Thực trạng kiến thức của điều dưỡng viên về chăm sóc ống thông tiểu tại Bệnh viện bỏng Quốc gia

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kiến thức

của điều dưỡng viên về chăm sóc ống thông

tiểu tại Bệnh viện Bỏng quốc gia và một số

yếu tố liên quan. Đối tượng và phương

pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt

ngang được thực hiện từ tháng 12/2018

đến tháng 5/2019 trên 73 điều dưỡng trực

tiếp làm công tác chăm sóc người bệnh có

thời gian làm việc >1 năm tại Bệnh viện

Bỏng Quốc gia. Các đối tượng được phỏng

vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi thiết kế sẵn

gồm 30 câu. Kết quả: Kiến thức chung của

điều dưỡng viên về các vấn đề liên quan

đến chăm sóc ống thông tiểu: Loại khá

chiếm 13,7%, trung bình 52,1%,kém 34,2%,

không có điều dưỡng viên đạt loại tốt. Có

sự khác biệt về kiến thức giữa các nhóm

thâm niên công tác và trình độ chuyên môn

(p<0,05). tồn="" tại="" mối="" tương="" quan="">

giữa điểm kiến thức và độ tuổi khác nhau

(p<0,05). kết="" luận:="" thực="" trạng="" kiến="">

của điều dưỡng viên về chăm sóc ống

thông tiểu phần lớn có kiến thức xếp loại

trung bình và kém. Vì vậy, những biện pháp

hỗ trợ nhằm nâng cao kiến thức về chăm

sóc ống thông tiểu cho các điều dưỡng viên

từ những nhà quản lý điều dưỡng là rất cần

thiết, giúp giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu

và tăng hiệu quả chăm sóc đối với người

bệnh có đặt ống thông tiểu

pdf 9 trang yennguyen 4380
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức của điều dưỡng viên về chăm sóc ống thông tiểu tại Bệnh viện bỏng Quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng kiến thức của điều dưỡng viên về chăm sóc ống thông tiểu tại Bệnh viện bỏng Quốc gia

Thực trạng kiến thức của điều dưỡng viên về chăm sóc ống thông tiểu tại Bệnh viện bỏng Quốc gia
31
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
5. KẾT LUẬN 
Giáo dục sức khỏe nâng cao đáng kể kiến 
thức về phòng loét tái phát của người bệnh 
sau mổ khâu lỗ thủng dạ dày – tá tràng. Từ 
kết quả nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị: 
- Điều dưỡng/nhân viên y tế cần tăng 
cường GDSK về phòng loét tái phát cho 
người bệnh sau mổ khâu lỗ thủng dạ dày – 
tá tràng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thanh Bình (2008), “Nhận xét 
kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ 
loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện 175”. Y học 
thành phố Hồ Chí Minh, Tập 12, Phụ bản của 
số 4, trang 209-214.
2. Phạm Văn Năng (2008), “Khâu lỗ 
thủng dạ dày tá tràng qua nội soi”, Hội nghị 
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN 
VỀ CHĂM SÓC ỐNG THÔNG TIỂU TẠI BỆNH VIỆN BỎNG QUỐC GIA
ngoại khoa và phẫu thuật nội soi Việt Nam , 
trang 12.
3. Ngô Minh Nghĩa (2010), “Đánh giá kết 
quả sớm trong điều trị thủng ổ loét dạ dày tá 
tràng bằng phẫu thuật nội soi”, Luận án CK 
cấp II, Trường ĐH Huế.
4. Hà Văn Quyết, NXB y học (2006), 
“Thủng ổ loét dạ dày- tá tràng”, Bệnh học 
ngoại khoa, Trường đại học y Hà Nội, , trang 
98-110.
5. Lanza FL, Chan FK, Quigley 
EM. Guidelines for prevention of NSAID-
related ulcer complications. Am J 
Gastroenterol. Mar 2009;104(3):728-38.
6. Yuan Y, Padol IT, Hunt RH. Peptic ulcer 
disease today. Nat Clin Pract Gastroenterol 
Hepatol. Feb 2006;3(2):80-9. 
Đặng Xuân Hùng1, Nguyễn Hữu Đức1, Ngô Trung Hiếu1, 
Nguyễn Ngọc Tuấn2, Lê Anh Tuấn1,
1Học viện quân y, 2Bệnh viện Bỏng Quốc gia.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kiến thức 
của điều dưỡng viên về chăm sóc ống thông 
tiểu tại Bệnh viện Bỏng quốc gia và một số 
yếu tố liên quan. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang được thực hiện từ tháng 12/2018 
đến tháng 5/2019 trên 73 điều dưỡng trực 
tiếp làm công tác chăm sóc người bệnh có 
thời gian làm việc >1 năm tại Bệnh viện 
Bỏng Quốc gia. Các đối tượng được phỏng 
vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi thiết kế sẵn 
gồm 30 câu. Kết quả: Kiến thức chung của 
điều dưỡng viên về các vấn đề liên quan 
đến chăm sóc ống thông tiểu: Loại khá 
chiếm 13,7%, trung bình 52,1%,kém 34,2%, 
không có điều dưỡng viên đạt loại tốt. Có 
sự khác biệt về kiến thức giữa các nhóm 
thâm niên công tác và trình độ chuyên môn 
(p<0,05). Tồn tại mối tương quan nghịch 
giữa điểm kiến thức và độ tuổi khác nhau 
(p<0,05). Kết luận: Thực trạng kiến thức 
của điều dưỡng viên về chăm sóc ống 
thông tiểu phần lớn có kiến thức xếp loại 
trung bình và kém. Vì vậy, những biện pháp 
hỗ trợ nhằm nâng cao kiến thức về chăm 
sóc ống thông tiểu cho các điều dưỡng viên 
từ những nhà quản lý điều dưỡng là rất cần 
thiết, giúp giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu 
và tăng hiệu quả chăm sóc đối với người 
bệnh có đặt ống thông tiểu.
Từ khóa: điều dưỡng, chăm sóc ống 
thông tiểu
Người chịu trách nhiệm: Đặng Xuân Hùng 
Email: hungdangvbqg@gmail.com 
Ngày phản biện: 20/6/2019
Ngày duyệt bài: 01/7/2019
Ngày xuất bản: 22/7/2019
32
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
KNOWLEDGE OF NURSES ABOUT CARING 
FOR URINARY CATHETERS AT NATIONAL BURN HOSPITAL
ABSTRACT
Objective: Assessing status of 
knowledge of nurses about caring for urinary 
catheters at National Burn hospital and 
some related factors. Method: The cross-
sectional descriptive study was carried out 
from December 2018 to May 2019 with the 
participation of 73 nurses directly working 
in care and working experience over 1 year 
at the National Burn Hospital. The subjects 
were interviewed directly with a set of 30 
–questions design questionnaire. Results 
: The general knowledge of nurses about 
issues related to care for urinary catheters: 
Fairly rate accounted for 13,7%; an average 
of 52,1%, ranked poor type 34,2%, have no 
good nurses type. There is a difference in 
knowledge between work experience and 
qualification with knowledge of caring for 
patients with catheterization(p <0.05). There 
is a negative correlation between knowledge 
point and age with p <0.05. Conclusion: 
Most nurses with knowledge about care of 
urinary catheters ranked on average and 
poorly. Therefore, it is necessary to support 
measures to improve the care of catheter 
care for nurses from nursing managers, 
to help reduce the incidence of urinary 
infections and increase efficiency care for 
patients with catheterization.
Keywords: nurses, caring for urinary 
catheters.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) 
trên người bệnh (NB) nằm viện là một 
trong những nhiễm khuẩn thường gặp 
liên quan đến chăm sóc y tế [1].Theo 
báo cáo của Trung tâm kiểm soát và 
phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) tỷ lệ 
NKĐTN chiếm hơn 30% số người bệnh 
mắc nhiễm khuẩn bệnh viện [3] [5], trong 
đó 80% các trường hợp NKĐTN liên quan 
đến đặt ống thông tiểu. Mặc dù NKĐTN 
có tỷ lệ tử vong thấp hơn so với các 
nhiễm khuẩn khác nhưng là nguy cơ cao 
dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, làm gia tăng 
nguy cơ tử vong, tăng tình trạng nặng lên 
của NB, tăng chi phí điều trị và kéo dài 
thời gian nằm viện [1]. Tại Việt Nam, theo 
thống kê của Bộ Y tế tỷ lệ NKĐTN liên 
quan đến đặt ống thông tiểu khoảng 15% 
- 25%, tiếp xúc trực tiếp là con đường 
lây truyền dẫn đến NKĐTN chủ yếu nhất 
chiếm tới 90% số ca NKĐTN bệnh viện 
trong đó điều dưỡng đóng vai trò quan 
trọng trong việc đảm bảo an toàn cho NB 
bởi vì điều dưỡng viên là những người 
trực tiếp thực hiện các biện pháp phòng 
ngừa và giữ cho NB tránh được nhiễm 
khuẩn [1]. Chính vì vậy, kiến thức về kiểm 
soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng viên 
trong việc sử dụng ống thông tiểu cần 
phải đúng và thực hành của họ cần tuân 
theo các hướng dẫn về kiểm soát nhiễm 
khuẩn nói chung và trên NB đặt ống thông 
tiểu nói riêng.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài 
“Thực trạng kiến thức của điều dưỡng 
viên về chăm sóc ống thông tiểu tại bệnh 
viện Bỏng Quốc gia” với mục tiêu : Đánh 
giá thực trạng kiến thức của điều dưỡng 
viên về chăm sóc ống thông tiểu tại Bệnh 
viện Bỏng Quốc gia và một số yếu tố liên 
quan.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm 
nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: 73 điều dưỡng 
33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
viên đang làm việc tại bệnh viện Bỏng Quốc 
gia.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn : Điều dưỡng 
viên đang trực tiếp chăm sóc người bệnh 
có thời gian làm việc trên 1 năm tại các 
khoa lâm sàng.
+ Tiêu chuẩn loại trừ : Điều dưỡng 
viên đang làm công tác quản lý, hành 
chính ; các điều dưỡng viên không đồng 
ý tham gia nghiên cứu ; Điều dưỡng viên 
không có mặt tại bệnh viện trong thời 
gian nghiên cứu do đi học, nghỉ ốm, nghỉ 
thai sản hoặc đi công tác.
- Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 
12/2018 đến tháng 5/2019.
- Địa điểm nghiên cứu : 4 khoa lâm 
sàng của Bệnh viện Bỏng Quốc gia.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang.
2.3. Công cụ nghiên cứu.
Bộ câu hỏi về kiến thức về nhiễm 
khuẩn tiết niệu liên quan đến chăm sóc 
ống thông tiểu gồm 30 câu về kiến thức 
về kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) bệnh 
viện (06 câu), kiến thức về vệ sinh bàn 
tay (06 câu), kiến thức về NKĐTN (05 
câu), kiến thức về các yếu tố nguy cơ 
gây NKĐTN (03 câu), kiến thức thực 
hành phòng ngừa nhiễm khuẩn ở NB đặt 
ống thông tiểu (04 câu), kiến thức chăm 
sóc người bệnh có lưu ống thông tiểu (06 
câu). 
Mỗi câu trả lời đúng là 1 điểm, sai 0 
điểm, tổng điểm là 30 điểm. Điểm trung 
bình của kiến thức được dùng để tính %. 
Mỗi người đạt ≥ 80% kiến thức đạt ở mức 
độ “tốt”, 65% đến 79% kiến thức đạt ở 
mức độ “khá”, từ 50% đến 64% kiến thức 
đạt ở mức độ “trung bình”, < 50% kiến 
thức đạt ở mức độ “kém” hay “không đạt”.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Bộ câu hỏi về kiến thức được phát cho 
điều dưỡng viên tự điền.
Thời gian tiến hành thu thập số liệu : 
Sau khi giao ban khoa
Đặt lịch hẹn với khoa để tập trung ĐDV 
tại phòng hành chính của khoa. Trong các 
buổi thu thập số liệu, nghiên cứu viên giải 
thích rõ mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu 
viên giải thích các cách thức lựa chọn 
các phương án trả lời, thắc mắc của ĐDV 
trong quá trình tích phiếu. 
Trong quá trình điền phiếu, nghiên cứu 
viên kiểm soát không để ĐDV trao đổi 
câu trả lời với nhau, khi ĐDV trả lời xong. 
Nghiên cứu viên kiểm tra lại các thông tin 
xem đã đầy đủ chưa, nếu còn thiếu sót 
thì hướng dẫn ĐDV bổ sung hoặc điều 
chỉnh.
2.5. Phương pháp phân tích số liệu
Tất cả dữ liệu thu thập được làm sạch, 
xác nhận, mã hóa, xử lý và lưu trữ vào 
cuối mỗi ngày bởi người nghiên cứu. Để 
kiểm tra độ chính xác, có 20% số phiếu 
được nhập lại nhằm kiểm tra và hạn chế 
sai số trong quá trình nhập liệu.Các số 
liệu được xử lý dựa trên phần mềm 
SPSS 20.0.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng 
nghiên cứu trong độ tuổi từ 30 đến 39 
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất ( 64,4%), độ tuổi 
trung bình là 37,37 ± 6.546 (26 – 53) tuổi. 
Đa phần đối tượng nghiên cứu là nữ giới 
(69,9%), trình độ chuyên môn từ đại học 
trở xuống trong đó đại học (24,7%), cao 
đẳng (45,2%), trung cấp (30,1%). Thâm 
niên công tác trung bình là 12.85 ± 5.911 
( 4 -12) năm và tập trung chủ yếu trong 
khoảng 10 – 19 năm công tác (57,5%).
34
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
3.2. Thực trạng về kiến thức liên quan đến chăm sóc ống thông tiểu của đối 
tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thực trạng kiến thức đúng liên quan đến chăm sóc ống thông tiểu 
của điều dưỡng viên (n=73)
Nội dung kiến thức Số lượng Tỷ lệ %
Kiến thức về kiểm soát nhiêm khuẩn bệnh viện
Tác nhân chính gây ra NKBV 17 23,3
Đường lây truyền NKBV chính trong cơ sở y tế 42 57,5
Kiến thức về vệ sinh bàn tay
Năm thời điểm cần phải rửa tay theo tổ chức y tế khuyến 
cáo 72 98,6
Thời gian rửa tay tối thiểu với xà bông và nước 18 24,7
Kiến thức về nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Tác nhân gây NKĐTN 4 5,5
Các đường lây truyền liên quan đến NKĐTN 42 57,5
Kiến thức về các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn tiết niệu
Liên quan đến đặt ống thông tiểu 11 15,1
Từ thực hành của nhân viên y tế 66 90,4
Kiến thức thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn ở người bệnh đặt ống thông tiểu
Biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn ở người bệnh đặt thông 
tiểu 70 95,9
Giảm thiểu chấn thương niệu đạo và cổ bàng quang khi đặt 
ống 28 38,4
Kiến thức chăm sóc người bệnh có lưu ống thông tiểu
Kiểm tra lượng nước tiểu trong túi chứa 17 23,3
Kháng sinh sử dụng trong NKĐTN liên quan đến ống thông 
tiểu 57 78,1
Nhận xét : Từ kết quả của bảng 3.1 cho thấy điều dưỡng viên có tỷ lệ trả lời đúng nhiều 
nhất ở nhóm kiến thức về vệ sinh bàn tay, về các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn tiết 
niệu, về thực hành phòng ngừa NKĐTN : Năm thời điểm rửa tay (98,6%), nguy cơ nhiễm 
khuẩn từ thực hành của nhân viên y tế (90,4%), Các biện pháp phòng ngừa NKĐTN 
(95,9%). Điều dưỡng viên trả lời đúng ở mức độ thấp hơn ở nhóm kiến thức về kiến thức 
KSNK bệnh viện, về NKĐTN, về chăm sóc người bệnh có lưu ống thông tiểu : Đường lây 
truyền NKBV chính (57,5%), các đường lây truyền liên quan đến NKĐTN (57,5%), kháng 
sinh sử dụng trong NKĐTN ( 78,1%).
35
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
Bảng 3.2. Xếp loại kiến thức liên quan đến việc chăm sóc ống thông tiểu
Xếp loại n %
Khá 10 13,7
Trung bình 38 52,1
Không đạt 25 34,2
Điểm trung bình (min – max) 15.47 ± 2.615 (10 – 21)
Nhận xét : Từ kết quả trên cho thấy tỷ lệ kiến thức liên quan đến việc chăm sóc ống 
thông tiểu ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (52,1%), không có trường hợp nào 
đạt mức độ tốt. 
3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về chăm sóc ống thông tiểu của điều 
dưỡng viên.
Bảng 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của điều đưỡng viên (n=73)
Đặc điểm
Kiến thức
p
Khá Trung bình Không đạt
Tuổi
<30 2 (2,7) 5 (6,8) 0
0,074
30 – 39 6 (8,2) 27 (37) 14 (19,2)
40 – 49 1 (1,4) 6 (8,2) 9 (12,3)
≥ 50 1 (1,4) 0 2 (2,7)
Giới
Nam 3 (4,1) 11 (15,1) 8 (11)
0,967
Nữ 7 (9,6) 27 (37) 17 (23,3)
Trình độ 
Đại học 6 (8,2) 9 (12,3) 3 (4,1)
0,001Cao đẳng 2 (2,7) 23 (31,5) 8 (11)
Trung cấp 2 (2,7) 6 (8,2) 14 (19,2)
Thâm niên
< 10 năm 4 (5,5) 14 (19,2) 4 (5,5)
0,03510 – 19 năm 6 (8,2) 22 (30,1) 14 (19,2)
≥ 20 năm 0 (0) 2 (2,7) 7 (9,6)
Nhận xét : Có sự khác biệt về phân loại kiến thức giữa các nhóm thâm niên công tác và 
trình độ chuyên môn, có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả cho thấy sự khác biệt về kiến 
thức giữa giới tính, độ tuổi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
36
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn với điểm kiến thức chăm sóc 
ống thông tiểu của điều dưỡng viên
Trình độ chuyên môn
Kiến thức
n X ± SD p
Trung cấp (1) 22 14,41 ± 2,667
0,002aCao đẳng (2) 33 15,3 ± 2,954
Đại học (3) 18 17,17 ±2,771
Anova LSDb p(1),(2) - (3)<0,05
Thâm niên công tác
<10 năm (4) 22 16,27 ± 2,229
0,021a10- 19 năm (5) 42 15,52 ± 2,689
≥20 năm (6) 9 13,44 ± 2,242
Anova LSDb p(4),(5)-(6)<0,05
a : one way Anova, b : Phân tích anova sâu
Nhận xét : Có sự khác biệt về điểm kiến thức trung bình giữa các nhóm trình độ chuyên 
môn, có ý nghĩa thống kê với p<0,05, giữa trình độ đại học có sự khác biệt về điểm kiến 
thức trung bình với hai nhóm còn lại là cao đẳng và trung cấp với P(1),(2) - (3)<0,05.
Có sự khác biệt về điểm kiến thức trung bình giữa các nhóm thâm niên, có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05, giữa nhóm trên 20 năm có sự khác biệt về điểm kiến thức trung bình 
với hai nhóm còn lại là nhóm dưới 10 năm và nhóm 10 - 19 năm với p(4),(5)-(6)<0,05
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan nghịch giữa tuổi và điểm kiến thức chăm sóc ống 
thông tiểu của điều dưỡng viên.
37
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
4. BÀN LUẬN
4.1 Thực trạng về kiến thức liên quan 
đến chăm sóc ống thông tiểu của đối 
tượng nghiên cứu
Bằng phương pháp phỏng vấn trực 
tiếp bằng bộ công cụ 73 điều dưỡng viên 
tham gia nghiên cứu, chúng tôi thu được 
kết quả ở bảng 3.2 cho thấy điều dưỡng 
viên có kiến thức đạt chiếm (65,8%), 
không đạt (34,2%). Kết quả điều dưỡng 
viên có kiến thức về chăm sóc ống thông 
tiểu không đạt của chúng tôi thấp hơn 
một số nghiên cứu khác tại Việt Nam và 
trên thế giới. Mức độ kiến thức chưa đạt 
trong kiến thức liên quan đến chăm sóc 
ống thông tiểu trong nghiên cứu trên 94 
điều dưỡng viên của tác giả Lê Thị Liên 
(2018) tại Bệnh viện Nhiệt đới trung ương 
là (71,3%)[2]. Tỷ lệ kiến thức chưa đạt 
của điều dưỡng viên trong nghiên cứu 
của tác giả Jacqueline M (2017) khảo 
sát trên 53 điều dưỡng viên là (64,52%) 
[4]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác 
giả Muslim Shah và cộng sự (2017) tại 
Pakistan khảo sát trên 70 điều dưỡng 
viên đang làm việc tại khoa Hồi sức cấp 
cứu cho kết quả giá trị trung bình của kiến 
thức đạt (66%), độ lệch chuẩn (25,3%) 
gần tương đồng so với nghiên cứu của 
chúng tôi [6]. Kết quả nghiên cứu với số 
lượng hơn hai phần ba điều dưỡng viên 
đạt về kiến thức có thể phản ánh rõ hơn 
về tầm quan trọng của việc ngăn ngừa 
NKĐTN trong chăm sóc ống thông tiểu 
và nhận được sự quan tâm của lãnh đạo 
điều dưỡng cũng như lãnh đạo bệnh viện. 
Phân tích sâu kiến thức của điều dưỡng 
viên chúng tôi nhận thấy điều dưỡng viên 
có tỷ lệ trả lời đúng nhất ở nhóm kiến thức 
vệ sinh bàn tay : Tỷ lệ trả lời đúng về năm 
thời điểm rửa tay là 98,6%, câu hỏi khi 
dùng khăn vải treo trên tường để lau khô 
cho nhiều người (90,4%), nguồn lây truyền 
chính của vi sinh vật gây NKBV (74%) cho 
thấy nhận thức của điều dưỡng viên về 
vấn đề vệ sinh bàn tay trong thực hiện quy 
trình kỹ thuật rất tốt. Khi được hỏi về kiến 
thức về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, 
tỷ lệ điều dưỡng viên trả lời phần lớn còn 
chưa đạt; điều dưỡng viên trả lời đúng 
nhất ở câu xác định đường lây truyền 
NKBV chính trong cơ sở y tế (57,5%); chỉ 
có 23,3% câu trả lời đúng khi được hỏi về 
tác nhân chính gây ra NKBV và nguyên 
nhân làm cho nhân viên y tế mắc NKBV 
cho thấy kiến thức chung của điều dưỡng 
viên về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện 
còn thấp. 
Kiến thức về thực hành phòng ngừa 
nhiễm khuẩn ở người bệnh đặt ống thông 
tiểu cũng rất quan trọng. Bởi vì điều dưỡng 
viên là người đóng vai trò trực tiếp chăm 
sóc, phòng ngừa NKĐTN trên người bệnh 
có đặt ống thông tiểu. Kết quả trên nghiên 
cứu cho thấy đa số điều dưỡng viên chọn 
đáp án chỉ sử dụng ống thông tiểu khi có 
chỉ định của bác sĩ và loại bỏ ống sớm nhất 
có thể (95,9%), bên cạnh kiến thức về đặt 
ống thông tiểu thì việc điều dưỡng viên 
chăm sóc và theo dõi ống thông tiểu hằng 
ngày nên được trang bị kiến thức về việc 
rút ống thông tiểu sớm để phối hợp cùng 
với bác sĩ, điều này là một tín hiệu tốt để 
giảm số lượng ống thông tiểu lưu không 
cần thiết trên người bệnh, qua đó góp phần 
làm giảm tỷ lệ NKĐTN.
Trong nhóm kiến thức về nhiễm khuẩn 
đường tiết niệu,điều dưỡng viên trả lời đúng 
nhất ở câu hỏi về các đường lây truyền liên 
quan đến NKĐTN, các câu khác đa số điều 
dưỡng viên trả lời ở mức độ trung bình từ 
45,2% đến 57,5%, câu trả lời thấp nhất về 
tác nhân gây NKĐTN chỉ (5,5%). Có thể 
giải thích kết quả trên là do câu hỏi vê tác 
nhân gây NKĐTN là một câu hỏi liên quan 
đến kiến thức về lý thuyết cơ sở, mà đối 
tượng điều dưỡng viên trong nghiên cứu 
đa số có thâm niên công tác lâu năm trong 
khoảng 10 - 19 năm và không cập nhật kiến 
thức thường xuyên.
Đối với nhóm kiến thức về chăm sóc ống 
thông tiểu, điều dưỡng viên trả lời đúng nhất 
ở các câu: Duy trì luồng nước tiểu không 
bi tắc nghẽn (75,3%), kháng sinh sử dụng 
trong NKĐTN (78,1%). Tuy nhiên trong 
nhóm kiến thức này điều dưỡng viên chưa 
38
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
xác định được chính xác khi kiểm tra lượng 
nước tiểu trong túi chứa, cần bỏ nước tiểu 
hoặc thay túi mới khi lượng nước tiểu vượt 
quá ¾ túi chứa (23,3%). Có thể giải thích 
kết quả trên là do phần lớn điều dưỡng viên 
chưa biết hoặc chưa cập nhật những quy 
định mới trong quyết định số 3916/QĐ-BYT 
ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về 
“Hướng dẫn về phòng ngừa nhiễm khuẩn 
tiết niệu liên quan đến đặt ống thông tiểu 
trong các cơ sở y tế” [1].
Kết quả này cho thấy bên cạnh những 
kiến thức tương đối tốt về phòng ngừa 
NKĐTN nói chúng, vẫn tồn tại một số kiến 
thức mà điều dưỡng viên tại 4 khoa chưa 
được trang bị đầy đủ. Điều này rất có ý 
nghĩa trong công tác đào tạo giúp cho các 
nhà quản lý định hướng được nhóm kiến 
thức cần tập trung bổ sung.
4.2. Các yếu tố liên quan đến kiến 
thức về chăm sóc ống thông tiểu của 
điều dưỡng viên.
Trong nghiên cứu này, bảng 3.3 cho thấy 
sự khác biệt về kiến thức giữa giới tính, độ 
tuổi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
Sự khác biệt về kiến thức giữa các nhóm 
trình độ chuyên môn và thâm niên công 
tác có ý nghĩa thống kê với p<0,05 . Kết 
quả này phù hợp với tác giả Lê Thị Liên 
với thâm niên, và trình độ chuyên môn lần 
lượt là 0,035 và 0,001 [2]. Tuy nhiên, trong 
nghiên cứu của Jacqueline M (2017) với 
kết quả không có mối liên quan giữa các 
yếu tố nhân khẩu học với kiến thức chăm 
sóc ống thông tiểu của điều dưỡng [4].
Trong kết quả thu được từ bảng 3.3 
cho thấy nhóm điều dưỡng viên có thâm 
niên ≥ 20 năm có kiến thức đạt loại khá rất 
thấp (2,7%), trong khi đó, người có kinh 
nghiệm trong nhóm 10 – 19 năm và dưới 
10 năm có kiến thức khá là 8,2% và 5,5%. 
Tại bảng 3.4 chúng tôi tiến hành phân tích 
sâu anova để tìm sự khác biệt về điểm 
kiến thức trung bình giữa các nhóm thâm 
niên, với p(1),(2) - (3)<0,05 cho thấy tỷ lệ điểm 
trung bình giảm dần từ nhóm thâm niên < 
10 năm đến ≥ 20 năm, có sự khác biệt về 
điểm kiến thức trung bình giữa nhóm thâm 
niên ≥ 20 năm với hai nhóm <10 năm và 
nhóm 10 – 19 năm. Để giải thích cho kết 
quả này: Do những người có thâm niên 
trên 20 năm đa số có trình độ trung cấp, 
được đào tạo về KSNK và các vấn đề về 
chăm sóc ống thông tiểu đã lâu và hiện 
nay kiến thức về các vấn đề này đã có 
nhiều đổi mới. 
Tại bảng 3.3 tỷ lệ kiến thức đạt loại khá 
của nhóm điều dưỡng viên có trình độ đại 
học (8,2%) cao hơn so với hai nhóm còn 
lại là cao đẳng và trung cấp (2,7%). Kết 
quả phân tích sâu anova tại bảng 3.4: Cho 
thấy điểm trung bình của 3 nhóm tăng dần 
từ trung cấp đến đại học, có sự khác biệt 
về điểm kiến thức trung bình giữa nhóm 
có trình độ đại học với hai nhóm còn lại là 
trung cấp và cao đẳng với p(4),(5)-(6)<0,05. 
Điều này hợp lý bởi vì hiện nay hệ thống 
nghành y tế Việt Nam đang có 4 loại hình 
đào tạo điều dưỡng : Trung cấp, cao đẳng, 
đại học, sau đại học. Trong đó thời gian đào 
tạo cũng như khối lượng kiến thức cũng có 
sự khác biệt lần lượt là 2 năm, 3 năm, 4 
năm và trình độ sau đại học là 2 năm sau 
khi đã tốt nghiệp đại học. 
Kết quả tại biểu đồ 3.1 có mối tương 
quan nghịch giữa kiến thức và tuổi. Nếu độ 
tuổi tăng lên thì tỷ lệ kiến thức sẽ có nguy 
cơ giảm và ngược lại ( p=0,007, r =- 0,315). 
Dựa vào kết quả thâm niên công tác tại 
bảng 3.3 cho thấy những nhóm có thâm 
niên công tác trên 20 năm có kiến thức đạt 
loại khá thấp (2,7%) và đa số có trình độ 
trung cấp.
5. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu này cho thấy thực 
trạng kiến thức của điều dưỡng viên về 
chăm sóc ống thông tiểu phần lớn có kiến 
thức xếp loại trung bình là 52,1%và kém là 
34,2%. Có sự khác biệt về kiến thức giữa 
các nhóm thâm niên công tác và trình độ 
chuyên môn, có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Tồn tại mối tương quan nghịch giữa điểm 
kiến thức và độ tuổi với p<0,05. Vì vậy, cho 
thấy những biện pháp hỗ trợ nhằm nâng 
cao kiến thức về chăm sóc ống thông tiểu 
cho các điều dưỡng viên từ những nhà 
39
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03
quàn lý điều dưỡng là rất cần thiết, giúp 
giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu và tăng 
hiệu quả chăm sóc đối với người bệnh có 
đặt ống thông tiểu.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn phòng 
ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến 
đặt ống thông tiểu trong các cơ sở khám 
bệnh, chữa bệnh, Hà Nội, ngày 28 tháng 8 
năm 2017.
2. Lê Thị Liên (2018). Kiến thức, thực 
hành phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu 
cho người bệnh đặt ống thông tiểu của điều 
dưỡng khoa cấp cứu, khoa hồi sức tích 
cực bệnh viện nhiệt đới trung ương và một 
số yếu tố ảnh hưởng, năm 2018, Trường 
đại học y tế công cộng, Luận văn thạc sĩ 
chuyên nghành quản lý bệnh viện.
3. CDC (2009). Guideline for prevention 
of Catheter-Associated Urinary Tract, 
https://www.cdc.gov/.
4. Jacqueline M (2017). Knowledge, 
attitude and practice of nurses towards the 
prevention of catheter associated urinary 
tract infection in selected referral hospitals 
in Rwanda, College of Medicine and Health 
Sciences.
5. Mitchell B.G, Fasugba O, Beckingham 
W et al (2016). A point prevalence study 
of healthcare associated urinary tract 
infections in Australian acute and aged care 
facilities. Infection, Disease & Health, 21(1), 
tr. 26-31.
6. Muslim S, Fazal W, Farman U et al 
(2017). Infection Control in the Use of 
Urethral Catheter: Knowledge and Practises 
of Nurses. American Journal of Advanced 
Drug Delivery.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH HÚT ĐỜM QUA ỐNG NỘI KHÍ QUẢN CHO 
NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2018
 Phạm Thị Hằng1, Vũ Thị Én1, Nguyễn Thị Thu Hương1, 
Nguyễn Thị Lĩnh1, Lê Thị Kiều Trang1
 1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
 TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng một phần 
công tác chăm sóc hút đờm cho người 
bệnh thở máy qua ống nội khí quản của 
điều dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên 
quan đến công tác chăm sóc người bệnh tại 
khoa Hồi sức tích cực và Chống độc - Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả cắt ngang quan sát mở hoạt động 
thực hiện quy trình hút đờm khi chăm sóc 
người bệnh thở máy có đặt ống nội khí quản 
của các điều dưỡng viên khoa Hồi sức tích 
cực & Chống độc từ tháng 01/2018 đến 
04/2018. Kết quả: Có 74,91% số lần thực 
hiện là điều dưỡng nữ, điều dưỡng có trình 
độ cao đẳng chiếm 21,77%; Điều dưỡng có 
thâm niên công tác ≤ 5 năm là 35,42%, số 
lần điều dưỡng thực hiện trong ca không 
trực là 64,94%. Trong nhóm người bệnh 
được quan sát có 72,32% là nam, 15,50% 
nằm phòng tự nguyện. Thời gian thở máy 
≤ 2 ngày là 45,76%. Kết luận: Thực trạng 
chăm sóc hút đờm của điều dưỡng viên cơ 
bản được thực hiện tốt.
Từ khóa: Thở máy, hút đờm, ống nội khí 
quản, điều dưỡng viên.
Người chịu trách nhiệm: Phạm Thị Hằng
Email: hangddnd@gmail.com 
Ngày phản biện: 10/6/2019
Ngày duyệt bài: 01/7/2019
Ngày xuất bản: 22/7/2019

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_cua_dieu_duong_vien_ve_cham_soc_ong_tho.pdf