Tăng huyết áp ở phụ nữ mạn kinh có gì khác biệt - Đinh Thị Thu Hương

Sinh bệnh học THA ở tuổi mạn kinh

• Tỉ lệ THA ở : 1 - 3,4 5-8 trong đó 41% nữ trên thế giới mới bị THA

sau mạn kinh4 .

• Mỹ 75% nữ ≥ 60 tuổi bị THA6,7

• Thống kê của NHANES IV (National Health and Nutrition

Examination Survey): THA không kiểm soát 50,8 ± 2,1%; nam :

55,8±2,1%; nữ 55,9±1,5%, BN nữ kiểm soát HA kém hơn so với

NHANES III(1999) với cùng loại thuốc điều trị HA.

• Dạng THA nondipping về đêm gặp ở nữ sau mạn kinh nhiều hơn

nữ trước mạn kinh

pdf 21 trang yennguyen 5880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tăng huyết áp ở phụ nữ mạn kinh có gì khác biệt - Đinh Thị Thu Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng huyết áp ở phụ nữ mạn kinh có gì khác biệt - Đinh Thị Thu Hương

Tăng huyết áp ở phụ nữ mạn kinh có gì khác biệt - Đinh Thị Thu Hương
Tăng huyết áp ở phụ nữ 
mạn kinh có gì khác biệt 
PGS.TS. Đinh Thị Thu Hương 
Viện Tim mạch Việt nam 
Sinh bệnh học THA ở tuổi mạn kinh 
• Tỉ lệ THA ở : 1 - 3,4 5-8 trong đó 41% nữ trên thế giới mới bị THA 
sau mạn kinh4 . 
• Mỹ 75% nữ ≥ 60 tuổi bị THA6,7 
• Thống kê của NHANES IV (National Health and Nutrition 
Examination Survey): THA không kiểm soát 50,8 ± 2,1%; nam : 
55,8±2,1%; nữ 55,9±1,5%, BN nữ kiểm soát HA kém hơn so với 
NHANES III(1999) với cùng loại thuốc điều trị HA. 
• Dạng THA nondipping về đêm gặp ở nữ sau mạn kinh nhiều hơn 
nữ trước mạn kinh 
5. Kearney PM, Whelton M, Reynolds K, Muntner P, Whelton PK, He J. Global burden of hypertension; analysis of worldwide data. Lancet. 2005; 
365:217–223. [PubMed: 15652604] 
6. Taddei S. BP through aging and menopause. Climacteric. 2009; 12(Suppl 1):36–40. [PubMed: 19811239] 
7. Perez-Lopez FR, Chedraui P, Gilbert JJ, Perez-Roncero G. Cardiovascular risk in menopausal women and prevalent related co-morbid conditions: 
facing the post-Women’s Health Initiative era.Fertil Steril. 2009; 92:1171–1186. [PubMed: 19700149] 
8. Sjoberg L, Kaaja R, Tuomilehto J. Epidemiology of postmenopausal hypertension. Int J Clin Pract , Suppl. 2004; 139:4–12. [PubMed: 15117107] 
Cơ chế bệnh sinh THA ở phụ nữ mạn kinh 
• Vai trò của các yếu tố vận mạch: 
- Tăng hoạt động của hệ renin-angiotensin (RAS): tăng 
tiết Renin huyết thanh. 
- Tăng tiết endothelin tăng tiết AngII THA 
• Béo phì: làm tăng tình trạng kháng Insulin ở ĐTĐ typ 2, 
RLLP máu tăng dày lớp nội mạc THA. 
• Vai trò của thần kinh giao cảm: BMI tăng, plasma 
leptin tăng, tuổi tăng hoạt tính giao cảm ở PN sau 
mạn kinh > PN trước mạn kinh 
Cơ chế bệnh sinh THA ở phụ nữ mạn kinh 
• Vai trò của Estrogen/Androgen ở PN THA: 
- Estrogen bảo vệ PN không bị THA, nhưng HRT không 
mang lại kết quả dự phòng THA ở PN mạn kinh. 
- Cơ chế giảm Estrogen gây THA còn chưa rõ , giảm 
Estrogen gây rối loạn chức năng nội mạc ở mọi lứa tuổi 
 giảm NO. 
- Điều trị bằng Estrdiol làm tăng tiết NO từ lớp nội mạc 
 giảm huyết áp. 
• Vai trò của lo âu và trầm cảm ở PN: Trầm cảm và lo âu 
 THA, tỉ lệ trầm cảm và lo âu ở người THA cao hơn 
người HA bình thường. Tăng hoạt tính giao cảm làm 
tăng lo âu THA. 
Tăng huyết áp tăng dần theo tuổi 
Tỉ lệ THA theo giới ở Mỹ 
- Biến chứng do THA ở nữ ít hơn ở nam[3,4] , tỉ lệ BMV ở nữ =1/2 ở 
nam, nguy cơ đột quỵ, phì đại thất trái ít hơn nam [3,5] với cùng 
mức huyết áp. Cơ chế của sự khác biệt trên chưa thật rõ ràng. 
- Một số khác biệt ở nữ bị THA so với nam THA: 
 +Cung lượng tim ở nữ cao hơn ở nam 10%, sức cản hệ thống 
(SVR) thấp hơn 10%. 
 + Pulse presure ở nữ lớn hơn ở nam . 
+ Nhịp tim ở nữ nhanh hơn nam [9] 
Đặc điểm THA ở nữ 
1.Gueyffier F, Boutitie F, Boissel JP, et al. Effect of antihypertensive drug treatment on cardiovascular outcomes in women 
and men. A meta-analysis of individual patient data from randomized, controlled trials. The INDANA Investigators. Ann Intern 
Med 1997; 126:761. 
2.August P, Oparil S. Hypertension in women. J Clin Endocrinol Metab 1999; 84:1862. 
3.Gosse P, Ben Bouazza S, Lassere R, et al. Is high blood pressure different in males and females? J Hypertens (abstract) 
2002; 20:A1. 
9. Safar ME, Smulyan H. Hypertension in women. Am J Hypertens 2004; 17:82. 
• N/C của New Zeeland : phụ nữ tuổi 60, HAmin 
100mmHg , nguy cơ tim mạch 10 năm là 10% khi 
không có yếu tố nguy cơ, 20- 40% khi có 2 YTNC tim 
mạch, 40% khi có 3 YTNC tim mạch 6 
• Phì đại thất trái trên siêu âm tim làm tăng biến cố tim 
mạch như nhau ở cả 2 giới, và là dấu hiệu chỉ điểm 
THA ở nữ giới. 
• Việc điều trị hormon thay thế cho PN sau mạn kinh 
cùng với thuốc điều trị huyết áp còn đang tranh cãi. 
Nguy cơ tim mạch ở phụ nữ mạn kinh 
Thuốc tránh thai và Hormon thay thế 
• Phụ nữ dùng thuốc tránh thai nguy cơ tim mạch thấp hơn 
0,82-0,931tuy nhiên dùng lâu dài sẽ làm THA nhẹ và các nguy 
cơ tim mạch khác. 
• N/C dịch tễ cho thấy PN dùng estrogen huyết áp tăng 3-6/2-
5mmHg, 5% sẽ bị THA thật sự2 , PN (có TS gia đình THA) bị 
THA trong thời kỳ mang thai mức độ nhẹ, ít khi THA nặng 3 
• Dừng điều trị Hormon HA sẽ trở về bình thường sau 2-12 
tháng, nhưng protein niệu có thể vẫn còn 4 
Các triệu chứng người phụ nữ mạn kinh thường than phiền 
• 1. Hồi hộp trống ngực: Không thể coi thường. Đó có thể là dấu 
hiệu của rung nhĩ, có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ não. 
• 2. Khó thở: ví dụ thấy khó thở xuất hiện sau leo cầu thang, có thể 
là dấu hiệu chỉ điểm của suy tim mất bù hoặc bệnh động mạch 
vành. Khó thở cũng là một trong các triệu chứng thường gặp nhất 
của rung nhĩ. 
• 3. Tức nặng ngực Có thể là dấu hiệu quan trọng của vấn đề tim 
mạch. Không nhất thiết phải đến khi có cơn đau ngực dữ dội. Cảm 
giác tức nặng, đè ép ở ngực, âm ỉ..liên tục hoặc theo cơn cũng có 
thể là dấu hiệu của bệnh mạch vành ở người phụ nữ. 
• 4. Đau đầu Có thể là dấu hiệu của tăng huyết áp 
Các triệu chứng người phụ nữ mạn kinh thường than phiền 
• 5. Hoa mắt chóng mặt Có thể là dấu hiệu của nhiều 
bệnh lý như đái tháo đường, suy tim, rối loạn nhịp tim, 
rung nhĩ. 
• 6.Đau hàm Có thể là dấu hiệu bất thường của tim, cảnh 
báo có thể có bệnh lý động mạch vành. 
• 7. Phù 2 chi dưới Do ứ trệ tuần hoàn ngoại vi gây phù 
chân, có thể là dấu hiệu của suy tim mất bù. 
• 8. Khó thở khi nằm đầu bằng Dấu hiệu ứ trệ dịch ở 2 
bên phổi do suy tim mất bù. 
Thuốc tránh thai đường uống và tỉ lệ tử vong: 
cohort evidence from Royal College of General 
Practitioners' Oral Contraception Study. 
• Mục tiêu : so sánh tỉ lệ tử vong giữa người dùng thuốc tránh thai 
và người không dùng thuốc tránh thai. 
• Mô tả n/c: N/c tiến cứu từ 1968 các dữ liệu tử vong với sự tham 
gia của 1400 GP và tài liệu được lưu trữ tại viện sức khỏe Quốc 
gia Anh 
• Mẫu n/c: 46 112 nữ theo dõi 39 năm, 378 006 nữ có uống thuốc 
tránh thai và 819 175 không uống 
• Tiêu chí đánh giá: Tìm các yếu tố a/h đến tử vong do mọi nguyên 
nhân ở 2 nhóm 
Hannaford PC, Iversen L, Macfarlane TV, Elliott AM, Angus V, Lee AJ, BMJ. 2010;340:c927 
Mortality among contraceptive pill users: cohort evidence from 
Royal College of General Practitioners' Oral Contraception Study. 
 Kết quả: 1747 tử vong không dùng thuốc tránh thai và 2864 có dùng, tỉ lệ tử 
vong do mọi nguyên nhân ở nhóm có dùng thấp hơn có ý nghĩa thống kê so 
với nhóm không uống thuốc tránh thai (adjusted relative risk 0.88, 95% 
confidence interval 0.82 to 0.93). Tỉ lệ tử vong do ung thư buồng trứng , tử 
cung, đại tràng , thiếu máu cơ tim, tuần hoàn cũng thấp hơn 
• Tỉ lệ đột tử tăng, không có liên quan giữa thời gian dùng thuốc với tỉ lệ tử 
vong chung 
• Nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân giữa nhóm có và không dùng thuốc 
tránh thai được ghi nhận ở nhóm phụ nữ dưới 45 tuổi và đã ngưng thuốc 
tránh thai được 5-9 năm, nhóm ngưng thuốc dài hơn không được ghi nhận. 
Mức giảm tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân ở nhóm có dùng thuốc tránh thai 
là 52 trên 100 000. 
• KẾT LuẬN: Thuốc tránh thai đường uống không có liên quan đến tăng tỷ lệ tử 
vong chung trong dữ liệu sổ bộ tại UK này, mà thậm chí còn có một số lợi ích. 
Tuy nhiên cân bằng nguy cơ và lợi ích tại mỗi nơi trên thế giới có lẽ khá đa 
dạng, phụ thuộc vào mô hình bệnh tật tại từng nơi và dạng thuốc tránh thai 
đường uống thường được dùng. 
• 
Hannaford PC, Iversen L, Macfarlane TV, Elliott AM, Angus V, Lee AJ, BMJ. 2010;340:c927 
Thuốc tránh thai và THA 
• Nghiên cứu tiến cứu về mối liên quan thuốc tránh thai và tăng huyết áp trên 
phụ nữ Hoa kỳ. 
• PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ: N/c thuần tập tiến cứu tại Hoa Kỳ, 68 297 nữ 
điều dưỡng tuổi từ 25 đến 42 Không THA, ĐTĐ, BMV và ung thư tại thời điểm 
bắt đầu N/c, theo dõi trong 4 năm. Trong thời gian theo dõi 231 006 người 
/năm, 1567 ca THA được chẩn đoán. So sánh với nhóm phụ nữ không dùng 
thuốc tránh thai đường uống, nguy cơ đã hiệu chỉnh theo tuổi là 1.5 (95%CI – 
1.2 đến 1.8) đối với người đang dùng và 1.1 (95%CI – 0.9 đến 1.2) đối với 
nhóm đã dùng từ trước. 
• Sau khi đã hiệu chỉnh theo tuổi, BMI, hút thuốc lá, hormones, tiền sử gia 
đình, hoạt động thể lực, uống rượu, chủng tộc, người đang dùng thuốc tránh 
thai đường uống tăng nguy cơ hình thành THA (RR=1.8; 95% CI =1.5 đến 2.3) 
so với phụ nữ không dùng. 
• KẾT LUẬN: Người đang dùng thuốc tránh thai đường uống có tăng nguy cơ 
THA đáng kể 41.5 /10 000 người/năm, có thể được cho là do thuốc tránh thai 
đường uống. Nguy cơ giảm nhanh chóng sau khi dừng thuốc, bệnh nhân dùng 
thuốc từ trước chỉ tăng nhẹ nguy cơ. 
Chasan-Taber L, Willett WC, Manson JE, Spiegelman D, Hunter DJ, Curhan G, Colditz GA, Stampfer MJ 
Circulation. 1996;94(3):483. 
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc 
• Huyết áp tâm thu là nguy cơ quan trọng nhất ở bệnh nhân 
THA, đặc biệt ở tuổi 50-60. Nhiều n/c đã chỉ ra lợi ích của 
điều trị THA tâm thu đơn độc 
• Thử nghiệm SHEP- chương trình nghiên cứu HA tâm thu ở 
người lớn tuổi cho thấy ước tính cứ 18 BN được điều trị 
trong 5 năm sẽ ngăn ngừa biến cố tim mạch hay đột quỵ 
trên 1 bệnh nhân. 
• Tuy nhiên lợi ích của điều trị vẫn chưa thực sự được đánh 
giá đúng mức do có tới 30% BN trong các nghiên cứu vẫn 
chưa đạt mức HA mục tiêu, 44% BN trong nhóm chứng 
ngưng điều trị sau 5 năm theo dõi. 
Phân tích tổng hợp 200 n/c trên 15 693 BN ≥ 60 
tuổi THA tâm thu đơn độc ( bao gômg n/c SHEP, 
Syst-Eur, MRC), thời gian theo dõi trung bình 3,8 
năm: 
- Số BN ≥ 70 tuổi, cần điều trị nam so với nữ 18/38 
, tỉ lệ được hưởng lợi nam/nữ: 5,3/2,6% 
- BN ≤ 70 tuổi: 19/39, tỉ lệ được hưởng lợi nam/nữ 
là 5,3/2,6% 
Safar ME, Smulyan H. Hypertension in women. Am J Hypertens 2004; 17:82. 
Lợi ích của việc điều trị THA tâm thu đơn độc 
Tăng huyết áp tâm trương đơn độc 
• Định nghĩa khi HA tâm trương ≥90mmHg trong khi HA tâm thu 
vẫn <140mmHg. Thường gặp ở nam giới trẻ tuổi với thừa cân, 
béo phì. 
• Tăng HA tâm trương đơn độc chiếm khoảng 60% số bệnh nhân 
dưới 40 tuổi, khoảng 35% bệnh nhân từ 40 đến 49 và khá hiếm 
gặp ở người trên 60 tuổi. 
• Hiện vẫn chưa có thử nghiệm lâm sàng nào đánh giá hiệu quả 
của các liệu pháp điều trị THA tâm trương đơn độc do đó điều 
trị cần dựa chủ yếu vào nguy cơ biến cố tim mạch, điều trị 
thuốc khi bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. 
• Tiên lượng nguy cơ của tăng HA tâm trương đơn độc hiện vẫn 
đang là đề tài bàn cãi. 
Tăng huyết áp tâm trương đơn độc 
• Trong một N/C theo dõi tại Phần Lan trong 32 năm với 3267 
nam giới khỏe mạnh từ 32 đến 45 tuổi với THA tâm trương, 
không tăng nguy cơ tử vong chung trong thời gian theo dõi, dù 
không hề được dùng thuốc hạ áp nào. 
• Tuy nhiên Trong một phân tích của nghiên cứu Frammingham, 
cứ 193 bệnh nhân có THA tâm trương, sau thời gian theo dõi 
trung bình 6.7 năm, 106 người tiến triển thành THA cả tâm thu 
và tâm trương (khoảng 55%). 
• Một N/c tại Trung Quốc kéo dài trong 10 năm theo dõi 26,500 
đối tượng trên 35 tuổi cho thấy THA tâm trương làm tăng nguy 
cơ đột quỵ so với nhóm bệnh nhân HA bình thường (nguy cơ 
tương đối RR=2.16) 
Tóm tắt 
• Mạn kinh là 1 giai đoạn tiến triển tự nhiên của PN. 
• Có một số thay đổi về nội tiết dẫn đến thay đổi về thần 
kinh thể dịch và tim mạch của PNMK. 
• THA ở PNMK thương dao động, tăng nhẹ. Điều trị THA 
của PNMK cũng theo phác đồ chung, có thể kết hợp 
điều trị hormon thay thế tùy từng trường hợp. 
• Thể dục, bấm huyệt, yoga giúp chị em có thể giảm bớt 
những khó chịu trong giai đoạn này, giảm huyết áp 
hiệu quả hơn 
LOVE YOUR HEART! 
Go Red For Women 
Be Heart Healthy 
XIN CÁM ƠN QUÝ VỊ ĐẠI BIỂU 

File đính kèm:

  • pdftang_huyet_ap_o_phu_nu_man_kinh_co_gi_khac_biet_dinh_thi_thu.pdf