Tách chiết và phân tích hàm lượng Anthocyanin từ các mẫu thực vật khác nhau
Các loại sắc tố ở thực vật có vai trò rất quan
trọng trong quá trình quang hợp. Chúng bao
gồm: sắc tố lục (chlorophyll), sắc tố vàng
(carotenoid), sắc tố của thực vật bậc thấp
(phycobilin) và sắc tố dịch bào (anthocyanin).
Trên cơ sở hàm lượng các dạng sắc tố trong lá,
người ta có thể đánh giá khả năng quang hợp
của thực vật và xếp thực vật thuộc nhóm ưa sáng
hay ưa bóng, thực vật C3 hay C4. Anthocyanin
được tìm thấy trong dịch không bào của tế bào
biểu bì, mô mạch dẫn [1, 4, 8, 10]. Chúng xuất
hiện trong rễ, trụ dưới lá mầm, bao lá mầm,
thân, củ, lá và tạo màu cho cả bề mặt, viền sọc,
hay các vết đốm. Anthocyanin là những
glucozit, thuộc họ flavonoid, do gốc đường
glucose, glactose. kết hợp với gốc aglucon có
màu (anthocyanidin). Aglucon của chúng có cấu
trúc cơ bản được mô tả trong hình 1. Các gốc
đường thường được gắn vào vị trí 3 và 5, ít gắn
vào vị trí 7. Các aglycon của anthocyanin khác
nhau chính là do các nhóm gắn vào vị trí R1 và
R2, thường là H, OH hoặc OCH3 [2]
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tách chiết và phân tích hàm lượng Anthocyanin từ các mẫu thực vật khác nhau
79 33(4): 79-85 Tạp chí Sinh học 12-2011 TáCH CHIếT Và PHÂN TíCH HàM LƯợNG ANTHOCYANIN Từ CáC MẫU THựC VậT KHáC NHAU Phạm Thị Thanh Nhàn Tr−ờng đại học S− phạm, Đại học Thái Nguyên Nguyễn Hữu C−ờng, Lê Trần Bình Viện Công nghệ sinh học Các loại sắc tố ở thực vật có vai trò rất quan trọng trong quá trình quang hợp. Chúng bao gồm: sắc tố lục (chlorophyll), sắc tố vàng (carotenoid), sắc tố của thực vật bậc thấp (phycobilin) và sắc tố dịch bào (anthocyanin). Trên cơ sở hàm l−ợng các dạng sắc tố trong lá, ng−ời ta có thể đánh giá khả năng quang hợp của thực vật và xếp thực vật thuộc nhóm −a sáng hay −a bóng, thực vật C3 hay C4. Anthocyanin đ−ợc tìm thấy trong dịch không bào của tế bào biểu bì, mô mạch dẫn [1, 4, 8, 10]. Chúng xuất hiện trong rễ, trụ d−ới lá mầm, bao lá mầm, thân, củ, lá và tạo màu cho cả bề mặt, viền sọc, hay các vết đốm. Anthocyanin là những glucozit, thuộc họ flavonoid, do gốc đ−ờng glucose, glactose... kết hợp với gốc aglucon có màu (anthocyanidin). Aglucon của chúng có cấu trúc cơ bản đ−ợc mô tả trong hình 1. Các gốc đ−ờng th−ờng đ−ợc gắn vào vị trí 3 và 5, ít gắn vào vị trí 7. Các aglycon của anthocyanin khác nhau chính là do các nhóm gắn vào vị trí R1 và R2, th−ờng là H, OH hoặc OCH3 [2]. R1 OH OH O+ 3 R2 OH OH A 3 5 7 B Hình 1. Cấu trúc cơ bản của aglycon của anthocyanin Anthocyanin là chất màu thiên nhiên đ−ợc sử dụng an toàn trong thực phẩm và d−ợc phẩm với giá thành cao (khoảng 1000 USD/100mg). Chúng tồn tại trong hầu hết các thực vật bậc cao và có nhiều trong rau, hoa, quả, hạt có màu từ đỏ đến tím nh−: quả nho, quả dâu, lá tía tô, gạo đỏ, hạt ngô đen.... Gần đây, chức năng của anthocyanin đ−ợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu [6, 7, 12, 14]. Các chức năng của anthocyanin bao gồm: bảo vệ lục lạp khỏi tác động bất lợi của ánh sáng, hạn chế bức xạ của tia UV-B, hoạt tính chống oxi hoá và chống viêm. Ngoài ra, chúng còn tạo điều kiện cho sự thụ phấn, phát tán hạt nhờ màu sắc sặc sỡ trên cánh hoa và quả. Sinh tổng hợp anthocyanin ở lá đ−ợc tăng c−ờng để đáp ứng với stress môi tr−ờng: hạn, ánh sáng mạnh, UV-B, nhiệt độ cao, thiếu nitơ và photpho, nhiễm nấm và vi khuẩn, tổn th−ơng, côn trùng, ô nhiễm [9, 15]. Với khả năng chống oxy hóa cao, anthocyanin đ−ợc sử dụng để chống ljo hóa, hoặc chống oxy hóa các sản phẩm thực phẩm, hạn chế sự suy giảm sức đề kháng. Điều này mở ra một triển vọng về việc sản xuất d−ợc phẩm chức năng chữa bệnh có hiệu quả. ở Việt Nam, anthocyanin có thể đ−ợc tách chiết từ các nguyên liệu thực vật sẵn có. Bài báo này trình bày một số dung môi tách chiết anthocyanin và kết quả xác định hàm l−ợng anthocyanin trong một số nguyên liệu t−ơi bằng ph−ơng pháp pH vi sai, làm cơ sở cho việc lựa chọn dung môi và nguyên liệu giàu anthocyanin để khai thác sử dụng. i. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 1. Vật liệu Các loại rau, củ, quả đ−ợc thu thập tại Hà Nội (tháng 12 năm 2009). 2. Hóa chất Chúng tôi sử dụng các hóa chất nh−: ethanol, acetone, chloroform, methanol, KCl 80 (dung dịch đệm pH 1,0), K2S2O5, CH3COONa (dung dịch đệm pH 4,5) của hjng Fluka; HCl đặc của Trung Quốc. 3. Ph−ơng pháp a. Tách chiết anthocyanin Anthocyanin đ−ợc tách chiết theo quy trình sau [5, 11]: Nguyên liệu t−ơi thu thập về đ−ợc rửa sạch, để ráo hết n−ớc ở nhiệt độ phòng, mỗi mẫu thí nghiệm cân lấy 10 g (mỗi loại nguyên liệu lấy 3 mẫu); nghiền nhỏ mẫu thành bột mịn trong nitơ lỏng, bổ sung 20 ml dung môi có HCl, để mẫu ở 40C trong 24 h; lọc chân không thu lấy dịch (lặp lại 3 lần), bổ sung chloroform (theo tỉ lệ 1v:1v) và thu dịch màu phía trên. Đo phổ hấp thụ và mật độ quang b. Xác định hàm l−ợng anthocyanin theo ph−ơng pháp pH vi sai [3] Dựa trên nguyên tắc: chất màu anthocyanin thay đổi theo pH. Tại pH 1,0 các anthocyanin tồn tại ở dạng oxonium hoặc flavium có độ hấp thụ cực đại, còn ở pH 4,5 thì chúng lại ở dạng carbinol không màu. Đo mật độ quang của mẫu tại pH 1,0 và pH 4,5 tại b−ớc sóng hấp thụ cực đại, so với độ hấp thụ tại b−ớc sóng 700 nm. Dựa trên công thức của định luật Lambert- Beer: Cl I I ìì= ε0lg (1) Trong đó: I I 0lg . đặc tr−ng cho mức độ ánh sáng yếu dần khi đi qua dung dịch (mật độ quang, A); I. C−ờng độ ánh sáng sau khi đi qua dung dịch; I0. C−ờng độ ánh sáng chiếu vào dung dịch; C. Nồng độ chất nghiên cứu, mol/l; l. Chiều dày của lớp dung dịch mà ánh sáng đi qua; ε. Hệ số hấp thụ phân tử, mol-1 cm-1. Hàm l−ợng sắc tố anthocyanin đơn tử theo công thức: l VHSPLMA a ì ììì = ε (2) Trong đó: A. Mật độ quang, A = (Aλmax, pH=1,0 - A700nm, pH=1,0) - (Aλmax, pH=4,5 - A700nm, pH=4,5); Aλmax, A700nm. Độ hấp thụ tại b−ớc sóng cực đại và 700 nm ở pH 1,0 và pH 4,5; a. L−ợng anthocyanin (mg/l); M. Khối l−ợng phân tử của anthocyanin (g/mol); HSPL. Hệ số pha lojng; V. Thể tích dịch chiết (l); l. Chiều dày cuvet (cm); ε = 26900. Từ đó tính đ−ợc phần trăm hàm l−ợng anthocyanin toàn phần: %anthocyanin %100 10w)-(100m a 2- ììì = (3) Trong đó: a. L−ợng anthocyanin tính đ−ợc theo công thức (2); m. Khối l−ợng nguyên liệu ban đầu (g); w. Độ ẩm nguyên liệu (%.). Dịch chiết anthocyanin đ−ợc xử lý bằng n−ớc cất thay cho các đệm pH ở trên, đem đo ở các b−ớc sóng t−ơng ứng và xác định mật độ sắc màu theo công thức [11]: HSPL )](A )A -[(A 700max700nm420nm ì−+= nmAM λ (4) Dịch chiết anthocyanin còn lại đ−ợc xử lý bằng dung dịch K2S2O5 20% thay cho đệm pH, đem đo ở các b−ớc sóng t−ơng ứng và tính tỉ lệ phần trăm màu đa tử theo công thức [11]: HSPL )](A )A -[(A 700max700nm420nm ì−+= nmAD λ % Màu đa tử %100 M D ì= (5) c. Ph−ơng pháp tính toán số liệu Sử dụng toán thống kê để xác định các trị số thống kê, mỗi mẫu nghiên cứu đ−ợc nhắc lại ba lần. Các số liệu đ−ợc xử lý trên máy vi tính bằng ch−ơng trình Excel theo Chu Hoàng Mậu (2008) [13]. ii. KếT QUả Và THảO LUậN 1. Phổ hấp thụ của anthocyanin ở một số rau, củ, quả Nguyên liệu t−ơi thu thập về đ−ợc xử lý theo quy trình ở mục 3.a và sử dụng 4 loại dung môi chiết anthocyanin khác nhau: ethanol: dung dịch HCl 1%= 1:1 (v/v), acetone có 0,01% HCl (v/v), methanol có 0,1% HCl (v/v), methanol có 0,01% HCl (v/v) [2, 5, 11]. Sau đó chúng tôi lấy 0,5 ml dịch chiết pha lojng với 2 ml dung dịch đệm pH 1,0, quét phổ hấp thụ b−ớc sóng từ 250 nm đến 750 nm trên máy quang phổ. Kết quả đ−ợc minh họa ở hình 2. Kết quả trên cho thấy, phổ hấp thụ của dịch chiết từ các mẫu nghiên cứu nằm trong vùng phổ hấp thụ của các anthocyanin (510-540 nm), b−ớc sóng hấp thụ cực đại của dịch chiết anthocyanin từ lá tía tô là khoảng 520 nm- 524 81 nm, quả dâu ta là 513-526 nm, vỏ quả nho là 519-523,5 nm. Trong khi kết quả công bố tr−ớc đây ở lá tía tô là 524 nm, quả dâu là 513,5 nm, vỏ nho là 523,5 nm [2]. Điều này đj chứng tỏ độ tin cậy của ph−ơng pháp thử nghiệm và dung môi tách chiết là khá cao. A B C D E Hình 2. Phổ hấp thụ của dịch chiết anthocyanin từ một số nguyên liệu t−ơi ở pH 1,0 A. thân ngô non; B. rau dền; C. lá tía tô; D. Lá mơ; E. Phổ anthocyanin chuẩn ở pH 1,0 và pH 4,5 (theo M. Mónica Giusti và Ronald E. Wrolstad, 2001); 1. dung môi ethanol: dung dịch HCl 1% (1v: 1v); 2. dung môi acetone có 0,01% HCl (v/v); 3. dung môi methanol có 0,1% HCl (v/v); 4. dung môi methanol có 0,01% HCl (v/v). Bảng 1 Giá trị mật độ quang của các dịch chiết anthocyanin từ bốn dung môi nghiên cứu Giá trị mật độ quang A (Abs.) S TT Mẫu λmax (nm) Ethanol HCl 1% Acetone 0,01% HCl Methanol 0,1% HCl Methanol 0,01% HCl 1 Thân của loài ngô (Zea mays L.) 512 0,23 0,29 0,27 0,25 2 Lá chua, bụp dấm 521 1,21 1,27 1,26 1,25 3 4 1 2 3 4 1 2 4 3 2 1 4 3 1 2 A bs . A bs . 3,449 1,568 -0,312 250 500 nm 750 4,360 2,200 0,041 250 500 nm 750 A bs . 250 500 nm 750 4,360 2,200 0,041 A bs . 250 500 nm 750 4,302 1,971 -0,361 pH 1,0 pH 4,5 260 360 460 560 660 760 nm 0,0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 2,0 Abs. 82 (Hibiscus sabdariffa L.) 3 Hoa của loài chuối tiêu (Musa paradisiaca L.) 516 0,10 0,12 0,10 0,10 4 Lá của loài hoa sói (Chloranthus spicatus (Thunb.) Makino) 522 1,08 1,18 1,16 1,06 5 Lá của loài huyết dụ (Cordyline fruticosa (L.) Goepp.) 519 1,57 1,65 1,59 1,50 6 Quả của loài dâu tằm (Morus alba L.) 513- 526 2,43 2,55 2,43 2,34 7 Lá của loài tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt.) 520- 524 1,81 2,32 2,21 2,02 8 Củ của loài khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Poir.) 520 2,08 2,12 2,02 2,02 9 Vỏ quả của loài nho (Vitis vinifera L.) 519- 523,5 2,06 2,10 2,04 2,02 10 Lá của loài mơ leo (Paederia scandens (Lour.) Merr.) 522 0,59 0,62 0,51 0,44 11 Củ của loài sâm đại hành (Eleutherine bulbosa (Mill.) Urban) 511 1,49 1,86 1,75 1,55 12 Lá của loài rau dền tía (Amaranthus tricolor L.) 540 1,04 1,06 1,02 1,00 So sánh phổ hấp thụ và giá trị mật độ quang của dịch chiết anthocyanin thu đ−ợc từ bốn loại dung môi cho thấy, sử dụng dung môi acetone có 0,01% HCl (v/v) thu đ−ợc l−ợng anthocyanin tối −u hơn cả, và phổ hấp thụ giống với phổ chuẩn [11]. Kết quả này t−ơng tự ở các đối t−ợng còn lại (bảng 1). 2. Hàm l−ợng anthocyanin ở một số rau, củ, quả Độ hấp thụ của anthocyanin liên quan mật thiết đến màu sắc, nồng độ của chúng và phụ thuộc vào pH của dung dịch (th−ờng pH thuộc vùng acid mạnh có độ hấp thụ lớn). Sau khi tách chiết anthocyanin bằng dung môi acetone, chúng tôi tiến hành đo mật độ quang của các mẫu nghiên cứu tại b−ớc sóng hấp thụ cực đại, 420 nm và 700 nm, ở pH 1,0 và pH 4,5, từ đó áp dụng công thức (2), (3), (4) và (5) tính đ−ợc hàm l−ợng anthocyanin trong các loại nguyên liệu trên. Kết quả đ−ợc thể hiện trong bảng 2. Bảng 2 Hàm l−ợng anthocyanin trong các mẫu nghiên cứu S TT Mẫu Hàm l−ợng toàn phần (%) Sắc tố anthocyanin đơn tử (mg/l) Màu đa tử (%) 1 Thân của loài ngô (Zea mays L.) 0,59 19,57 31,42 2 Lá chua, bụp dấm (Hibiscus sabdariffa L.) 1,49 84,63 23,30 3 Hoa của loài chuối tiêu (Musa paradisiaca L.) 0,34 7,88 35,21 83 4 Lá của loài hoa sói (Chloranthus spicatus (Thunb.) Makino) 0,56 78,89 23,66 5 Lá của loài huyết dụ (Cordyline fruticosa (L.) Goepp.) 1,28 110,28 22,12 6 Quả của loài dâu tằm (Morus alba L.) 1,75 170,26 17,73 7 Lá của loài tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt.) 1,72 154,77 19,97 8 Củ của loài khoai lang tím (Ipomoea batatas (L.) Poir.) 0,46 141,67 21,95 9 Vỏ quả của loài nho (Vitis vinifera L.) 1,27 140,20 22,06 10 Lá của loài mơ leo (Paederia scandens (Lour.) Merr.) 1,05 41,28 25,88 11 Củ của loài sâm đại hành (Eleutherine bulbosa (Mill.) Urban) 2,04 124,37 21,87 12 Lá của loài rau dền tía (Amaranthus tricolor L.) 1,74 70,54 24,02 Kết quả bảng 2 cho thấy, hàm l−ợng anthocyanin toàn phần của các mẫu nghiên cứu dao động trong khoảng từ 0,34 % đến 2,04%. Đáng chú ý là hàm l−ợng anthocyanin của lá tía tô là 1,72%, quả dâu ta 1,75%, vỏ nho 1,27%, cao hơn kết quả của tác giả Huỳnh Thị Kim Cúc (2007) (0,397%, 1,188%, và 0,564%) [2]. Sự khác nhau này có thể do mẫu đ−ợc lấy ở địa điểm và thời gian khác nhau, nh−ng khi so sánh hàm l−ợng anthocyanin tách đ−ợc từ dung môi acetone vẫn cho kết quả cao hơn các dung môi khác, đặc biệt đối với thân cây ngô. Khi phân tích số liệu về sắc tố anthocyanin đơn tử và màu đa tử cho thấy, giá trị của hai đại l−ợng này tỉ lệ nghịch với nhau. Kết quả đ−ợc minh họa trong hình 3. S?c t? anthocyanin ủơn t? (mg/l) Màu ủa t? (%) Hình 3. Đồ thị t−ơng quan giữa l−ợng sắc tố anthocyanin đơn tử và tỉ lệ phần trăm màu đa tử Ghi chú: 1. Thân của loài ngô; 2. Lá chua, bụp dấm; 3. Hoa của loài chuối tiêu; 4. Lá của loài hoa sói; 5. Lá của loài huyết dụ; 6. Quả của loài dâu tằm; 7. Lá của loài tía tô; 8. Củ của loài khoai lang tím; 9. Vỏ quả của loài nho; 10. Lá của loài mơ leo; 11. Củ của loài sâm đại hành; 12. Lá của loài rau dền tía. iii. KếT LUậN Dịch chiết anthocyanin đ−ợc tách từ dung môi acetone có 0,01% HCl (v/v) có phổ hấp thụ và hàm l−ợng tối −u hơn so với 3 dung môi còn lại (ethanol: dung dịch HCl 1% (1v: 1v), methanol có 0,1% HCl (v/v), methanol có 0,01% HCl (v/v)). (%) (mg/l) Nguyên liệu thực vật ắc tố anthocyani đơn tử (mg/l) à đa tử (%) 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 0 5 10 15 20 25 30 35 40 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 84 Dịch anthocyanin từ các nguyên liệu khác nhau có phổ hấp thụ cực đại tại b−ớc sóng từ 511-540 nm. Giá trị hấp thụ của sắc tố anthocyanin đơn tử và tỉ lệ phần trăm màu đa tử có mối t−ơng quan nghịch. Hàm l−ợng anthocyanin toàn phần ở thân cây ngô non là 0,59%, lá chua 1,49%, hoa chuối 0,34%, lá cây hoa sói 0,56%, lá huyết dụ 1,28%, quả dâu ta 1,75%, lá tía tô 1,72%, củ khoai lang tím 0,46%, vỏ quả nho 1,27%, lá mơ 1,05%, củ sâm đại hành 2,04%, lá rau dền tía 1,74%. Lời cảm ơn: Công trình hoàn thành đ−ợc sự hỗ trợ từ kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ B2009- TN04- 25, phòng Thí nghiệm trọng điểm công nghệ gen và phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào thực vật, Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. TàI LIệU THAM KHảO 1. Chalker Scott L., 1999: Environmental significance of anthocyanins in plant stress responses. Photobiol, 70: 1-9. 2. Huỳnh Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Lan, Châu Thể Liễu Trang, 2005: Tối −u hóa điều kiện chiết tách chất màu anthocyanin từ bắp cải tím trong môi tr−ờng trung tính. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, tr−ờng đại học Đà Nẵng, 4(12): 44-50. 3. Huỳnh Thị Kim Cúc, 2007: Nghiên cứu thu nhận và ứng dụng anthocyanin công nghệ thực phẩm. Luận án Tiến sĩ, tr−ờng đại học Đà Nẵng. 4. David R., Kristen Bell, Gochenaur, 2006: Direct vasoactive and vasoprotective properties of anthocyanin-rich extracts. Apllied Physiology, 00626(4): 1164-1170. 5. Fuleki T., Francis F. J., 1968: Quantitative Methods for Anthocyanins. 2. Determination of total anthocyanin and degradation Index for Cranberry Juice. J. Food Science, 33: 78-83. 6. Gould K., 2004: Nature’s Swiss army knife. The diverse protective roles of anthocyanins in leaves. J. Biomed Biotech, 5: 314-320. 7. Gould K. S., Lister C., 2006: Flavonoid functions in plants. Flavonoids: Chemistry, Biochemistry, and Applications. CRC Press, Boca Raton: 397-441. 8. Hooijmaijers C. A. M., Gould K. S., 2007: Photoprotective pigments in red and green gametophytes of two New Zealand liverworts. J. Bot, 45: 451-461. 9. Kevin Gould, Kevin Davies, Chris Winefield, 2009: Anthocyanins: Biosynthesis, Functions, and Applications. Qc Springer Science+Business Media, LLC, New York, NY 10013, USA. 10. Lee D. W., Collins T. M., 2001: Phylogenetic and ontogenetic influences on the distribution of anthocyanins and betacyanins in leaves of tropical plants. J. Plant Sci., 162: 1141-1153. 11. Luis E., Rodriguez-Saona, Ronald E., Wrolstad, 2001: Current Protocols in Food Analytical Chemistry. Copyright 2001 by John Wiley & Sons, Inc. 12. Manetas Y., 2006: Why some leaves are anthocyanic, and why most anthocyanic leaves are red. Flora, 201: 163-177. 13. Chu Hoàng Mậu, 2008: Ph−ơng pháp phân tích di truyền hiện đại trong chọn giống cây trồng. Nxb. Đại học Thái Nguyên. 14. Stintzing F. C., Carle R., 2004: Functional properties of anthocyanins and betalains in plants, food, and in human nutrition. Trends Food Sci. Technol, 15(1): 19-38. 15. Winkel-Shirley B., 2002: Biosynthesis of flavonoids and effects of stress. Curr Opin Plant Biol., 5: 218-223. 85 EXTRACTING AND ANALYSISING ANTHOCYANIN CONTENT FROM DIFFERENT PLANTS Pham Thi Thanh Nhan, Nguyen Huu Cuong, Le Tran Binh SUMMARY Anthocyanins are natural pigments used safely in foods and functional food. They play the important role in photoprotection, antioxidant activity, biological defense and also in symbiotic functions between microbes and plant cells. In addition, they are attractants for pollinating via flower color and dispersing seeds via brightly colored fruit. This article presents some anthocyanin extraction buffers and the result of determination of anthocyanin content in different plants by pH-differential method. Using the buffer containing acetone and 0.01% HCl to extract anthocyanin from different materials was more effective than three other types of buffers (ethanol: distilled water with HCl 1% (1v: 1v), methanol with 0.1% HCl (v/v), methanol with 0.01% HCl (v/v)) and the absorption spectrum of anthocyanin diluted extract was similar to that of standard anthocyanin. Maximum absorption spectrum of the different diluted extracts was ranged from 511nm to 540nm. In addition, the nonomeric anthocyanin pigment is in inverse proportion to the percent of polymeric color. The content of anthocyanin was 0.59% in young stem of Zea mays L., 1.49% in leaf of Hibiscus sabdariffa L., 0.34% in flower of Musa paradisiaca L., 0.56% in leaf of Chloranthus spicatus (Thunb.) Makin, 1.28% in leaf of Cordyline fruticosa (L.) Goepp., 1.75% in fruits of Morus alba L., 1.72% in leaf of Perilla frutescens (L.) Britt., 0.46% in tuber of Ipomoea batatas (L.) Poir., 1.27% in fruit skin of Vitis vinifera L., 1.05% in leaf of Paederia scandens (Lour.) Merr., 2.04% in bulbus of Eleutherine bulbosa (Mill.) Urban and 1.74% in leaf of Amaranthus tricolor L.. Key word: Acetone, Anthocyanin, maize, absorption spectrum, pH-differential method. Ngày nhận bài: 23-6-2011
File đính kèm:
- tach_chiet_va_phan_tich_ham_luong_anthocyanin_tu_cac_mau_thu.pdf