Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa Bình Dương
TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ viêm phổi thở máy, tác nhân gây bệnh và sự đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân VPTM tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện đa khoa Bình Dương từ tháng 1‐ 2010 đến tháng 12‐ 2010. Phương pháp: Tiền cứu, mô tả. Kết quả: 56 bệnh nhân được chẩn đoán VPTM, chiếm 33,1%. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gram âm 86% (P. aeruginosa 32%, A. baumannii 28%, K. pneumoniae 18% và Enterobacter 8%); S. aureus 14%. P. aeruginosa, K. pneumoniae và Enterobacter đề kháng với hầu hết kháng sinh nhưng 100% còn nhạy với Imipenem. A. baumannii và S. aureus kháng tất cả các kháng sinh, lần lượt kháng Imipenem 64,3% và 16,7%. S. aureus kháng Vancomycin 14,3%. Kết luận: Tác nhân gây bệnh hàng đầu là vi khuẩn gram âm. P. Aeruginosa và K. pneumoniae còn nhạy 100% với Imipenem, nhưng A. baumannii kháng 64,3%. S. aureus đề kháng Vancomycin 14,3%
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa Bình Dương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 275 SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI THỞ MÁY TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA BÌNH DƯƠNG Phan Văn Tiếng*, Ngô Thế Hoàng**, Trần Văn Ngọc*** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ viêm phổi thở máy, tác nhân gây bệnh và sự đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân VPTM tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện đa khoa Bình Dương từ tháng 1‐ 2010 đến tháng 12‐ 2010. Phương pháp: Tiền cứu, mô tả. Kết quả: 56 bệnh nhân được chẩn đoán VPTM, chiếm 33,1%. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gram âm 86% (P. aeruginosa 32%, A. baumannii 28%, K. pneumoniae 18% và Enterobacter 8%); S. aureus 14%. P. aeruginosa, K. pneumoniae và Enterobacter đề kháng với hầu hết kháng sinh nhưng 100% còn nhạy với Imipenem. A. baumannii và S. aureus kháng tất cả các kháng sinh, lần lượt kháng Imipenem 64,3% và 16,7%. S. aureus kháng Vancomycin 14,3%. Kết luận: Tác nhân gây bệnh hàng đầu là vi khuẩn gram âm. P. Aeruginosa và K. pneumoniae còn nhạy 100% với Imipenem, nhưng A. baumannii kháng 64,3%. S. aureus đề kháng Vancomycin 14,3%. Từ khóa: Viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy, đề kháng kháng sinh. ABSTRACT ANTIBIOTIC RESISTANCE OF BACTERIA CAUSE OF VENTILATOR ‐ ASSOCIATED PNEUMONIA AT INTENSIVE CARE UNIT, BINH DUONG HOSPITAL Phan Van Tieng, Ngo The Hoang, Tran Van Ngọc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 275 ‐ 281 Objective: To determine the rate of Ventilator‐Associated Pneumonia, pathogens and antibiotic resistance in patients at the ventilated patients at ICU, Binh Duong hospital from 1‐2010 to December 12‐2010. Methods: Prospective, descriptive. Results: 56 patients were diagnosed VPTM, accounting for 33.1%. Pathogens mainly Gram‐negative bacteria 86% (P. aeruginosa 32%, A. baumannii 28%, K. pneumoniae 18% and Enterobacter 8%), S. aureus 14%. P. aeruginosa, K. pneumoniae and Enterobacter resistant to most antibiotics, but 100% sensitive to Imipenem. A. baumannii and S. aureus resistant to all antibiotics, Imipenem resistance respectively 64.3% and 16.7%. S. aureus resistant to Vancomycin 14.3%. Conclusion: The causative agent leading the Gram‐negative bacteria. P. aeruginosa and K. pneumoniae were 100% sensitive to Imipenem, but A. baumannii resistant to 64.3%. S. aureus resistant to Vancomycin 14.3%. Keywords: Hospital‐Acquired Pneumonia, Ventilator‐Associated Pneumonia, antibiotic resistance. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi có liên quan đến thở máy (VPTM) đứng đầu trong nhóm viêm phổi bệnh viện (VPBV) tại khoa Hồi sức tích cực, chiếm tần suất 8‐28% các bệnh nhân thở máy. Việc điều trị rất tốt kém nhưng hiệu quả không cao, tỉ lệ tử vong trên *BV Đa khoa Bình Dương **BV Thống Nhất TPHCM ***ĐHYD TPHCM Tác giả liên lạc: BSCKII.Ngô Thế Hoàng ĐT: 0908418109 Email: thekhangngo@gmail.com.vn. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 276 70%(2,8). Tác nhân gây viêm phổi thay đổi tùy theo số lượng bệnh nhân tại mỗi khoa phòng, thời gian nằm viện, điều trị kháng sinh trước đó. Đã có nhiều nghiên cứu về VPTM được thực hiện trên thế giới cũng như tại các bệnh viện lớn ở Việt Nam cho thấy sự gia tăng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây VPTM làm giảm hiệu quả điều trị là thách thức lớn trong thực hành lâm sàng, đặc biệt đối với các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với các mục tiêu: Xác định tỉ lệ VPTM. Xác định tần suất của vi khuẩn gây VPTM. Đánh giá sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn này. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân vào điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và chống độc bệnh viện Đa khoa Bình Dương từ 01.01.2010 đến 01.12.2010, được chẩn đoán VPTM theo tiêu chuẩn sau thở máy 48 giờ xuất hiện(2): Sốt. Tăng tiết đàm mủ hay thay đổi tính chất đàm. Bạch cầu máu ≥ 12.000/ml hay < 4.000/ml. X quang phổi có thâm nhiễm mới hay tiến triển. Vi khuẩn: cấy định lượng đàm hút qua nội khí quản với ngưỡng ≥104cfu/ml. Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu, mô tả, cắt ngang. Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ các bảng theo dõi bệnh nhân, các xét nghiệm có trong bệnh án. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0 for Window. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tỉ lệ VPTM Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu dung được 169 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó 56 bệnh nhân được chẩn đoán VPTM (biểu đồ 1). Nam 53,6% (30/56), nữ 46,4% (26/56), tuổi trung bình 65,84 ± 12,03. 33,1% 66,9% VPTM thở máy không viêm phổi Biểu đồ 1: Tỉ lệ VPTM. Vi khuẩn gây VPTM Bảng 1: Kết quả cấy định lượng đàm hút qua nội khí quản. Số vi khuẩn n % Không phân lập được 10 17.9 1 vi khuẩn 42 75.0 2 vi khuẩn 4 7.1 Tổng số 56 100 Nhận xét: Cấy định lượng đàm hút qua nội khí quản định danh vi khuẩn được 82,1% (46/56 mẫu). 75% phân lập được 1 loại vi khuẩn. Bảng 2: Vi khuẩn gây VPTM. Loại vi khuẩn Số lần cấy % Vi khuẩn Số lần phân lập % Gr (-) 7 15,2 S. areus 7 14 Gr (+) 39 84,8 P. aeruginosa 16 32 A. baumannii 14 28 K. pneumoniae 9 18 Enterobacter 4 8 Tổng số 46 100 50 100 Nhận xét: Tỉ lệ trực khuẩn Gr (‐) nhiều hơn cầu khuẩn Gr (+) (p < 0.01). Nhiều nhất là P. aeruginosa 32%, tiếp theo A. baumannii 28%, K. pneumoniae 18% và Enterobacter 8%. Cầu khuẩn Gr (+) chỉ gặp S. aureus, chiếm14% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 277 Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây VPTM Bảng 3: Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn. Kháng sinh P. a n (%) A. b n (%) K. p n (%) En n (%) S. a n (%) Amoxicillin/a.clavulanic 14 (87,5) 14 (100) 7 (77,8) 4 (100) 3 (42,9) Piperacillin/Tazobactam 11 (68,8) 14 (100) 6 (85,7) 1 (25) 3 (42,9) Ticarcillin/a.clavulanic 12 (75) 14 (100) 7 (77,8) 3 (75) 4 (57,1) Amikacin 7 (43.8) 14 (100) 5 (55,6) 1 (25) 6 (85,7) Gentamycin 10 (76,9) 14 (100) 6 (66,7) 3 (75) 6 (85,7) Imipenem 0 9 (64,3) 0 0 1 (16,7) Cefoperazone 12 (75) 13 (100) 5 (62,5) 3 (100) 3 (75,0) Cefoperazon/Sulbactam 12 (75) 13 (100) 6 (66,7) 3 (100) 4 (80,0) Cefotaxime 13 (81,3) 14 (100) 6 (66,7) 2 (100) 6 (85,7) Cefepime 7 (70,0) 13 (92,3) 2 (28,6) 2 (50,0) 3 (60,0) Ceftazidime 10 (62,5) 14 (100) 6 (66,7) 3 (75,0) 5 (83,3) Ceftriaxone 10 (62,5) 14 (100) 6 (66,7) 3 (75,0) 5 (83,3) Ofloxacin 13 (81,2) 10 (100) 6 (85,7) 2 (100) 6 (100) Ciprofloxacin 11 (84,6) 11 (91,7) 5 (71,4) 1 (50,0) 6 (100) Pefloxacin 10 (83,3) 7 (87,5) 2 (100) 3 (100) Levofloxacin 0 8 (100) 1 (33,3) 3 (75,0) Azithromycin 14 (100) 12 (100) 5 (100) 3 (100) 7 (100) Trimethoprim/Sulfamethoxazon 14 (93,3) 14 (100) 6 (75,0) 7 (100) Colistin 0 1 (50,0) Vancomycin 2 (100) 1 (14,3) Nhận xét: P. aeruginosa kháng Cefotaxime 81,3%; Ceftazidime và Ceftriaxone 62,5%; Cefepime 70%, kháng Piperacillin/ Tazobactam 68,8% và Ticarcillin/ a.clavulanic 75%. Không đề kháng Imipenem. A. baumannii kháng gần như toàn bộ với các loại kháng sinh, với Cephalosporin thế hệ 3‐4, Aminoside và Quinolone từ 93 ‐ 100%, kháng Piperacillin/ Tazobactam và Ticarcillin/ a.clavulanic 100%. Tỉ lệ kháng với Imipenem 60%. K. pneumoniae kháng với cephalosporin thế hệ 3‐4 từ 40 ‐ 66,7%; kháng Amikacin 55,6%; kháng Piperacillin/ Tazobactam 85,7% và Ticarcillin/a.clavulanic 77,8%; kháng Quinolone từ 70‐100%. Enterobacter kháng Cephalosporin thế hệ 3‐4 và Quinolone từ 50‐ 100%. Không đề kháng Imipenem. S. aureus kháng với hầu hết các kháng sinh, 75‐100% với Aminoside và Quinolone, khoảng 80% với Cephalosporin thế hệ 3‐4. Kháng Vancomycin 14,3%; Imipenem 16,7%. BÀN LUẬN Tỉ lệ VPTM Viêm phổi bệnh viện là nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp nhất tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC), theo Hội lồng ngực Hoa Kỳ (ATS) năm 2005, tỉ lệ VPTM thay đổi từ 9‐27%(2). Một phân tích thống kê thực hiện ở châu Âu, Jean Chastre ghi nhận tỉ lệ VPTM thay đổi từ 8‐28%(8). Tỉ lệ VPTM trong nghiên cứu của chúng tôi 33,1% (56/169) có cao hơn so với các nghiên cứu ở Âu ‐ Mỹ. So sánh với một số nghiên cứu trong nước, kết quả của chúng tôi tương tự với tỉ lệ VPTM năm 2007 tại bệnh viện Nhân Dân 115 là 32,1%(18), nhưng cao hơn kết quả tại khoa HSTC bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 là 21,2%(24). Hiện nay, mục tiêu làm giảm tỉ lệ viêm phổi bệnh viện và VPTM đang được triển khai trong ngành y tế đã có tác động tích cực đến việc phòng ngừa VPTM. Tại khoa HSTC bệnh viện Chợ Rẫy trong vòng 8 năm (2003‐2010) nhờ việc áp dụng tích cực các hướng dẫn của Trung tâm kiểm soát và Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 278 phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ về các biện pháp chống nhiễm khuẩn bệnh viện đã góp phần làm giảm tỉ lệ VPTM trên 10%(Error! Reference source not found.). Vi khuẩn gây VPTM Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ VPTM trên lâm sàng cấy khuẩn dương tính là 82,1% (46/56), trong đó đa số là một tác nhân gây bệnh 75% (42/56) (bảng 1), số mẫu cấy phân lập được hai loại vi khuẩn chỉ 7,1% (4/56) (bảng 1). Đây là một tỉ lệ dương tính cao, cho thấy cấy định lượng dịch hút khí quản qua nội khí quản là một phương pháp hiệu quả để chẩn đoán VPTM(8). Theo S. Amanullah, lấy mẫu dịch tiết khí quản, có độ nhạy 38‐82%, độ đặc hiệu 72‐85%(1). Kết quả cấy đàm qua nội khí quản phân lập được trực khuẩn Gr (‐) 86% (bảng 2). Kết quả này tương tự như nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước đều cho thấy VPTM do trực khuẩn Gr (‐) chiếm trên 80% các trường hợp(13,23,Error! Reference source not found.). Tương tự với các nghiên cứu ngoài nước, đa số các tác giả cũng nhận thấy vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là Gr (‐ )(4,8,16), một số tác giả cho rằng đối với các bệnh nhân nặng có rối loạn tri giác, hôn mê, rối loạn thở thì rất dễ bị hít phải dịch dạ dày. Các vi khuẩn Gr (‐) xâm nhập vào miệng, hầu họng của bệnh nhân rồi sau đó xâm nhập vào đường hô hấp(3). Tuy nhiên, nghiên cứu của Chastre J. nhận thấy cầu khuẩn Gr (+) có vai trò quan trọng trong VPTM 44,6% (S. aureus 20,6%, S. pneumonia 13,9%)(8). Đối với S. pneumonia trong những năm gần đây ít được ghi nhận trong VPTM và VPBV ở các nghiên cứu trong nước. Tỉ lệ của từng loại vi khuẩn gây bệnh cũng khác biệt so với các tác giả khác, nghiên cứu của chúng tôi P. aeruginosa chiếm tỉ lệ cao nhất (32%), tiếp theo là A. baumannii (28%) và K. pneumonia thứ 3 (18%). Nghiên cứu của Lê Bảo Huy(13) và Nguyễn Tuấn Minh(19) tỉ lệ P.aeruginosa là 48,1% và 35,6%. Trực khuẩn P. aeruginosa cũng chiếm đa số trong các nghiên cứu ở nước ngoài từ 18,4‐31%(8,16) nhưng tỉ lệ VPTM do Klebsiella spp có tỷ lệ tương đối thấp(4,16), trong khi các nghiên cứu trong nước và của chúng tôi thì tỉ lệ này khá cao, phải chăng đây chính là chủng vi khuẩn có khả năng sinh ESBL đề kháng kháng sinh rất cao? Sự khác biệt vể chủng vi khuẩn gây bệnh giữa các nghiên cứu là do đặc điểm bệnh lý, tình hình chống nhiễm khuẫn và sự phân bố chủng vi khuẩn tại mỗi nước, mỗi khu vực và mỗi bệnh viện đều khác nhau. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ kháng thuốc của P. aeruginosa là khá cao: 81,3% kháng Cefotaxime, kháng Ceftazidime và Ceftriaxone 62,5%; kháng Cefepime 70%, kháng Piperacillin/ Tazobactam 68,8% và kháng Ticarcillin/ a.clavulanic 75%. Tuy nhiên, mức độ nhạy cảm của P. aeruginosa với Imipenem 100%, Colistin 66,7% (bảng 3). Kết quả của chúng tôi có sự đề kháng cao hơn so với tổng kết của Bộ Y Tế (2004), P. aeruginosa kháng Ceftriaxone 62%, Ceftazidime 46%, kháng Amikacin 33%, Gentamycine 64% và Ciprofloxacine 45%(17). So với kết quả trong vài nghiên cứu gần đây được thực hiện tại các bệnh viện lớn ở thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kháng thuốc của P. aeruginosa trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu tại bệnh viện Thống Nhất nhưng cao hơn kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy(13,14,23,Error! Reference source not found.). Chúng tôi không ghi nhận có trường hợp nào kháng Imipenem, trong khi đó tình hình kháng Imipenem rất cao trong nghiên cứu khác từ 40‐80%(13,14,19). P. aeruginosa rất dễ đề kháng với nhiều loại kháng sinh do vi khuẩn này có khả năng kháng thuốc tự nhiên nhờ có hàng rào ngăn cản tính thấm ở màng ngoài lipopo‐lysaccharide. Một số nghiên cứu còn cho thấy Pseudomonas còn mang các plasmid kháng kháng sinh và các yếu tố di truyền này có thể được lan truyền trong quần thể thông qua hiện tượng tải nạp và giao nạp, tạo ra những dạng đột biến kháng thuốc mới. Các kháng sinh ưa nước vẫn đi qua được các kênh dẫn nước Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 279 (porin), nhưng P. aeruginosa không có kênh dẫn nước có tính thấm cao, nên kháng thuốc đối với hầu hết kháng sinh. Một số nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy tỉ lệ đề kháng của P. aeruginosa khác nhau giữa các nước. Nghiên cứu ở Hàn Quốc (2003) cho thấy tỉ lệ đề kháng chung của P. aeruginosa là 25%(12). Trong khi đó, ở Đài Loan (2004) P. aeruginosa kháng cả với Carbapenem(20). Theo nghiên cứu giám sát sự đề kháng kháng sinh ngày nay của Hoa kỳ (2001‐ 2003), tỉ lệ còn nhạy cảm với Piperacillin/ Tazobactam là 86%, Imipenem 82%, Ceftazidime 80%, Ciprofloxacin 68%, Levofloxacin 67%, Gentamycin 73%. Tỉ lệ kháng đa thuốc cũng gia tăng trong những năm gần đây và thay đổi đáng kể giữa các địa phương khác nhau. Nghiên cứu ở Hoa Kỳ cho thấy tỉ lệ P. aeruginosa đa kháng tăng từ 7,2% (2001) đến 9,9% (2003) và tập trung cao nhất ở các vùng đông bắc miền Trung và trung Đại Tây Dương(9,21). Acinetobacter baumannii Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ kháng kháng sinh của A. baumanii là rất cao, kháng gần như toàn bộ các kháng sinh, với Cephalosporin thế hệ 3, 4 từ 93 ‐ 100%, kháng 100% với Piperacillin/Tazobactam và Ticarcillin/a.clavulanic, Amikacin và Gentamycin, Ofloxacin và Levofloxacin, kháng Ciprofloxacin 91,7%, Pefloxacin 87,5%. Tỉ lệ kháng với Imipenem 60% và không ghi nhận có trường hợp nào kháng với Colistin (bảng 3). Tỉ lệ A. baumanii kháng Imipenem trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự với một số nghiên cứu khác từ 51‐88,6%(13,19,Error! Reference source not found.). Nhưng cao hơn so với kết quả của một số nghiên cứu trong thập niên trước từ 4,4‐24,7%(12,14,20,23). Phù hợp với nhận định trong hơn một thập niên gần đây, A. baumanii ngày càng chứng tỏ là một tác nhân hàng đầu gây VPTM, một số nghiên cứu cho thấy A. baumannii có tốc độ kháng thuốc nhanh và mức độ kháng thuốc rất cao(13,22,Error! Reference source not found.), một số chủng kháng gần như toàn bộ các kháng sinh, thậm chí kháng luôn cả Colistin, chỉ nhạy với Polymicin B(10). Klebsiella pneumoniae Trong nghiên của chúng tôi, tỉ lệ kháng với Cephalosporin thế hệ 3, 4 của K. pneumonia từ 40‐ 66,7%; kháng Amikacin 55,6%; kháng Piperacillin/Tazobactam 85,7% và Ticarcillin/ a.clavulanic 77,8%; kháng Pefloxacin 100%, Ofloxacin 85,7% và Ciprofloxacin 71,4%. Tuy nhiên, còn nhạy cảm 100% với Imipenem, 50% với Colistin (bảng 3). Theo báo cáo của chương trình theo dõi sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam: ASTS năm 2004 và 2005, tình hình đề kháng kháng sinh của các chủng K. pneumoniae phân lập được tại các tỉnh thành trong cả nước đang ở mức báo động, kháng với các Penicillin từ 42,3 ‐ 96,5%, kháng với Cephalosporin từ 24,2‐ 66,5%, kháng Quinolone xấp xỉ 32%(17). Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết quả của 2 nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh(13,Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, chúng tôi không ghi nhận có trường hợp nào kháng Imipenem nhưng tỉ lệ kháng Imipenem của K. pneumonia trong 2 nghiên cứu này lần lượt 53,5% và 25%. Có lẽ các tác giả trên thực hiện nghiên cứu tại các khoa HSTC ở các bệnh viện lớn có tỉ lệ nhiễm K. pneumonia sinh ESBL cao nên có mức độ kháng kháng sinh lớn hơn(11). Enterobacter Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, Enterobacter kháng Cefotaxime 100%, kháng Ceftazidime và Ceftriaxone 75%, kháng Cefepime 50%, kháng Ofloxacin 100% và kháng Ciprofloxacin 50%. Nhạy 100% với Imipenem, 75% với Piperacillin/ Tazobactam và 66,7% với Colistin (bảng 3). Nhìn chung, tỉ lệ kháng thuốc của Enterobacter trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả của các nghiên cứu khác(14,18), đặc biệt các Cephalosporin thế hệ 3. Phải chăng do bệnh viện chúng tôi đã sử dụng quá nhiều kháng sinh này hoặc do chủng vi khuẩn sinh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 280 men beta lactamase phổ rộng (ESBL) nên có tính kháng thuốc cao và đa kháng. Staphylococcus aureus S. aureus là cầu khuẩn Gr (+) duy nhất gây VPTM phân lập được trong nghiên cứu của chúng tôi và đề kháng với hầu hết các kháng sinh, 100% với Amikacin, Gentamycin, Ofloxacin, Ciprofloxacin, Pefloxacin và kháng Levofloxacin 75%. Với Cephalosporin kháng Cefotaxime 85,7%, kháng Ceftazidime, Ceftriaxone 83,3% và kháng Cefepime 60%. Kháng Imipenem là 16,7%, kháng Piperacillin/ Tazobactam và Ticarcillin/a.clavulanic lần lượt 42,9% và 57,1%. (bảng 3). Một nghiên cứu trước đây cho thấy S. aureus kháng với Impenem là 89,5%(14). Tuy nhiên, khác với các nghiên cứu khác(14,18,Error! Reference source not found.) S. aureus còn nhạy Vancomycin 100%, là kháng sinh được xem là đặc trị S. aureus kháng Methicillin, nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ S. aureus kháng Vancomycin là 14,3% (bảng 3). Nghiên cứu tại khoa HSTC bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương, tỉ lệ S. aureus kháng Vancomycin là 39,3%(5). Một số nghiên cứu ở nước ngoài cũng cho thấy S. aureus (kể cả các chủng kháng Methicillin) vẫn còn nhạy với Vancomycin. Tuy nhiên, theo một số báo cáo tỉ lệ S. aureus kháng Methicillin đề kháng với Vancomycin lên đến 15‐25%. Gần đây đã xuất hiện nhiều chủng S. aureus có giảm độ nhạy với Vancomycin (nồng độ ức chế tối thiểu trong khoảng 8‐16 mg/l). Một số nghiên cứu cho thấy S. aureus “có độ nhạy trung gian với Vancomycin” này đáp ứng kém với điều trị bằng Vancomycin. Trong năm 2002 các nhà nghiên cứu ở Hoa Kỳ đã phân lập được 2 chủng S. aureus đề kháng hoàn toàn với Vancomycin (một chủng có nồng độ ức chế tối thiểu 32‐64 mg/l và một chủng có nồng độ ức chế tối thiểu > 1000 mg/l)(6,7). May mắn là cho đến nay chưa thấy xuất hiện thêm những chủng tụ cầu khuẩn tương tự. Hiện tượng S. aureus đa kháng với Cephalosporin thế hệ 3 được quy cho là vì đã sử dụng quá nhiều kháng sinh nhóm này ngay từ khi mới nhập viện và đa số các tác giả nước ngoài đều cho rằng, S. aureus là cầu khuẩn Gr (+) đứng đầu danh sách gây VPTM, đặc biệt S. aureus kháng Methicillin(15). KẾT LUẬN Tỉ lệ VPTM tại khoa Hồi sức tích cực và chống độc tại bệnh viện chúng tôi là 33,1%. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gram âm 86% (P. aeruginosa 32%, tiếp theo A. baumannii 28%, K. pneumoniae 18%); S.aureus 14%. Cephalosporine và Fluoroquinolones bị đề kháng trên 90% với tất cả các chủng vi khuẩn gây bệnh. P. aeruginosa và K. pneumoniae còn nhạy 100% với Imipenem, nhưng A. baumannii kháng 64,3%. S.aureus đề kháng Vancomycin 14,3%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amanullah S (2010), Ventilator‐associated Pneumonia: Treatment and Medication. Infectious Lung Diseases. 2. America Thoracic Society, I.D.O.A. (2005), Guidelines for the management of adults with hospital‐ acquired, ventilator ‐ associated, and healthcare‐associated pneumonia Am J Respir Crit Care Med; 171: p. 388‐416. 3. Arozullah A.M, Henderson W.G, et al (2001), Development and validation of a multifactorial risk index for predicting postoperative pneumonia after major noncardiac surgery. Ann Intern Med; 135, pp 847‐57. 4. Arthur J (2008), Ventilator ‐ Associated Pneumonia. Institute for Healthcare Improvement, pp 1‐10. 5. Bùi Nghĩa Thịnh, Phạm Anh Tuấn và cs (2010), Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn tại khoa HSTC và chống độc bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương. 6. CDC (2002), Staphyloccus aureus resistant to Vancomycin‐ United States. Morb Mortal Wkly Rep CDC Surveill Summ; 51, pp 565‐67. 7. CDC (2002), Vancomycin ‐ resistant Staphylococcus aureus‐ Pennsylvania. Morb Mortal Wkly Rep; 51, pp 902. 8. Chastre J., Fagon J. (2002), Ventilation associated pneumonia. Am J Respir Crit Care Med; 165, pp 867‐903. 9. File T.M (2007), Hospital‐acquired, ventilator‐associated, and healthcare‐associated pneumonia in adults. UpToDate. 10. Garnacho‐Montero J (2005), Guidelines for the Management of Adults with Hospital‐acquired, Ventilator‐associated and Healthcare‐associated Pneumonia. Am J Respir Crit Care Med; 171, pp 388‐416. 11. Gonzalo H, Paloma R et al (2004), Nosocomial lung infections in adult intensive care units. Microbes and Infections; (6), pp 1004‐14. 12. Hyunkmin L, Seong G.H et al (2004), Antimicrobial resistance of clinically important bacteria isolated from Korean hospitals in 2003. Abstract, 9th Western Pacific Congress on chemotheraphy and infectious diseases. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 281 13. Lê Bảo Huy (2008), Khảo sát các đặc điểm viêm phổi bệnh viện liên quan đến máy thở tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Thống Nhất. Luận văn thạc sĩ y học, ĐHYD TpHCM. 14. Lê Thị Kim Nhung (2007), Nghiên cứu về viêm phổi mắc phải trong bệnh viện ở người lớn tuổi. Luận án tiến sĩ y học, ĐH Y dược Tp.HCM. 15. Lim VKE (2004), The treatment of resistant Staphylococcus aureus. Abstract, 9th Western Pacific Congress on Chemotherapy and Infectious Disease, pp 107‐08. 16. Nsier S, D.P., Pronnier P. et al (2002), Nosocomial tracheobronchitis in mechanically ventilated patients: incidence, aetiology and outcome. Eur Respir J.; 20: p. 1483‐ 1489. 17. Nguyễn Đức Hiền, Nguyễn Thị Vinh và cs (2006), Báo cáo hoạt động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam năm 2004 và 2005. Bộ Y Tế. Vụ điều trị. Hội nghị tổng kết công tác hội đồng thuốc và điều trị: hoạt động theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (ASTS), tr 123‐31. 18. Nguyễn Phúc Nhân (2007), Tỷ lệ viêm phổi trên bệnh nhân thở máy, yếu tố nguy cơ và tác nhân gây bệnh. Luận văn thạc sỹ y học, ĐHYD TpHCM. 19. Nguyễn Tuấn Minh (2008), Nghiên cứu vi khuẩn beta‐ lactamase hoạt phổ rộng gây nhiễm khuẩn hô hấp ở bệnh nhân thở máy. Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y. 20. Po‐Ren H (2004), Current status of antimicrobial resistance in Taiwan: smart data from 2000 to 2004. Abstract, 9th Western Pacific Congress chemotheraphy and infectious diseases, pp 150. 21. Souha S Kanj, Daniel J Sexton (2007), Pseudomonas aeruginosa pneumonia. UpToDate. 22. Suwanna T, Surang D et al (2004), Antimicrobial resistance in Acinetobacter baumannii and Pseudomonas aeruginosa isolated in Thailand hospitals during 1998‐2003. Abstract, 9th Western Pacific Congress on chemotheraphy and infectious diseases, pp 297‐98. 23. Trần Văn Ngọc (2008), Sự kháng kháng sinh của vi trùng gây bệnh viêm phổi bệnh viện và phương pháp điều trị thích hợp trong giai đoạn hiện nay. Y học TpHCM; tập 12 (1), tr 6‐12. Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06‐7‐2013 Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013
File đính kèm:
- su_de_khang_khang_sinh_cua_vi_khuan_gay_viem_phoi_tho_may_ta.pdf