Sự thiếu sót của điều dưỡng trong thực hiện các bước tiêm tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận
TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu sót và các yếu tố liên quan đến thiếu sót của điều dưỡng (ĐD) trong thực hiện các bước tiêm tĩnh mạch (TTM) tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích trên 104 ĐD. Thông tin được thu thập bằng cách các ĐD sẽ tự trả lời vào bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Ngoài ra chúng tôi còn quan sát và đánh giá trực tiếp 18 bước TTM của 104ĐD. Kết quả: Chỉ có 3/104 ĐD đạt 18/18 bước. Không có bước nào được 100% ĐD làm đúng. Bước rửa tay và sát khuẩn lại tay có tỉ lệ sai hoặc không thực hiện nhiều nhất (48,1% và 51,9%). Một số bước tiêm có tỉ lệ thực hiện không đúng tương đối cao: nhận định tình trạng và kiến thức về thuốc của người bệnh (NB) (30,8%)); bơm thuốc chậm, quan sát NB (30,8%); cô lập kim an toàn (27,9%);giúp NB tiện nghi (30,8%). ĐD với trình độ đại học có nhiều thâm niên công tác và cập nhật kiến thức thường xuyên thì ít để xảy ra thiếu sót hơn. Kết luận: Tỉ lệ thiếu sót của điều dưỡng còn cao, chỉ có 2,88% đạt mũi tiêm an toàn (TAT). 65% ĐD thực hiện đạt > 85%tổng số điểm, 33% ĐD thực hiện đạt 71‐85% điểm. Có sự liên quan giữa tuổi, thâm niên công tác, trình độ học vấn, cập nhất kiến thức và áp lực công việc với thiếu sót của ĐD trong thực hiện các bước TTM
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự thiếu sót của điều dưỡng trong thực hiện các bước tiêm tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 229 SỰ THIẾU SÓT CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG THỰC HIỆN CÁC BƯỚC TIÊM TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NAM BÌNH THUẬN Nguyễn Thị Long*, Nguyễn Văn Thắng**, Jane Dimmitt Champion*** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu sót và các yếu tố liên quan đến thiếu sót của điều dưỡng (ĐD) trong thực hiện các bước tiêm tĩnh mạch (TTM) tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích trên 104 ĐD. Thông tin được thu thập bằng cách các ĐD sẽ tự trả lời vào bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Ngoài ra chúng tôi còn quan sát và đánh giá trực tiếp 18 bước TTM của 104ĐD. Kết quả: Chỉ có 3/104 ĐD đạt 18/18 bước. Không có bước nào được 100% ĐD làm đúng. Bước rửa tay và sát khuẩn lại tay có tỉ lệ sai hoặc không thực hiện nhiều nhất (48,1% và 51,9%). Một số bước tiêm có tỉ lệ thực hiện không đúng tương đối cao: nhận định tình trạng và kiến thức về thuốc của người bệnh (NB) (30,8%)); bơm thuốc chậm, quan sát NB (30,8%); cô lập kim an toàn (27,9%);giúp NB tiện nghi (30,8%). ĐD với trình độ đại học có nhiều thâm niên công tác và cập nhật kiến thức thường xuyên thì ít để xảy ra thiếu sót hơn. Kết luận: Tỉ lệ thiếu sót của điều dưỡng còn cao, chỉ có 2,88% đạt mũi tiêm an toàn (TAT). 65% ĐD thực hiện đạt > 85%tổng số điểm, 33% ĐD thực hiện đạt 71‐85% điểm. Có sự liên quan giữa tuổi, thâm niên công tác, trình độ học vấn, cập nhất kiến thức và áp lực công việc với thiếu sót của ĐD trong thực hiện các bước TTM. Từ khóa: Điều dưỡng; Thiếu sót; Chăm sóc; Tiêm tĩnh mạch; Sự cố y khoa. ABSTRACT THE MISSED‐CARES IN THE STEPS OF THE INTRAVENOUS INJECTION TECHNIQUE AT NAM BINH THUAN GENERAL HOSPITAL Nguyen Thi Long, Nguyen Van Thang, Jane Dimmitt Champion * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 229 ‐ 234 Objective: Identify ratio of missed‐cares and factors which lead to missed‐cares in the steps of intravenous injection technique of nurses at Nam Binh Thuan general hospital. Methods: A cross‐sectional descriptive analysis study was conducted on 104 nurses. Data were collected using answer themselves through structured questionnaires and assess 18 steps of the intravenous injection directly. Results: Only have 3/104 nurses who achieved 18/18 steps. There have no any steps which are made true 100%. Washing hand step and aseptic the hands (outside of gloves) step have the wrong rates make or not done at most (48.1% and 51.9%). Some steps injection has the wrong rates or not done quite high such as: check the status and the knowledge of the patient (30.8%); pumps drug slowly (30.8%); isolated needle safety (27.9%); prepare the patient (30.8%). Conclusion: The rate of missed‐cared are very high, only 2.88% was safe injections. 65% nurses reach > 85% of the total score, 33% nurses with 71‐85% the total score. There is the association between age, seniority, qualifications, update knowledge the pressure of work with the missed‐cares of nurses. * BV Đa khoa khu vực nam Bình Thuận **Đại học Y Dược TP. HCM ***Friendship Bridge Association‐USA Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Long ĐT: 0963767897 Email: nguyenthilong1985@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 230 Keyword: Nurse; Errors; Missed‐care; Intravenous injection; Medical incidents. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêm thuốc là kỹ thuật phổ biến mà ĐD thực hiện mỗi ngày. Đa phần các sự cố y khoa có liên quan đến quá trình tiêm thuốc cho NB(1,3,5,6,11) Tỉ lệ nhiễm trùng do bơm tiêm và kim tiêm rất cao với tỉ lệ dao động từ 39,6% đến 70%(5). Mỗi năm, tiêm không an toàn gây 1,3 triệu người chết; chi phí y tế phải trả là 535 triệu đô la(13). WHO cảnh báo tiêm không an toàn làm lây truyền virus gây bệnh nhưng nó không có triệu chứng ban đầu. Đó là một dịch bệnh âm thầm và là gánh nặng của toàn cầu. Từ năm 2000 đến nay Bộ Y tế đã phối hợp với Hội Điều Dưỡng Việt Nam phát động TAT trên toàn quốc. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy đây thật sự là vấn đề cần quan tâm. Chính vì vậy với các bệnh viện tại các tỉnh nhỏ thì TAT lại cần được đặc biệt quan tâm như bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận. Chúng tôi tiến hành nghiên này nhằm xác định thiếu sót và các yếu tố liên quan đến thiếu sót của ĐD trong thực hiện các bước TTM. Mục tiêu nghiên cứu Xác định đặc điểm của các ĐD tham gia nghiên cứu. Xác định tỉ lệ thiếu sót của các ĐD trong thực hiện các bước TTM. Xác định mối liên quan giữa vấn đề thiếu sót trong thực hiện các bước TTM với một số đặc điểm của các ĐD. Tổng quan tài liệu Tiêm chích có thể gây hại cho NB khi không thực hiện đúng quy trình tiêm chích. Nó có thể gây hại cho nhân viên y tế khi mũi kim đã sử dụng không được đựng trong hộp an toàn. Tiêm chích có thể gây hại đến những người khác và môi trường khi chất thải dơ không được xử lý tốt, đặt biệt là bơm tiêm và ống tiêm đã sử dụng. Khi kiểm soát thực hành tiêm không được quan tâm chú trọng thì nó sẽ gây lây nhiễm nghiêm trọng và đe dọa cuộc sống của con người. WHO ước tính có khoảng 16 tỉ mũi tiêm ở các nước đang phát triển mỗi năm9. Trên thế giới, có 40% mũi tiêm được sử dụng bởi bơm tiêm và kim tiêm bẩn mà không đảm bảo vô trùng. Tỉ lệ này là 50% ở các nước đang phát triển, đặc biệt có một vài quốc gia cao tới 70%. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích. Chọn mẫu 104 ĐD đang làm việc tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận có thực hiện TTM trên NB từ tháng 04/2013 đến 06/2013. Thu thập thông tin Hai cộng sự được huấn luyện để lấy thông tin. Họ quan sát các ĐD thực hiện TTM một cách bí mật để đảm bảo tính khách quan của dữ liệu. Ngoài ra các ĐD tự trả lời bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu STT ĐẶC ĐIỂM SỐ ĐD % 1 Giới Nam 12 11,54 Nữ 92 88,46 2 Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi 78 75,00 31 - 40 tuổi 19 18,26 41 - 50 tuổi 5 4,81 > 50 tuổi 2 1,93 3 Trình độ Cử nhân 4 3,84 Cao đẳng 2 1,93 Trung cấp 98 94,23 4 Thâm niên 1-5 năm 58 55,77 6-10 năm 32 30,77 11-15 năm 4 3,84 > 15 năm 10 9,62 5 Cập nhật kiến thức Thường xuyên 17 16,35 Thỉnh thoảng 80 76,92 Rất hiếm 7 6,73 4 Số NB chăm sóc 8 giờ (hành chánh) 8 ± 2,8 24 giờ (ngày trực) 16,7 ± 5,4 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 231 Chất lượng mũi tiêm tĩnh mạch Bảng 2: Chất lượng mũi tiêm tĩnh mạch Mức độ thực hiện TTM Số ĐD Tỉ lệ (%) Đúng 18 bước 3 2,88 Sai ≥ 1 bước 101 97,12 Tổng 104 100 Chất lượng các bước tiêm tĩnh mạch Bảng 3: Chất lượng thực hiện từng bước của 18 bước tiêm tĩnh mạch STT NỘI DUNG Đúng Sai Không thực hiện n % n % n % 1 Nhận định tình trạng NB 75 72,1 20 19,2 9 8,7 2 Nhận định kiến thức về thuốc của NB 72 69,2 16 15,4 16 15,4 3 Kiểm tra đối chiếu 102 98,1 2 1,9 0 0 4 Rửa tay 54 51,9 22 21,2 28 26,9 5 Xác định vị trí tiêm 101 97,1 3 2,9 0 0 6 Mang găng tay 85 81,8 2 1,9 17 16,3 7 Buộc ga rô 100 96,2 4 3,8 0 0 8 Sát khuẩn rộng vùng tiêm bằng bông cầu cồn vô khuẩn 78 75 26 25 0 0 9 Sát khuẩn lại tay (ngoài găng tay) 50 48,1 6 5,8 48 46,1 10 Đuổi khí 97 93,3 7 6,7 0 0 11 Để mặt vát kim lên trên, căng da, đâm kim góc 30 – 40 độ qua da vào TM 98 94,2 6 5,8 0 0 12 Rút nòng bơm tiêm kiểm tra có máu, tháo ga rô 100 96,2 4 3,8 0 0 13 Bơm thuốc chậm, quan sát sắc mặt NB 72 69,2 32 30,8 0 0 14 Rút kim nhanh 102 98,1 2 1,9 0 0 15 Sát khuẩn lại vị trí tiêm 94 90,4 10 9,6 0 0 16 Cô lập kim an toàn 75 72,1 29 27,9 0 0 17 Báo NB đã tiêm thuốc xong, giúp NB tiện nghi 72 69,2 22 21,2 10 9,6 18 Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ 101 97,1 3 2,9 0 0 Chất lượng mũi tiêm và một số yếu tố liên quan Để đánh giá chất lượng của một mũi TTM, chúng tôi quy định như sau Bước tiêm đúng : + 2 điểm. Bước tiêm sai : + 1 điểm Bước tiêm không thực hiện : + 0 điểm Chúng tôi sẽ cộng tổng điểm của 18 bước TTM với điểm tối đa là 36 điểm. Sau đó từ thang điểm 36 chúng tôi quy về thang điểm 10. Bảng 4: Chất lượng mũi tiêm và một số yếu tố liên quan Stt Yếu tố Số ĐD Điểm TTM (µ ± δ) P 1 Giới Nam 12 8,78 ± 0,71 P = 0,097 > 0,05 Nữ 92 8,40 ± 0,86 2 Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi 78 8,60 ± 0,75 P = 0,008 < 0,05 31 - 40 tuổi 19 9,04 ± 0,48 41 - 50 tuổi 5 9,28 ± 0,51 > 50 2 9,58 ± 0,20 4 Thâm niên 1-5 năm 58 8,39 ± 0,69 P = 0,001 < 0,05 6-10 năm 32 9,10 ± 0.54 11-15 năm 4 8,96 ± 0,62 > 15 năm 10 9,42 ± 0,38 5 Cập nhật kiến thức Thường xuyên 17 9,09 ± 0,66 P = 0,002 < 0,05 Thỉnh thoảng 80 8,73 ± 0.69 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 232 Stt Yếu tố Số ĐD Điểm TTM (µ ± δ) P Rất hiếm 7 7,94 ± 0,82 6 NB được chăm sóc trong 8 giờ 2 – 4 13 8,14 ± 0,73 P = 0,002 < 0,05 5 – 7 29 8,65 ± 0,60 8 – 10 52 8,85 ± 0,74 11 – 13 6 9,44 ± 0,31 14 – 16 4 8,68 ± 0,62 7 NB được chăm sóc trong 24 giờ 7 – 11 26 8,38 ± 0,70 P = 0,01 < 0,05 12 – 16 22 9,08 ± 0,50 17 – 21 45 8,85 ± 0,72 22 – 26 8 8,58 ± 0,83 27 – 31 3 7,87 ± 0,58 BÀN LUẬN Vấn đề tiêm an toàn Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì chỉ có 3/104 ĐD tham gia nghiên cứu thực hiện đúng 18/18 bước TTM và đạt 2,88% mũi TAT. Theo Phạm Đức Mục(8) khi tiến hành nghiên cứu về TAT tại 8 tỉnh đại diện trên phạm vi toàn quốc của 529 nhân viên y tế trong 6 tháng đầu năm 2005 đã cho kết quả có 17% mũi tiêm đạt đầy đủ 12/12 tiêu chuẩn đề ra về TAT. Đào Thành(2) khi đánh giá thực hiện TAT tại 8 tỉnh đại diện đã nghiên cứu ngẫu nhiên 776 mũi tiêm các loại và đã có được kết quả 22,6% mũi tiêm đạt 17/17 tiêu chuẩn đề ra. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 2,88% mũi tiêm đạt TAT so với kết quả của Phạm Đức Mục và Đào Thành là khá thấp. Mặc dù Phạm Đức Mục và Đào Thành nghiên cứu nhiều loại mũi tiêm và tiêu chí về TAT là không giống với đề tài nghiên cứu của chúng tôi nhưng nội dung đánh giá về TAT là tương đối giống nhau. Đây là kết quả báo động cho thực trạng TAT tại BVĐKKV Nam Bình Thuận, là một BVĐK tuyến tỉnh nhưng so với mặt bằng chung lại có tỉ lệ mũi TTM không an toàn là quá cao (97,12%). Một số thiếu sót của các điều dưỡng trong thực hiện 18 bước TTM Không có bước tiêm nào được toàn bộ ĐD trong lô nghiên cứu thực hiện đúng. Trong đó có bước rửa tay và bước sát khuẩn lại tay có tỉ lệ ĐD thực hiện sai hoặc không thực hiện nhiều nhất (tỉ lệ lần lượt là 48,1% và 51,9%). Một số bước tiêm có tỉ lệ thực hiện không đúng hoặc không thực hiện tương đối cao như: nhận định tình trạng NB (27,9%); nhận định kiến thức về thuốc của NB (30,8%); sát khuẩn rộng vùng tiêm bằng bông cầu cồn vô khuẩn (25%); bơm thuốc chậm, quan sát sắc mặt NB (30,8%); cô lập kim an toàn (27,9%); báo NB đã tiêm thuốc xong, giúp NB tiện nghi (30,8%). Liên quan giữa một số đặc điểm điều dưỡng với chất lượng mũi tiêm Tuổi là một đặc điểm phản ánh kinh nghiệm làm việc. Người ĐD lớn tuổi có thời gian làm việc lâu năm, họ có nhiều kinh nghiệm hơn ĐD trẻ. Điều này có ảnh hưởng lên kỹ năng thực hành TTM của họ. ĐD ở nhóm ≤ 30 tuổi chiếm nhiều nhất với 75%. ĐD có tuổi càng cao thì chất lượng mũi TTM càng tốt và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0,008 < 0,05. Theo Hassan H(4) khi tiến hành nghiên cứu nhận thức của 92 ĐD về những thiếu sót trong thực hiện thuốc ở Malaysia thì kết quả có 93,75% ĐD tin rằng các thiếu sót trong thực hiện thuốc thường xảy ra trong 5 năm làm việc đầu tiên của họ. Trình độ là một đặc điểm phản ánh kiến thức và kỹ năng thực hành mũi TTM của ĐD. Trình độ ĐD có ảnh hưởng lên chất lượng mũi tiêm. Trong đó ĐD với trình độ cử nhân có chất lượng mũi TTM tốt hơn ĐD có trình độ trung cấp và cao đẳng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P = 0,002 < 0,05. Winterstein(12) đã nghiên cứu để tìm hiểu nguyên nhân của những thiếu sót xảy ra trong quá trình chăm sóc NB. Nghiên cứu cho thấy là có nhiều nguyên nhân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 233 gây nên các thiếu sót trong đó có nguyên nhân chính là thiếu kiến thức (39%). Thâm niên công tác là một đặc điểm phản ánh được kinh nghiệm của người ĐD trong công việc. Trong ngành Y nói chung thì kinh nghiệm giữ một vai trò rất quan trọng trong chất lượng chăm sóc NB. ĐD có 1 – 5 năm kinh nghiệm đông nhất là 55,77%. Thâm niên công tác có ảnh hưởng lên chất lượng mũi TTM có ý nghĩa thống kê với P = 0,001 < 0,05. Theo Westbrook(11) khi tiến hành nghiên cứu về những thiếu sót xảy ra trong TTM ở bệnh viện và vai trò của kinh nghiệm của 107 ĐD tại Anh có kết quả là những lỗi thuốc sẽ giảm theo kinh nghiệm làm việc. Họ nói rằng cứ 6 năm kinh nghiệm thì có thể giảm nguy cơ để xảy ra lỗi thuốc là 10,9%. Tình trạng cập nhật kiến thức có ảnh hưởng lên chất lượng mũi TTM có ý nghĩa thống kê với P = 0,002 < 0,05. Điều đó thể hiện là nhóm ĐD thường xuyên cập nhật kiến thức có chất lượng mũi TTM tốt hơn những ĐD ít cập nhật kiến thức. Tại Anh, Taxis K và Barker N(10) nghiên cứu về tỉ lệ xảy ra các thiếu sót và mức độ nghiêm trọng khi tiêm thuốc TM cho thấy nguyên nhân là do ĐD thiếu kiến thức quy trình TTM. Số NB chăm sóc là một yếu tố có ảnh hưởng lên chất lượng mũi tiêm có ý nghĩa thống kê với P = 0,002 < 0,05. Trong đó ĐD chăm sóc nhóm NB quá ít (2 – 4 người) hay nhóm NB quá nhiều (14 – 16 người) thì chất lượng của mũi tiêm không đạt bằng chăm sóc NB với số lượng trung bình (7 – 11 người). Phạm Đức Mục(8) cũng tiến hành nghiên cứu về tần suất rủi ro do vật sắc nhọn bằng cách phỏng vấn 529 nhân viên y tế thì kết quả cho thấy áp lực công việc là một trong những nguyên nhân làm cho mũi tiêm không an toàn. Họ cũng cho thấy là một số ĐD đã cắt xén bớt quy trình vì một số nguyên nhân chủ quan hay khách quan(7). KẾT LUẬN Một số đặc điểm của các ĐD tham gia nghiên cứu Tuổi lớn nhất là 55; nhỏ nhất là 21, nhóm ≤ 30 tuổi nhiều nhất (75%). ĐD nữ chiếm đa số (88,46%) và phần lớn đã kết hôn (64,42%). ĐD có trình độ trung cấp chiếm đa số (94,23%); cử nhân và cao đẳng rất thấp. Nhóm có 1 – 5 năm kinh nghiệm có tỉ lệ cao nhất (55,77%). Đa số ĐD thỉnh thoảng mới cập nhật kiến thức (79,62%) và vẫn có ít ĐD (6,73%) hiếm khi cập nhật kiến thức. Hầu hết ĐD được tập huấn chuyên môn (93,27%). Một số đặc điểm thiếu sót của các ĐD khi thực hiện 18 bước TTM Chỉ có 3/104 (2,88%) ĐD thực hiện mũi TTM đạt 18/18 bước. ĐD thực hiện đạt ≥ 85% tổng điểm với tỉ lệ cao nhất (65,4%); tiếp theo là mức độ 71‐85% (33,7%) và thấp nhất là mức độ ≤ 70% (1%). Trong 18 bước TTM không có bước tiêm nào được toàn bộ ĐD thực hiện đúng. Bước rửa tay và sát khuẩn lại tay có tỉ lệ ĐD thực hiện sai hoặc không thực hiện nhiều nhất (tỉ lệ lần lượt là 48,1% và 51,9%). Một số bước tiêm có tỉ lệ thực hiện không đúng hoặc không thực hiện tương đối cao như: nhận định tình trạng NB (27,9%); nhận định kiến thức về thuốc của NB (30,8%); sát khuẩn rộng vùng tiêm bằng bông cầu cồn vô khuẩn (28%); bơm thuốc chậm, quan sát NB (30,8%); cô lập kim an toàn (27,9%); báo NB đã tiêm xong và giúp NB tiện nghi (30,8%). Ảnh hưởng giữa một số đặc điểm của ĐD và chất lượng mũi TTM ĐD có tuổi đời càng cao thì chất lượng mũi TTM càng tốt có ý nghĩa thống kê (p = 0,008 < 0,05). Thâm niên công tác của ĐD càng nhiều thì chất lượng mũi TTM càng tốt có ý nghĩa thống kê (p =.0,001 < 0,05). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 234 ĐD có trình độ cử nhân thì thực hiện mũi TTM tốt hơn so với ĐD có trình độ trung cấp và cao đẳng có ý nghĩa thống kê (p = 0,002 < 0,05). ĐD thường xuyên cập nhật kiến thức thì có chất lượng mũi TTM tốt hơn những ĐD ít cập nhật kiến thức có ý nghĩa thống kê (p = 0,002 < 0,05). Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi sẽ đào tạo lại kỹ thuật TTM chi tiết theo hướng dẫn của Bộ Y tế cho ĐD, khuyến khích họ tự cập nhật kiến thức để tích lũy và củng cố thêm sự hiểu biết của mình. Đồng thời thành lập một đội ngũ giám sát chất lượng của buổi tập huấn và thường xuyên kiểm tra chất lượng mũi TTM của ĐD. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Banning M (2006). “Medication errors: Professional issues and concerns”. Nurs Older People. 18 (3). pp: 27 – 32. 2. Đào Thành và cộng sự (2005). “Đánh giá thực hiện tiêm an toàn tại 8 tỉnh đại diện”. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần thứ hai. Tr. 217 – 223. 3. Farhimi F (2008). “Errors in preparation and administration of the intervenous medications in the intensive care unit of a teaching hospital: an observational study”. Aust crit care. 21 (2). pp: 110 – 116. 4. Hassan H et al (2009). “A study on nurses’ perception on the medication errors at one of the hospital in East Malaysia”. Clin Ter. 160 (6). pp: 477 – 486. 5. Hicks et al (2006). “An overview of IV – related medication administration errors as reported to MEDMARX, a nation medication error as reported program”. J Infus Nurs. 29 (1). pp: 20 – 27. 6. Miller M.A, Pisani E (1999). “The cost of unsafe injections”. Bullentin of the World Health Organization. 77 (10). pp: 808 – 811. 7. Phạm Đức Mục và cộng sự (2004). “Đánh giá 4 năm thi đua thực hiện phong trào thi đua tiêm an toàn”. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần thứ hai. Tr. 214 – 216. 8. Phạm Đức Mục và cộng sự (2005). “Đánh giá kiến thức về tiêm an toàn và tần suất rủi ro do vật sắc nhọn đối với Điều dưỡng – Hộ sinh tại 8 tỉnh đại diện, 6 tháng đầu năm 2005”. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần thứ hai. Tr. 224 – 232. 9. Pittet D et al (2005). “Consideration for a WHO European strategy on health‐care‐associated infection, surveillance and control”. The lancet infections diseases. 5. pp: 242 – 250. 10. Taxis K, Barker N (2003). “Ethnographic study of incidence and severity of intravenous drug errors”. BMJ. 326. pp: 684. 11. Westbrook J.I, Rob M.I, Woods A, Parry D (2011). “Errors in the administration of intravenous medications in hospital and the role of correct produces and nurse experience”. BMJ QualSaf. 20 (12). pp: 1027 – 1061. 12. Winterstein A.G, Johns T.E, Rosenberg E.I, Hatton R.C, Gonzalez – Rothi R, Kanjanarat P (2004). “Nature and causes of clinically significant medication errors in a tertiary care hospital”. Am J Health Syst Pharm. 61(18). pp: 1908 – 1924. 13. WHO (2000). “Injection safety”. From: y/en/index.html. 14. WHO (2003). “Injection safety”. From: 48.pdf. Ngày nhận bài 25/08/2013. Ngày phản biện nhận xét bài báo 04/09/2013. Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013
File đính kèm:
- su_thieu_sot_cua_dieu_duong_trong_thuc_hien_cac_buoc_tiem_ti.pdf