thị trường đại trà và 
cạnh tranh trên cơ sở giá 
Kinh tế vì qui mô, kinh tế vì phạm vi 
Chi phí thấp 
Phục vụ một phân khúc thị trường 
và cạnh tranh trên cơ sở phục vụ 
khách hàng 
Lọai đáp ứng 
Chuỗi cung ứng này sẽ cho biết công 
ty là ai và công ty có thể làm gì phục 
vụ thị trường? 
2. Hoạt động của chuỗi cung ứng 
Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thông lượng đầu vào và giảm 
đồng thời hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Theo định nghĩa này, thông 
lượng chính là tốc độ mà hệ thống tạo ra doanh thu từ việc bán cho khách 
hàng – khách hàng cuối cùng. Tùy thuộc vào thị trường đang được phục vụ, 
doanh thu hay lượng hàng bán ra có nhiều lý do khác nhau. Trong một vài thị 
trường, khách hàng sẽ chi trả cho mức độ phục vụ cao hơn. Ở một số thị 
trường, khách hàng đơn giản tìm kiếm các mặt hàng có giá thấp nhất. 
Như chúng ta biết, có 5 lĩnh vực mà các công ty có thể quyết định nhằm 
xác định năng lực của chuỗi cung ứng: sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải 
và thông tin. Các lĩnh vực này là tác nhân thúc đẩy hiệu quả chuỗi cung 
ứng của công ty. 
 12
Hình 1.1: 5 Tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng. 
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả trước hết đòi hỏi có sự hiểu biết về mỗi 
tác nhân thúc đẩy và cách thức hoạt động của nó. 
Mỗi tác nhân thúc đẩy có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng 
và tạo ra năng lực nào đó. Bước tiếp theo là mở rộng sự đánh giá kết quả 
đạt được do nhiều sự kết hợp khác nhau của các trục điều khiển này. Chúng 
ta hãy bắt đầu xem xét các tác nhân thúc đẩy này một cách riêng lẻ. 
2.1 Sản xuất 
Sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ 
sản phẩm. Các phương tiện trong sản xuất như là các nhà xưởng và nhà 
kho. Vấn đề cơ bản của nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là: giải 
quyết cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả như thế nào. Nếu nhà 
xưởng và nhà kho được xây dựng với công suất thừa cao thì khả năng linh 
động và đáp ứng nhanh khối lượng lớn về nhu cầu sản phẩm. Tuy nhiên, 
 13
Các nhà xưởng được xây dựng theo một trong hai phương pháp sau để phù 
hợp với sản xuất: 
ƒ Tập trung vào sản xuất – một nhà máy tập trung vào sản xuất một sản 
phẩm thì có thể thực hiện được nhiều hoạt động khác nhau trong sản 
xuất từ việc chế tạo các bộ phận khác nhau cho đến việc lắp ráp các bộ 
phận của sản phẩm này. 
ƒ Tập trung vào chức năng – Chỉ tập trung vào một số hoạt động như 
sản xuất một nhóm các bộ phận hay thực hiện việc lắp ráp. Cách thức 
này có thể được áp dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. 
Khuynh hướng tiếp cận một sản phẩm thường dẫn đến việc phát triển 
chuyên sâu cho một sản phẩm tương ứng với mức chi phí bắt buộc. Cách 
tiếp cận theo hướng chức năng tạo ra việc phát triển chuyên môn cho  ... n từ phân xưởng X đến cửa hàng A. 
2. Số lượng vận chuyển từ phân xưởng Y đến cửa hàng C. 
3. Số lượng vận chuyển từ phân xưởng Z đến cửa hàng C. 
4. Tổng chi phí vận chuyển. 
Đơn vị : 
- Chi phí vận chuyển tính trên ngàn đồng. 
- Sản phẩm tính trên ngàn sản phẩm 
 Cửa hàng A Cửa hàng B Cửa hàng C Công suất nhà máy
Phân xưởng X 40 30 30 35 
Phân xưởng Y 60 60 70 50 
Phân xưởng Z 70 20 50 50 
Nhu cầu của 
cửa hàng 
30 65 40 135 
Bài tập 3 : Chọn địa điểm theo phương pháp điểm hoà vốn. 
Tổng công ty ABC sản xuất sữa đang tìm nơi đặt nhà máy. Có ba phương 
án được đề ra : 
1. Khu công nghiệp Biên Hòa, 
 149
2. Khu công nghiệp Bình Dương, 
3. Khu công nghiệp Tây Ninh. 
Các chi phí được cho ở bảng sau : 
Địa điểm Chi phí cố định 
hàng năm 
Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị (đồng) 
 (triệu đồng) Nguyên liệu Nhân công Chi phí khác 
Tây Ninh 2.000 2.000 4.000 4.000 
Bình Dương 1.800 2.500 7.500 7.500 
Biên Hòa 1.500 10.000 10.000 10.000 
1. Sản lượng thấp nhất hàng năm mà nhà máy phải sản xuất tại Bình 
Dương là bao nhiêu? 
2. Sản lượng hòa vốn giữa địa điểm Bình Dương và Biên Hòa là bao 
nhiêu ? 
3. Nếu nhà máy có công suất thiết kế là 30.000 đơn vị thì nhà máy nên đặt 
ở đâu và tổng chi phí lúc đó là bao nhiêu ? 
 150
Bài đọc thêm 
Hướng dẫn trò chơi mô phỏng phân phối bia 
(Beer Game) 
1. Giới thiệu trò chơi 
Trò chơi phân phối bia (Beer Game) là mô phỏng của hệ thống cung ứng 
bia từ nhà máy đến tay người tiêu dùng. Hệ thống cung ứng bao gồm: Nhà 
sản xuất, trung tâm phân phối, đại lý phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và 
khách hàng. Trong quá trình chơi mỗi người sẽ tự quyết định để thiết lập 
chính sách quản lý kho của riêng mình. Thông qua trò chơi học viên sẽ hiểu 
được khái niệm quản lý kho trong cả hệ thống phân phối như thế nào. 
2. Cơ sở lý thuyết của trò chơi 
Người tham gia sẽ tự quyết định các điều kiện cho mình, họ sẽ sử dụng các 
công cụ sau: 
- Dự báo 
- Dự trữ an toàn 
- Các chính sách phục vụ khách hàng 
Có một lưu ý đặc biệt là các công cụ này học viên sẽ tự quyết định là sử 
dụng như thế nào hoặc không sử dụng. 
Dự báo: người tham gia có thể sử dụng các phương pháp đơn giản như số 
đặt tuần sau bằng số cầu của tuần trước, hay là số bia đặt mua bằng số đặt 
hàng nhiều nhất cho đến những phương pháp phức tạp như số bia đặt bằng 
trung bình cộng của các tuần trước vv 
 151
Các mô hình tồn kho: Người tham gia tự quyết định thời điểm đặt hàng và 
số lượng của mỗi lần đặt. 
Dự trữ an toàn: người tham gia tự quyết định chính sách dự trữ an toàn. 
Có thể có và có thể không là toàn quyền học viên quyết định. 
3. Các công cụ đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lý tồn kho. 
Chỉ tiêu phục vụ khách hàng = tỷ số giữa số lần phục vụ đủ ngay lập tức/ 
số lần phải hẹn sau. 
Chỉ tiêu phục vụ khách hàng tuyệt đối = tỷ số giữa các kết bia giao ngay 
lập tức/tổng số kết bia giao cho khách hàng. 
Số tồn kho = tổng số tồn trong các tuần. 
Số sản xuất đuổi hay số chậm giao cho khách hàng = tổng số bia chậm 
giao cho khách hàng hay sản xuất đuổi. 
4. Mục tiêu của trò chơi 
Chúng ta có hai nhóm mục tiêu: 
Nhóm 1- Các mục tiêu cá nhân: tại mỗi vị trí trong các nhóm học viên cố 
gắng phục vụ tối đa các khách hàng của mình, giảm thiểu tồn kho. 
Nhóm 2- Các mục tiêu của cả nhóm: tương tự như của các cá nhân nhưng 
chỉ tính cho toàn bộ nhóm (tính ở người phục vụ cuối cùng – khách hàng). 
5. Hướng dẫn chơi 
5.1 Hướng dẫn chơi tổng quát 
 152
Trước khi vào chơi, mỗi học viên tham gia sẽ được phát một bảng tổng kết 
và 30 phiếu đặt hàng ghi rõ cho từng tuần và 30 phiếu giao hàng cho từng 
tuần. Nhiệm vụ của người chơi sẽ ghi số bia đặt hàng và chuyển lên nấc kế 
tiếp. Đồng thời ghi số bia giao xuống cho nấc dưới của mình. 
Chúng ta sẽ có 5 người chơi một nhóm bao gồm: 
- Nhà sản xuất : 1 
- Trung tâm phân phối: 1 
- Đại lý: 1 
- Người bán sỉ: 1 
- Người bán lẻ: 1 
Tại các vị trí người chơi sẽ nhận đơn đặt hàng từ người dưới của mình và 
đặt hàng ngược lại người ở trên. Người đầu tiên sẽ rút thăm các đơn hàng 
chuẩn bị sẵn trong túi trò chơi. Một nguyên tắc quan trọng là người trên 
không được biết số lượng bia mà người dưới phải phục vụ khách hàng 
và chính sách tồn kho của các bạn chơi. Sau khi nhận đơn đặt hàng của 
người dưới thì người trên sẽ quyết định đặt bao nhiêu cho người trên của 
mình. Số đặt dựa vào số tồn kho, chính sách dự trữ an toàn và dự báo của 
chính mình. Thời gian để bia về là hai tuần sau khi đặt hàng. 
 153
5.2 Bảng mô tả chi tiết 
Số tuần Số bia 
khách 
hàng 
yêu 
cầu 
Số bia 
chưa 
phục 
vụ 
được 
khách 
hàng 
Số tồn 
kho 
đầu kỳ 
Sồ tồn 
kho 
cuối kỳ 
Số bia 
đặt 
hàng 
Số bia 
giao từ 
trên (số 
bia sản 
xuất) 
Số 
bia 
phục 
vụ 
trong 
tuần 
1 3 10 7 3 3 
2 12 5 7 0 12 7 
3 3 5 0 0 10 3 3 
4 4 0 0 3 4 12 9 
5 9 0 3 4 9 10 9 
6 4 
7 9 
8 
9 
Tổng 
kết 
Thời gian để giao hàng (lead time) là hai tuần từ ngày đặt, bắt đầu tuần 1 
chúng ta có 10 kết bia tại tất cả các mức trong chuỗi phân phối. 
*** 
 154
TRÒ CHƠI CUNG ỨNG BIA 
(BEER GAME) 
1. Giới thiệu trò chơi 
Trò chơi cung ứng bia mô phỏng hệ thống cung ứng bia từ nhà máy đến tay 
người tiêu dùng. Hệ thống cung ứng bao gồm nhà sản xuất, trung tâm phân 
phối, đại lý phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng. Trong quá 
trình chơi mỗi người sẽ tự quyết định để thiết lập chính sách quản lý kho 
của riêng mình. Thông qua trò chơi học viên sẽ hiểu được khái niệm quản 
lý kho trong cả hệ thống phân phối như thế nào cũng như nhận biết được 
tín hiệu của thị trường và hiệu ứng “roi da”. 
2. Các công cụ lý thuyết trong trò chơi 
Người tham gia sẽ tự quyết định các điều kiện cho mình. họ sẽ sử dụng các 
công cụ sau: 
- Dự báo 
- Dự trữ an toàn 
- Các chính sách phục vụ khách hàng 
Có một lưu ý đặc biệt là các công cụ này học viên sẽ tự quyết định là sử 
dụng như thế nào hoặc không sử dụng. 
Dự báo: người tham gia có thể sử dụng các phương pháp đơn giản như số 
đặt tuần sau bằng số cầu của tuần trước, hay là số bia đặt mua bằng số đặt 
hàng nhiều nhất cho đến những phương pháp phức tạp như số bia đặt bằng 
trung bình cộng của các tuần trước v..v.. 
 155
 Các mô hình tồn kho: Người tham gia tự quyết định thời điểm đặt hàng và 
số lượng của mỗi lần đặt. 
Dự trữ an toàn: người tham gia tự quyết định chính sách dự trữ an toàn. 
Có thể có và có thể không là toàn quyền học viên quyết định. 
3. Các công cụ đánh giá mức độ hiệu quả của việc quản lý tồn kho 
Chỉ tiêu phục vụ khách hàng= tỷ số giữa số lần phục vụ đủ ngay lập tức / số 
lần phải hẹn sau 
Chỉ tiêu phục vụ khách hàng tuyệt đối = tỷ số giữa số kết bia giao ngay lập 
tức/ tổng số kết sẽ giao bia cho khách hàng 
Số tồn kho = tổng số tồn trong các tuần 
Số sản xuất đuổi hay số chậm giao cho khách hàng= tổng số bia chậm giao 
cho khách hàng hay sản xuất đuổi 
4. Mục tiêu của trò chơi 
Chúng ta có hai nhóm mục tiêu 
Nhóm 1 các mục tiêu cá nhân: tại mỗi vị trí trong các nhóm học viên cố 
gắng phục vụ tối đa các khách hàng của mình, giảm thiểu tồn kho 
Nhóm 2 các mục tiêu của cả nhóm: tương tự như của các cá nhân nhưng 
chỉ tính cho toàn bộ nhóm ( tính ở người phục vụ cuối cùng khách hàng) 
 156
5. Hướng dẫn chơi 
5.1 Hướng dẫn tổng quát 
Trước khi vào chơi, mỗi học viên tham gia sẽ được phát 01 bảng tổng kết 
và 30 phiếu đặt hàng ghi rõ cho từng tuần và 30 phiếu giao hàng cho từng 
tuần. Nhiệm vụ của ngưởi chơi sẽ ghi số bia đặt hàng và chuyển lên nấc kế 
tiếp. Đồng thời ghi số bia giao xuống cho nấc dưới của mình. 
Chúng ta sẽ có 5 người chơi một nhóm bao gồm: 01 sản xuất, 01 trung tâm 
phân phối, 01 đại lý và 01 người bán sỉ và 01 người bán lẻ. Tại các vị trí 
người chơi sẽ nhận đơn đặt hàng từ người dưới của mình và đặt hàng 
ngược lại người ở trên. Người đầu tiên sẽ rút thăm các đơn hàng chuẩn bị 
sẵn trong túi trò chơi. Một nguyên tắc quan trọng là người trên không được 
biết số lượng bia mà người dưới phải phục vụ khách hàng và chính sách tồn 
kho của các bạn chơi. Sau khi nhận đơn đặt hàng của người dưới thì người 
trên sẽ quyết định đặt bao nhiêu cho người trên của mình. Số đặt dựa vào 
số tồn kho, chính sách dự trữ an toàn và dự báo của chính mình. Thời gian 
để bia về là hai tuần sau khi đặt hàng. 
5.2 Hướng dẫn chi tiết 
Bảng mô tả chi tiết 
Thời gian để giao hàng( lead time) là hai tuần từ ngày đặt, bắt đầu tuần 1 
chúng ta có 10 kết bia tại tất cả các mức trong chuỗi phân phối. 
Địa chỉ trang web có liên quan: 
Anh chị có thể vào Google.com và gỏ từ khóa “Beer Game” hoặc tham 
khảo hai trang web sau: 
www. beergame.mit.edu/guide.htm hoặc www.realbeer.com/fun/games/ 
 157
 Số 
tuần 
Số bia 
khách 
hàng 
yêu cầu 
Số bia 
chưa 
phục vụ 
được 
khách 
hàng 
Số tồn 
kho 
đầu 
kỳ 
Số tồn 
kho 
cuối 
kỳ 
Số 
bia 
đặt 
hàng 
Số bia 
giao từ 
trên (số 
bia sản 
xuất) 
Số bia 
phục 
vụ 
trong 
tuần 
1 3 10 7 3 3 
2 12 5 7 0 12 7 
3 3 5 0 0 10 3 3 
4 4 0 0 3 4 12 9 
5 9 0 3 4 9 10 9 
6 4 
7 9 
8 
9 
 . . . . . . . 
16 
17 
18 
19 
Tổng 
kết 
*** 
 158
Bài đọc thêm 
7 nguyên tắc quản lý chuỗi cung ứng 
Theo David L. Anderson, Frank E. Britt, và Donavon J. Favre 
 Nhóm sinh viên cao học MBA 4 lược dịch 
Để cân bằng nhu cầu người tiêu dùng với nhu cầu tăng trưởng có lợi, nhiều 
công ty đã tăng cường chuyển dịch để cải thiện quản lý chuỗi cung ứng. Nỗ 
lực của họ phản ánh 7 nguyên tắc quản lý chuỗi cung ứng: làm việc cùng 
nhau, lợi nhuận tăng, kiểm soát chi phí, và dự trữ hàng hóa cũng như sự hài 
lòng người tiêu dùng. Nhờ vào việc thực hiện thành công, các nguyên tắc 
này chứng minh thuyết phục bạn có thể làm hài lòng người tiêu dùng và 
hưởng tăng trưởng có lợi từ việc thực hiện nó. 
Nguyên tắc 1: Phân khúc người tiêu dùng dựa vào các nhu cầu dịch vụ của 
các nhóm khác nhau và làm thích ứng chuỗi cung ứng để phục vụ các phân 
khúc có lợi. 
Nguyên tắc 2: Tùy biến hệ thống hậu cần đến các nhu cầu dịch vụ và lợi 
ích của các phân khúc người tiêu dùng. 
Nguyên tắc 3: Lắng nghe các tín hiệu thị trường và hướng việc lập kế 
hoạch theo yêu cầu phù hợp với chuỗi cung ứng, đảm bảo các dự báo nhất 
quán và phân phối các nguồn lực tối ưu. 
Nguyên tắc 4: Phân biệt sản phẩm thân thiết với người tiêu dùng và gia 
tăng giao dịch thông qua chuỗi cung ứng. 
 159
Nguyên tắc 5: quản lý nguồn cung cấp chiến lược để giảm tổng chi phí về 
nguyên vật liệu và dịch vụ. 
Nguyên tắc 6: phát triển một chiến lược kỹ thuật chuỗi cung ứng rộng rãi 
hỗ trợ đa cấp việc ra quyết định và đưa ra cái nhìn rõ ràng về lưu thông sản 
phẩm, dịch vụ, và thông tin. 
Nguyên tắc 7: thông qua các tiêu chuẩn đánh giá công việc qua các kênh 
để đánh giá sự thành công chung trong việc vươn tới người tiêu dùng có 
hiệu quả. 
Procter & Gamble: sức mạnh của sự cộng tác 
Ai nói bạn không thể làm hài lòng người tiêu dùng và đạt được tăng trưởng 
lợi nhuận từ sự thực hiện như thế. Hẳn nhiên không phải là Procter & 
Gamble. Ngay cả người tiêu dùng các sản phẩm lớn thừa nhận nhu cầu thay 
đổi để thưởng thức thành công liên tục. 
Từ đầu thế kỷ, chiến lược của P&G dựa vào sự phân phối các sản phẩm cao 
cấp đến người tiêu dùng. Năm 1911, giám đốc điều hành Richard Deupree đã 
nói: “Bán hàng với mục đích là chúng ta sẽ lắp đầy các ngăn khi chúng 
rỗng”. Vào những năm cuối của thập niên 70, sự chuyên tâm vào khách hàng 
đã kiếm được cho P&G danh tiếng giữa người bán sĩ và người bán lẻ về tính 
ổn định và độc quyền. Vào những năm đầu của thập niên 80, hiểu được sức 
mạnh tăng trưởng của những người buôn bán này, P&G sửa lại chiến lược 
kinh doanh để duy trì sự ổn định tập trung vào việc tái đầu tư bề mặt chung 
của người tiêu dùng trong việc theo đuổi lợi thế cạnh tranh liên tục. 
 160
Bước đầu tiên là một chuỗi buôn bán và các sáng kiến về hậu cần được 
phát động suốt thập niên 80 dưới biểu ngữ “Toàn bộ hệ thống hiệu quả”. 
Các nỗ lực như thế giống như thực hiện nhiều chính sách quảng cáo linh 
hoạt và một chương trình hàng hóa bị hư hỏng báo hiệu một tầm quan trọng 
mới vào người buôn bán. Nỗ lực này đã thành công. Năm 1990, P&G đứng 
thứ 15 trong Fortune 500, tăng từ hạng 23 vào năm 1979. 
Vào những năm đầu của thập niên 90, P&G chọn bước lớn kế tiếp - một sự 
cải tổ lại hoạt động kinh doanh tạo ra các đội đa năng với các khách hàng 
lớn, đặc biệt là Wal-Mart, để dùng các vấn đề trong các vùng chủ chốt như 
thế giống như quản lý thứ hạng và sự buôn bán, hậu cần, công nghệ thông 
tin, và quản lý đồ phế thải rắn. P&G phát triển đồng thời các sự cộng tác 
với các nhà cung cấp để giảm số chu kỳ và chi phí. 
Kết quả rất ấn tượng. Ví dụ, sáng kiến tiếp thị Just-in-Tide sử dụng dữ liệu 
điểm bán hàng (Point of sale –POS) để xác định làm thế nào và khi nào 
cung cấp thêm sản phẩm. Vòng quay hàng tồn kho tăng gấp đôi, hoạt động 
của nhà máy tăng từ 55% lên hơn 80%; và tổng chi chi giảm đến mức 
1990-1991. 
Gần đây, P&G đã giới thiệu chương trình hậu cần được tổ chức hợp lý để cải 
thiện dịch vụ khách hàng và năng suất chuỗi cung ứng. Giai đoạn đầu tiên là 
hợp nhất đặt hàng, biên lai, và hóa đơn của nhiều loại hàng, cân đối các điều 
khoản thanh toán, và giảm khung giá. Hàm ý của khách hàng? Như Steven 
David, phó giám đốc kinh doanh, giải thích : “bây giờ họ có thể trộn lẫn 
hàng đống xà phòng hay giấy hay thực phẩm trên xe tải để có giá cả tốt nhất 
có thể. Chúng tôi sẽ làm khung giá chung qua tất cả các bộ phận của chúng 
tôi. Chúng tôi sẽ có nhiều bộ phận đặt hàng trong lần đầu tiên.” 
 161
Để đảm bảo sự hài lòng khách hàng, P&G xây dựng một phiếu ghi điểm 
vào năm ngoái để cho phép nhà phân phối và người bán dạo đánh giá năng 
lực P&G trong các khu vực chủ chốt như quản lý hạng, xếp loại, giới thiệu 
sản phẩm hiệu quả, khuyến mãi, và cung cấp hàng. 
Trong 6 tháng qua, P&G đảm nhận chương trình hậu cần được tổ chức hợp 
lý lần thứ 2 để giảm thời gian dỡ hàng trong kho thực phẩm của người bán 
lẻ. Nhờ kết hợp các dụng cụ như chi phí hoạt động và sự trao đổi dữ liệu 
điện tử với các chương trình làm rớt và móc lại (drop-and-hook) và loại trừ 
các sự trao đổi, P&G mong đợi loại bỏ các chi phí cộng thêm không có giá 
trị và cải thiện giá trị khách hàng Trong quá trình tiết kiệm 50 triệu USD, 
mà P&G dự kiến tuyên bố đến các khách hàng. 
*** 
 162
 TÀI LIỆU THAM KHẢO : 
ƒ Michael Hugos, Essentials of Supply Chain Management, Nxb John 
Wiley & Sons, Inc. , Hoboken, New Jersey, 2003. 
ƒ David Simchi-Levi, Philip Kaminsky, and Edith Simchi-Levi, 
Designing and Managing the Supply Chain. McGraw-Hill/Irwin; 2nd 
edition, 2002. 
ƒ Fredendall, Lawrence D., and Ed Hill, Basics of Supply Chain 
Management, Boca Raton, FL: St. Lucie Press, 2001. 
ƒ Roberta S.Russell, Bernard W.Taylor III, Operations Management, 
Prentice Hall, 4th edition, 2003. 
Địa chỉ một số trang web: 
ƒ Stanford Global Supply Chain Forum, 
www.stanford.edu/group/scforum 
ƒ Supply Chain Management Research Center, 
www.cio.com/research/scm 
 163
 164
Từ khóa 
1. Chuỗi cung ứng 
2. Hoạch định 
3. Nguồn cung ứng 
4. Sản xuất 
5. Phân phối 
6. Công nghệ thông tin 
7. Hiệu quả hoạt động 
8. Đo lường 
9. Hoạt động điều hành 
10. Xây dựng hệ thống 

File đính kèm:

  • pdfquan_ly_chuoi_cung_ung_bien_nguyen_kim_anh.pdf