Thành phần loài thú ở vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
Rừng đặc dụng Bắc đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang được thành lập năm 1986 với diện tích
5.000 ha, sau đó được sát nhập với rừng phòng hộ
đầu nguồn Phú Quốc và năm 2001 được chuyển
thành vườn quốc gia (VQG) Phú Quốc. Tổng
diện tích của vườn là 31.422 ha [13].
VQG Phú Quốc nằm ở phía đông bắc đảo
Phú Quốc, phía bắc và phía đông giáp biển. Vườn
có địa hình đồi núi thấp, độ dốc không lớn với
điểm cao nhất là núi Chúa (603 m). Có nhiều
suối nhưng chủ yếu chỉ có nước vào mùa mưa.
Con sông lớn duy nhất trên đảo là rạch Cửa Cân
chạy về phía nam của vườn và đổ ra bờ biển phía
tây của đảo. Thảm thực vật tự nhiên của vườn là
rừng thường xanh trên núi thấp, có diện tích
12.794 ha, chiếm 86% diện tích của vườn [13].
Rừng giàu chỉ còn trên các đỉnh và sườn đồi cao.
ở vùng thấp, rừng đ\ suy thoái do bị tác động
nhiều. Các kiểu sinh cảnh chính bao gồm: rừng
trên núi đá, rừng cây họ Dầu, rừng ngập mặn,
rừng tràm, trảng cỏ-cây bụi và khu dân cư-đồng
ruộng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài thú ở vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
20 29(1): 20-25 Tạp chí Sinh học 3-2007 Thành phần loài thú ở V−ờn Quốc Gia Phú Quốc, tỉnh kiên giang Nguyễn Xuân Đặng, Đặng Huy Ph−ơng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Rừng đặc dụng Bắc đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đ−ợc thành lập năm 1986 với diện tích 5.000 ha, sau đó đ−ợc sát nhập với rừng phòng hộ đầu nguồn Phú Quốc và năm 2001 đ−ợc chuyển thành v−ờn quốc gia (VQG) Phú Quốc. Tổng diện tích của v−ờn là 31.422 ha [13]. VQG Phú Quốc nằm ở phía đông bắc đảo Phú Quốc, phía bắc và phía đông giáp biển. V−ờn có địa hình đồi núi thấp, độ dốc không lớn với điểm cao nhất là núi Chúa (603 m). Có nhiều suối nh−ng chủ yếu chỉ có n−ớc vào mùa m−a. Con sông lớn duy nhất trên đảo là rạch Cửa Cân chạy về phía nam của v−ờn và đổ ra bờ biển phía tây của đảo. Thảm thực vật tự nhiên của v−ờn là rừng th−ờng xanh trên núi thấp, có diện tích 12.794 ha, chiếm 86% diện tích của v−ờn [13]. Rừng giàu chỉ còn trên các đỉnh và s−ờn đồi cao. ở vùng thấp, rừng đ\ suy thoái do bị tác động nhiều. Các kiểu sinh cảnh chính bao gồm: rừng trên núi đá, rừng cây họ Dầu, rừng ngập mặn, rừng tràm, trảng cỏ-cây bụi và khu dân c−-đồng ruộng. Khu hệ thú ở VQG Phú Quốc ch−a đ−ợc nghiên cứu đánh giá một cách đầy đủ. Chỉ có vài đợt khảo sát ngắn ngày do một số chuyên gia trong và ngoài n−ớc thực hiện. Đáng kể nhất là “Dự án thành lập và đầu t− phát triển VQG Phú Quốc và vùng đệm, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang” do Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng II, thực hiện năm 2000, đ\ thống kê đ−ợc 26 loài thú. Tuy nhiên, đây chỉ là những ghi nhận sơ bộ ch−a đ−ợc kiểm chứng. Năm 2003, Lê Vũ Khôi và Vũ Đình Thống đ\ thống kê đ−ợc ở đây có 19 loài dơi nh−ng ch−a công bố. Vào hai tháng 11 và 12/2003, Trung tâm nhiệt đới Việt Nga có tiến hành một đợt khảo sát về khu hệ động vật của VQG Phú Quốc nh−ng ch−a công bố kết quả. Chúng tôi đ\ tiến hành 2 đợt điều tra khảo sát thú tại VQG Phú Quốc vào năm 2004 và năm 2005. Bài báo này nhằm cập nhật thông tin về thành phần loài thú ở VQG Phú Quốc trên cơ sở các kết quả khảo sát hiện tr−ờng của chúng tôi và tổng hợp phân tích kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Chúng tôi chân thành cảm ơn Phân Viện Điều tra Quy hoạch rừng II đ\ cấp kinh phí cho 2 đợt khảo sát; cảm ơn Ban quản lý VQG Phú Quốc đ\ cho phép và giúp đỡ công việc khảo sát; cảm ơn GS.TS. Lê Vũ Khôi và Ths. Vũ Đình Thống đ\ cung cấp danh sách 19 loài dơi của VQG Phú Quốc ch−a đ−ợc công bố. I. ph−ơng pháp nghiên cứu Công việc khảo sát đ−ợc tiến hành thành 2 đợt: đợt 1 từ ngày 10 đến ngày 16/9/2004 và đợt 2 từ ngày 15 đến ngày 28/1/2005. Các ph−ơng pháp điều tra khảo sát đ\ sử dụng bao gồm: 1. Khảo sát theo tuyến Chúng tôi sử dụng các tuyến đ−ờng mòn xuyên qua các dạng sinh cảnh khác nhau của VQG làm tuyến điều tra. Trên các tuyến, dùng ống nhòm và mắt th−ờng để tìm và quan sát các loài thú, cũng nh− các dấu vết hoạt động của chúng nh− các dấu chân, phân, hang tổ, vết cào trên cây, tiếng kêu.... Chúng tôi đ\ khảo sát đ−ợc 5 tuyến chính (cầu Trắng theo đ−ờng Quốc phòng lên đỉnh núi Chúa; cầu Trắng xuyên rừng đến ấp Đá Chồng; cầu Trắng qua trạm kiểm lâm B\i Thơm đến Hòn Một; trạm kiểm lâm B\i Thơm đi ấp Rạch Tràm, Hòn Ch\o và núi Hàm Rồng; cầu Trắng đi Gành Dầu đến Cửa Cạn; từ các tuyến chính, đ\ tiến hành một số tuyến phụ sâu vào rừng. Tổng chiều dài tuyến khảo sát khoảng 120 km. 2. Khảo sát ven các suối, rạch Các suối, rạch là những nơi thú hay qua lại uống n−ớc hoặc kiếm ăn. Do có nền đất mềm 21 nên các dấu vết của chúng th−ờng đ−ợc l−u lại khá rõ. Dựa vào các dấu vết, có thể nhận biết đ−ợc đến loài hoặc giống của một số loài thú. Chúng tôi đ\ ghi nhận đ−ợc dấu vết của một số loài thú (xem bảng). 3. Bẫy bắt thú nhỏ Đ\ sử dụng bẫy lồng và bẫy đập Sherman để bẫy bắt các loài thú nhỏ nh− gậm nhấm, thú ăn sâu bọ.... Các mẫu vật bắt sống đ−ợc định loại và thả trở lại hiện tr−ờng, nơi bẫy bắt. Tất cả có 50 bẫy lồng và 50 bẫy đập victor đ−ợc đặt tại khu vực suối Bậc Lở (10o22’775N, 104o00’532E) và khu vực gần Hạt kiểm lâm của VQG (10o19’417N, 103o58’534E). Tổng số 1.200 ngày bẫy đ\ đ−ợc thực hiện. 4. Phỏng vấn Đ\ điều tra phỏng vấn tại 4 cụm dân c− nằm trong vùng đệm của VQG (cụm dân c− gần Hạt kiểm lâm, cụm gần trạm kiểm lâm B\i Thơm, cụm Rạch Tràm và x\ Đá Chồng) và một số ng−ời dân tại thị trấn D−ơng Đông. Tổng số ng−ời đ−ợc phỏng vấn là 58 ng−ời. Tại các cụm dân c− này, đ\ quan sát đ−ợc một số động vật bị ng−ời dân bắt từ VQG về nuôi (16 cá thể khỉ đuôi dài, 2 cá thể cu ly nhỏ, 5 cá thể sóc đỏ, 1 cá thể cầy vòi đốm) và một số di vật của thú bị săn bắt tr−ớc đây (xem bảng). 5. Định loại thú Dựa vào tài liệu của Van Peenen và cs. (1969) [14], Lekagul và cs. (1988) [7]. Định loại thú qua dấu chân dựa vào tài liệu của Oy K. (1997) [9], Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng và G. Polet (2001) [11]. Trật tự các bậc taxon trong danh lục thú và tên khoa học theo Corbet and Hill (1992) [2]. II. Kết quả nghiên cứu 1. Thành phần loài thú Trong thời gian khảo sát, chúng tôi đ\ nhiều lần quan sát đ−ợc các loài sóc cây (Callosciurus spp.), đồi (Tupaia belangeri), 2 loài dơi quạ (Pteropus spp.), khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis); một lần quan sát đ−ợc voọc bạc (Semnopithecus germaini); quan sát đ−ợc 4 loài thú do dân bắt từ VQG về nuôi, gồm 16 cá thể khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis), 2 cá thể cu ly nhỏ (Nycticebus pygmaeus), 5 cá thể sóc đỏ phú quốc (Callosciurus f. harmandi) và 1 cá thể cầy vòi đốm (Paradoxurus hermaphroditus); thu đ−ợc 5 mẫu vật của sóc đỏ phú quốc, 2 mẫu vật của sóc vằn l−ng (Menetes berdmorei), 9 mẫu của chuột bụng trắng (Rattus niviventer), 5 mẫu vật của chuột rừng (Rattus koratensis) và 3 mẫu vật của chuột cống đảo (Rattus germain); đồng thời ghi nhận đ−ợc dấu chân, hang tổ, của mội số loài thú khác (xem bảng). Trên cơ sở kết hợp các ghi nhận của chúng tôi trong đợt khảo sát này và các tài liệu nghiên cứu tr−ớc đây của các tác giả khác, chúng tôi đ\ xây dựng danh sách thú ở VQG Phú Quốc gồm 43 loài thuộc 18 họ và 6 bộ (xem bảng). Danh sách các loài thú ghi nhận đ−ợc ở VQG Phú Quốc STT Tên khoa học Tên phổ thông T− liệu Tình trạng 1 2 3 4 5 I. Scandentia Cambell, 1974 Bộ Nhiều răng 1. Tupaiidae Bell, 1839 Họ Đồi 1 Tupaia belangeri (Wagner, 1841) Đồi QS II. Chiroptera Blumenbach, 1799 Bộ Dơi 2. Pteropodidae Gray, 1821 Họ Dơi quạ 2 Pteropus hypomelanus (Temmick, 1853) 3 P. lylei Anderson, 1908 Dơi ngựa thái lan QS, TL1 4 P. vampyrus (Linnaeus, 1758) Dơi ngựa lớn QS, TL1 IIB 5 Rousettus leschenaulti (Desmarest,1820) Dơi cáo nâu TL3 6 Cynopterus sphinx (Vahl, 1797) Dơi chó cánh dài TL3 7 Macroglossus sobrinus Andersen,1911 Dơi ăn mật hoa lớn TL3 3. Emballonuridae Gervais, 1856 Họ Dơi bao đuôi 22 1 2 3 4 5 8 Taphozous melanopogon Temminck, 1841 Dơi bao đuôi nâu đen TL3 9 T. theobaldi Dobson, 1827 Dơi bao đuôi đen TL3 10 T. saccolaimus (Temminck, 1837) Dơi bao đuôi răng lớn TL3 4. Megadermatidae Allen, 1864 Họ Dơi ma 11 Megaderma spasma (Linnaeus, 1758) Dơi ma nam TL3 5. Rhinolophidae Gray,1825 Họ Dơi lá mũi 12 Rhinolophus lepidus Blyth, 1844 Dơi lá lê pi TL3 13 R. pusillus Temminck, 1834 Dơi lá mũi nhỏ TL3 14 R. malayanus Bonhote, 1903 Dơi lá mũi phẳng TL3 6. Hipposideridae Gray, 1866 Họ Dơi nếp mũi 15 Hipposideros pomona Andersen, 1818 Dơi nếp mũi xinh TL3 16 H. bicolor (Temminck, 1838) Dơi nếp mũi hai màu TL1 17 H. fulvus (Gray, 1838) Dơi nếp mũi lớn TL1 18 H. larvatus (Horsfield, 1823) Dơi nếp mũi xám TL1 19 H. armiger (Hodgson, 1835) Dơi nếp mũi quạ TL3 7. Vespertilionidae Gray, 1821 Họ Dơi muỗi 20 Scotophilus kuhlii Leach, 1821 Dơi nâu TL3 21 S. heathii Horsfield, 1831 Dơi nghệ TL3 22 Pipistrellus javanicus (Gray, 1838) Dơi muỗi xám TL3 III. Primates Bộ Linh tr−ởng 8. Loricidae Họ Cu ly 23 Nycticebus pygmaeus Bonhote, 1907 Cu ly nhỏ PV, N VU, V, IB 9. Cercopithecidae Họ Khỉ 24 Macaca arctoides (Geofroy, 1831) Khỉ mặt đỏ QS VU, V, IIB 25 M. fascicularis (Wroughton, 1815) Khỉ đuôi dài QS, N LRnt, IIB 26 Semnopithecus germaini (Milne- Edwards, 1876) Voọc bạc QS DD, IB IV. Carnivora Bộ Ăn thịt 10. Canidae Họ Chó 27 Canis aureus Linnaeus, 1758 Chó rừng TL1 E, IIB 11. Mustelidae Họ Chồn 28 Aonyx cinerea (Illiger, 1815) Rái cá vuốt bé DV LRnt, V, IB 29 Martes flavigula (Boddaert, 1785) Chồn vàng PV 12. Viverridae Họ Cầy 30 Paradoxurus hermaphroditus (Pallas, 1777) Cầy vòi đốm PV, N 31 Viverricula indica (Desmarest, 1817) Cầy h−ơng PV, DV 13. Felidae Họ Mèo 32 Prionailurus bengalensis (Kerr, 1792) Mèo rừng PV, DV IB V. Artiodactyla Bộ Guốc chẵn 14. Suidae Họ Lợn 33 Sus scrofa Linnaeus, 1758 Lợn rừng DV 15. Cervidae Họ H−ơu nai 34 Cervus unicolor Kerr, 1792 Nai DV VI. Rodentia Bộ Gặm nhấm 16. Pteromyidae Họ Sóc bay 23 1 2 3 4 5 35 Hylopetes spadiceus (Blyth, 1847) Sóc bay má đỏ TL2 36 H. lepidus (Hosfield, 1822) Sóc bay má xám TL2 17. Sciuridae Họ Sóc cây 37 Callosciurus flavimanus (Geofroy, 1831) Sóc chân vàng QS 38 C. finlaysoni harmandi (Milne-Edwards, 1877) Sóc đỏ phú quốc M R 39 Menetes berdmorei (Blyth, 1849) Sóc vằn l−ng M 40 Ratufa bicolor (Sparrman, 1778) Sóc đen PV 18.Muridae Họ Chuột 41 Rattus koratensis Kloss, 1919 Chuột rừng M 42 R. niviventer (Hodgson, 1836) Chuột bụng trắng M 43 R. germain (Milne-Edwards, 1872) Chuột cống đảo M Ghi chú: cột 4: QS. quan sát trực tiếp; PV. phỏng vấn; M. mẫu vật; DV. dấu vết; N. vật bị bắt nuôi; TL1. theo Đặng Huy Huỳnh và cs. (1994); TL2. theo Cao Văn Sung và Nguyễn Minh Tân (1999, ch−a công bố); TL3. theo Lê Vũ Khôi và Vũ Đình Thống (2006, ch−a công bố). Cột 5: E. nguy cấp; V. sẽ nguy cấp; R. hiếm (Sách Đỏ Việt Nam, 2000); VU. sẽ nguy cấp; DD. thiếu số liệu xếp hạng; LR/nt. gần bị đe doạ (Danh lục Đỏ IUCN -2005); IB. loài nghiêm cấm khai thác, sử dụng; IIB. loài khai thác sử dụng hạn chế và có kiểm soát (Nghị định 32/2006/NĐ-CP của chính phủ). Đây ch−a phải là danh lục đầy đủ, do các loài thú nhỏ (gậm nhấm và dơi) cần đ−ợc điều tra thêm. Chúng tôi −ớc tính, nếu đ−ợc điều tra đầy đủ thì tổng số loài thú của VQG Phú Quốc phải đạt khoảng 50-60 loài. Tuy nhiên, danh lục 43 loài thú nêu trên đ\ bao gồm tất cả các loài thú quan trọng của khu hệ thú ở VQG Phú Quốc. Sự có mặt của loài v−ợn tay trắng (Hylobates lar pileatus) ở VQG Phú Quốc vẫn còn là vấn đề tranh c\i. Năm 1929, Kloss công bố ghi nhận loài này ở Phú Quốc dựa vào một mẫu vật đ−ợc cho là từ đảo Phú Quốc [6]. Fooden, 1996 [4] cho rằng mẫu vật này thực ra không phải từ đảo Phú Quốc. Trong đợt khảo sát này, chúng tôi không ghi nhận đ−ợc sự hiện diện của bất lỳ loài v−ợn nào ở VQG Phú Quốc. Phân tích thành phần loài của khu hệ thú ở VQG Phú Quốc cho thấy các loài thú nhỏ chiếm −u thế (bộ Dơi có 21 loài, bộ Gậm nhấm có 9 loài). Trong số 3 bộ thú lớn, bộ Linh tr−ởng và bộ ăn thịt có số loài t−ơng đ−ơng nhau là 5 loài, còn bộ Guốc chẵn chỉ có 2 loài. Nh− vậy, thành phần loài thú ở VQG Phú Quốc khá đơn giản, số loài cũng không nhiều. Sự đơn giản của thành phần loài là đặc điểm chung của khu hệ động vật ở các đảo so với các khu hệ động vật trên đất liền. Ví dụ: ở VQG Côn Đảo mới ghi nhận đ−ợc 29 loài thú [12]; ở VQG Cát Bà ghi nhận đ−ợc 31 loài (Đặng Huy Huỳnh và cs., 1996). 2. Các loài có ý nghĩa bảo tồn cao ở VQG Phú Quốc, đ\ ghi nhận đ−ợc 12 loài thú quý hiếm đang bị đe dọa diệt vong ở trong n−ớc hoặc trên toàn cầu. Trong đó, có 6 loài đ−ợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2000), 6 loài đ−ợc ghi trong Danh lục Đỏ của IUCN (2005) và 8 loài đ−ợc ghi trong Danh lục của Nghị Định 32/2006/NĐCP (2006) (xem bảng). Cu ly nhỏ (Nycticebus pygameus) và khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) còn khá phổ biến trong VQG Phú Quốc. Chúng có thể gặp ở hầu hết các sinh cảnh rừng và các khu vực khác nhau của v−ờn. Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), hiện còn không nhiều tại VQG, th−ờng gặp chúng ở khu vực núi Hòn Chảo và núi Hàm Rồng. Một khỉ đuôi dài non đ−ợc bắt nuôi tại cụm dân c− gần Hạt kiểm lâm và khoảng 15 cá thể khác đ−ợc nuôi tại nhà ông Sáu Khen, x\ Đá Chồng. Tại nhà ông Sáu Khen cũng nuôi 2 cu ly nhỏ vừa mới đ−ợc thả ra rừng. Voọc bạc (Semnopithecus germaini), tên địa ph−ơng gọi là “cà khu”, còn khá phổ biến trong VQG Phú Quốc. Chúng hoạt động chủ yếu ở rừng cây cao trên các đỉnh đồi, th−ờng gặp nhất là ở khu vực núi Hòn Chảo và núi Hàm Rồng. Đôi khi, chúng cũng xuống thấp kiếm ăn và về tới gần khu dân c− (khu vực gần trạm kiểm lâm B\i Thơm). Voọc bạc hoạt động theo đàn tới 10 24 cá thể. Khác với voọc bạc ở đất liền, voọc bạc ở Phú Quốc có màu lông đen và vùng mặt có phớt lông trắng nhạt. Tuy nhiên, con non mới sinh cũng có màu lông vàng. Ngày 21/1/2005, vào lúc 9h30, đ\ quan sát đ−ợc một đàn gồm 6 cá thể tại núi Hàm Rồng. Theo dân địa ph−ơng thì hiện nay ở khu vực VQG Phú Quốc, chỉ còn một loài rái cá duy nhất là rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) và số l−ợng cá thể của loài này cùng còn rất ít. Năm 2004, ng−ời dân có gặp chúng ở lung (rạch) nhà ông Việt (10o18’829N, 103o56’218E) và sông Cái gần Hạt kiểm lâm. Sóc đỏ phú quốc (Callosciurus finlaysoni harmandi) đ−ợc Milne-Edwards mô tả năm 1876. Nh−ng cho đến nay, ng−ời ta vẫn còn biết rất ít về phân loài sóc đỏ đặc hữu này. Phân loài sóc đỏ phú quốc có màu lông nâu tối, không có dải lông đỏ t−ơi trên l−ng nh− th−ờng gặp ở sóc đỏ rừng U Minh. Phân loài sóc đỏ ở VQG U Minh Th−ợng (C. finlaysoni spp.) có bộ lông màu đỏ đậm, bụng nâu cam và có vạch nâu đậm chạy từ đầu xuống l−ng [8]. Sóc đỏ phú quốc còn khá phổ biến tại VQG Phú Quốc, có thể gặp chúng ở hầu hết các khu vực của v−ờn, kể cả dọc đ−ờng lớn qua rừng. 3. Các mối đe dọa đối với khu hệ thú ở VQG Phú Quốc VQG Phú Quốc dễ tiếp cận do có nhiều đ−ờng giao thông lớn đi qua; dân c− trên đảo ngày một tăng, hiện nay có khoảng 100 hộ dân đang sinh sống bên trong VQG. Đó là những khó khăn lớn cho công tác quản lý VQG Phú Quốc và bảo tồn tính đa dạng sinh học của v−ờn. Hiện nay, VQG Phú Quốc chỉ có 36 kiểm lâm viên, các trang thiết bị cho tuần tra kiểm soát rừng và thực thi luật pháp còn thiếu. Tình trạng săn bắt, buôn bán động vật hoang d\ và khai thác lâm sản vẫn còn xảy ra. Đặc biệt, sự phát triển cơ sở hạ tầng (xây dựng đ−ờng giao thông, các công trình quốc phòng và dân sự) ngay bên trong VQG, đang huỷ hoại rừng, thu hẹp đất lâm nghiệp và gây ra sự quấy nhiễu đối với đời sống của các loài động vật hoang d\ trong v−ờn. áp lực của các hoạt động du lịch đối với việc bảo tồn tính đa dạng sinh học của v−ờn cũng ngày càng tăng do kế hoạch xây dựng đảo Phú Quốc thành một trung tâm du lịch lớn của đất n−ớc. III. Kết luận Khu hệ thú ở VQG Phú Quốc khá đơn giản về thành phần loài. Đến nay, mới thống kê đ−ợc 43 loài thuộc 18 họ và 6 bộ. VQG Phú Quốc có 12 loài thú quý hiếm có giá trị bảo tồn cao, cùng với hệ sinh thái đặc thù trên đảo còn giữ đ−ợc khá tốt. Việc phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển du lịch trên đảo đang gây nên tổn thất và áp lực lớn đối với khu hệ thú nói riêng và tính đa dạng sinh học nói chung của v−ờn. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi tr−ờng, 2000: Sách Đỏ Việt Nam, phần động vật. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2. Corbet G. B. and J. E. Hill, 1992: Mammals of Indomalayan Region: a systematic review. Nat. His. Mus. Publ. Oxford University Press. 3. Đặng Huy Huỳnh và cs., 1994: Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Fooden J., 1996: Intern. Jour. of Primatology, 15(7): 845-899. 5. IUCN, 2005: The IUCN Red List of Threatened Species. 6. Kloss C. B., 1929: Proceeding of the Zoological Society of London: 113-127. 7. Lekagul B. and J. McNeely, 1988: Mammals of Thailand. Bangkok. 8. Nguyễn Xuân Đặng và cs., 2004: Đa dạng sinh học v−ờn quốc gia U Minh Th−ợng. Nxb. Nông nghiệp, tp. Hồ Chí Minh 9. Oy Kanjanavanit, 1977: Mammal tracks of Thailand. Bangkok. 10. Phạm Nhật, 2002: Thú Linh tr−ởng Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, G. Polet, 2001: Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú của VQG Cát Tiên. Nxb. tp. Hồ Chí Minh. 12. Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng II, 2004: Tài nguyên động, thực vật rừng v−ờn quốc gia Côn Đảo. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 25 13. Tordoff A. W. và cs., 2004: Thông tin về các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam (tái bản lần 2). Birdlife Intern. Indochina và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội. 14. Van Peenen, Ryan Light, 1969: Preliminary identification manual for mammals of South Vietnam. Smithsonian Institution, Washington. Species composition of the mammal fauna in the PhuQuoc National Park, KienGiang Province Nguyen Xuan Dang, Dang Huy Phuong Summary Two mammal surveys were conducted in September 2004 and January 2005 in the Phuquoc national park, Kiengiang province. Based on the survey results and literature reviews, a list of 43 mammal species belonging to 18 families and 6 orders was compiled. Among these recorded species, 6 species are listed in the Red Data Book of Vietnam (2000), 6 species in the 2005 IUCN Red list and 11 species in the Governmental Decree 32/2006/ND-CP. Silvered langur (Semnopithecus germaini), slow loris (Nycticebus coucang), pygmy loris (Nycticebus pygmaeus), crab-eating macaque (Macaca fascicularis), stump-tailed macaque (Macaca arctoides), small-clawed otter (Aonyx cinerea) and fruit bats (Pteropus spp.) are species of the most conservation concern. The contruction of infrastructural facilities (roads, houses) and the tourism development pose great challenges for the biodiversity conservation in the Park. Ngày nhận bài: 7-3-2006
File đính kèm:
- thanh_phan_loai_thu_o_vuon_quoc_gia_phu_quoc_tinh_kien_giang.pdf