Thực trạng nhân lực điều dưỡng viên trong công tác chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Oai Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng nguồn nhân
lực điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa huyện
Thanh oai- Hà Nội, năm 2018. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu
mô tả trên 86 điều dưỡng đang làm việc tại
các khoa lâm sàng tại bệnh viên đa khoa
Huyện Thanh Oai – Hà Nội từ tháng 12
năm 2017 đến tháng 6 năm 2018. Kết quả:
tỷ lệ điều dưỡng viên có kiến thức đúng về
3 kiểm tra, 5 đối chiếu, 5 đúng cũng như
các biện pháp xử trí cấp cứu ban đầu khá
cao (91,9%). Tỷ lệ điều dưỡng có thực hành
các kỹ thuật điều dưỡng, nhiệm vụ quản lý
điều dưỡng cũng như tư vấn sức khỏe cho
người bệnh ở mức khá cao. Nhưng trong
số đó có một số nội dung tỷ lệ điều dưỡng
không thực hành còn cao như: Thông tiểu
(72,1%), thụt tháo (70,9%), garo (87,2%).
Kết luận: cần tiến hành triển khai đào tạo,
tập huấn, bổ sung thêm một số mảng kiến
thức, nội dung thực hành cho điều dưỡng
viên đồng thời gắn việc đào tạo kiến thức
với thực hành lâm sàng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng nhân lực điều dưỡng viên trong công tác chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Oai Hà Nội
36 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 THỰC TRẠNG NHÂN LỰC ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THANH OAI- HÀ NỘI Lê Đức Sang1, Vũ Dũng1, Đỗ Quang Tuyển1, Ngô Minh Đạt2 1Khoa khoa học sức khỏe, Đại học Thăng Long 2 Công ty Cổ Phần Vacxin Việt Nam Người chịu trách nhiệm: Lê Đức Sang Email: leducsang1986@gmail.com Ngày phản biện: 13/01/2020 Ngày duyệt bài: 11/02/2020 Ngày xuất bản: 16/3/2020 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh oai- Hà Nội, năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả trên 86 điều dưỡng đang làm việc tại các khoa lâm sàng tại bệnh viên đa khoa Huyện Thanh Oai – Hà Nội từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018. Kết quả: tỷ lệ điều dưỡng viên có kiến thức đúng về 3 kiểm tra, 5 đối chiếu, 5 đúng cũng như các biện pháp xử trí cấp cứu ban đầu khá cao (91,9%). Tỷ lệ điều dưỡng có thực hành các kỹ thuật điều dưỡng, nhiệm vụ quản lý điều dưỡng cũng như tư vấn sức khỏe cho người bệnh ở mức khá cao. Nhưng trong số đó có một số nội dung tỷ lệ điều dưỡng không thực hành còn cao như: Thông tiểu (72,1%), thụt tháo (70,9%), garo (87,2%). Kết luận: cần tiến hành triển khai đào tạo, tập huấn, bổ sung thêm một số mảng kiến thức, nội dung thực hành cho điều dưỡng viên đồng thời gắn việc đào tạo kiến thức với thực hành lâm sàng. Từ khóa: điều dưỡng, nguồn nhân lực điều dưỡng THE STATUS OF NURSING RESOURCES AT GENERAL HOSPITAL OF THANH OAI DISTRICT IN HANOI ABSTRACT Objective: A description of the nursing resources at General Hospital of Thanh Oai District, Hanoi, in 2018. Method: A cross- sectional study was conducted between December 2017 and June 2018 on 86 nurses who were working at the Clinical Departments under the General Hospital of Thanh Oai District. Results: The percentage of nurses who had sufficient knowledge on 3 tests, 5 comparisons, and 5 rights as well as initial emergency management was relatively high (91,9%). The prevalence of sufficient practice was higher among nurses with practicing nursing techniques, nursing management as well as patient consultation, while the practice of catheterization (72,1%), enema (70,9%), tourniquet (87,2%) was quite low. Conclusion: This study emphasized the need for implementation of solutions to education, training and additional knowledge and practice of nursing in associated with training on clinical practice. Keywords: nursing, nursing resources 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nguồn nhân lực Điều dưỡng viên đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị bệnh nhân [1]. Theo báo cáo tổng kết công 37 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 tác điều dưỡng của Cục Quản lý khám bệnh, chữa bệnh năm 2015 cho thấy tỷ lệ điều dưỡng, hộ sinh trên tổng số nguồn nhân lực y tế là 42,4%. Tỷ lệ điều dưỡng trên bác sĩ là 1,8, tức là thuộc trong những nước có tỷ lệ điều dưỡng trên bác sĩ thấp nhất trong khu vực Đông Nam Á (Philippine là 5,1, ở Indonesia là 8,0 trong khi ở Thái Lan là 7,0). Từ đó có thể thấy rằng để hội nhập với các quốc gia cùng khu vực thì chúng ta cần cải thiện rất nhiều về nguồn nhân lực điều dưỡng. Bên cạnh đó, trong tổng số 120.875 điều dưỡng 92.106 điều dưỡng, hộ sinh ở trình độ trung học và sơ học cần phải chuẩn hóa. Có thể thấy nhu cầu đào tạo liên tục cho đối tượng này cũng đang là một vấn đề thực sự cấp thiết [3]. Xác định được nhu cầu đào tạo (NCĐT) của cán bộ y tế (CBYT) là rất cần thiết bởi không phải chỉ có nhu cầu của bản thân người CBYT mà còn là nhu cầu, trách nhiệm của các nhà quản lý đang sử dụng nguồn nhân lực y tế, xác định NCĐT nhằm phát hiện chính xác những vấn đề cần đào tạo, đối tượng cần đào tạo và hình thức đào tạo cho phù họp [6],[9]. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Cường về “Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục cán bộ điều dưỡng (ĐD) tại 14 trạm y tế (TYT) phường quận Ba Đình Hà Nội, năm 2010” cho thấy sự cần thiết phải xác định nhu cầu ĐTLT của CBYT làm cơ sở cho việc thực hiện ĐTLT phù họp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ này [5]. Ở Việt Nam, ĐD đã được xem là một nghề độc lập trong hệ thống y tế, cấp bậc, trình độ đã được quy định cụ thể theo Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV ngày 22/4/2005 [3]. Tuy nhiên trong thực tế tại các cơ sở y tế, người ĐD thường có đặc thù riêng về công việc mà họ được đảm nhận. Do chưa có phân cấp cụ thể phạm vi hành nghề của ĐD theo trình độ đào tạo dẫn đến dù có trình độ đào tạo khác nhau nhưng tại các cơ sở y tế vẫn còn tình trạng ĐD đại học (ĐDĐH), ĐD Cao đẳng (ĐDCĐ) thực hiện nhiệm vụ như điều dưỡng trung cấp (ĐDTC) [5],[8]. Trong những năm gần đây, Ban Lãnh đạo bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Oai – Hà Nội đã chú trọng đến công tác đào tạo liên tục cho cán bộ viên chức, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế. Để tạo điều kiện cho các nhà quản lý có cái nhìn khách quan về thực trạng nhân lực Điều dưỡng viên tại bệnh viện từ đó có biện pháp phù hợp nhằm năng cao chất lượng chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng viên tại đây, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Oai-Hà Nội năm 2018. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng: - Địa điểm nghiên cứu: tại các khoa lâm sàng, Bệnh viện đa khoa Huyện Thanh Oai – Hà Nội - Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng viên đang đang làm việc tại các khoa lâm sàng tại bệnh viên đa khoa Huyện Thanh Oai – Hà Nội - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu a/ Cỡ mẫu: chọn mẫu toàn bộ 86 điều dưỡng viên b/ Phương pháp chọn mẫu: Sủ dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (Chọn mẫu toàn bộ) với tất cả các đối tượng thỏa mãn yêu cầu của nghiên cứu đề ra. 2.3. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu - Công cụ: Phiếu thu thập thông tin là bộ câu hỏi nghiên cứu gồm 3 phần + Phần 1: Đặc điểm nhân khẩu. + Phần 2: Mức độ tự tin khi thực hiện 38 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 công việc chăm sóc người bệnh (phát triển từ bộ công cụ của tác giả Nguyễn Việt Cường [2]) + Phần 3: Kiến thức, thực hành và kỹ năng của điều dưỡng trong một số tình huống cụ thể gắn liền với y tế cơ sở (tham khảo từ Ban quản lý Dự án giáo dục và đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế - Bộ Y tế) - Kỹ thuật thu thập số liệu: Sau khi điều dưỡng viên được giải thích và ký tham gia vào phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu vào thời điểm điều dưỡng được nghỉ tại phòng riêng đảm bảo tính riêng tư cũng như tính chính xác các thông tin của điều dưỡng 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu không có nguy cơ tổn thương hay vi phạm quyền lợi của cá nhân. Những số liệu sử dụng phân tích được Lãnh đạo bệnh viện cho sử dụng để hoàn thành viết bài báo. 2.5. Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0, sử dụng thống kê mô tả để lập bảng phân bố tần số và tỷ lệ 3. KẾT QUẢ 3.1. Một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n=86) Đặc điểm SL (%) Đặc điểm SL (%) Giới tính Nam 21 (24,4%) Trình độ chuyên môn Trung cấp 68 (12,8%) Nữ 65 (75,6%) Dân tộc Kinh 86 (100%) Cao đẳng 11 (12,8%) Khác 0 Đại học 7 (8,1%) Tuổi < 30 tuổi 37 (43%) Thâm niên công tác < 5 năm 24 (27,9%) ≥ 30 tuổi 49 (57%) 5-10 năm 52 (60,5%) Tuổi trung bình: 31,7 ±6,7 >10 năm 10 (11,6%) Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số đối tượng tham gia nghiên cứu là nữ giới chiếm 75,6% và tỷ lệ điều dưỡng có trình độ đại học thấp chiếm 8,1%. 3.2. Thực trạng nguồn nhân lực điều dưỡng Bảng 3.2: Kiến thức của điều dưỡng trong xử lý một số tình huống lâm sàng (n=86) Nội dung SL (%) Nội dung SL (%) Cách đo HA Đúng 51 (59,3%) Các biện pháp xử trí cấp cứu ban đầu Đúng 79 (91,9%) Sai 35 (40,7%) Sai 7 (8,1%) 3 kiểm tra Đúng 83 (96,5%) Dấu hiệu nghi ngờ có chấn thương cột sống Đúng 26 (30,2%) Sai 3 (3,5%) Sai 60 (69,8%) 5 đối chiếu Đúng 76 (88,4%) Quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ Đúng 74 (86%) Sai 10 (11,6%) Sai 12 (14%) 5 đúng Đúng 83 (96,5%) Kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở y tế Đúng 62 (72,1%) Sai 3 (3,5%) Sai 24 (27,9%) Nguyên tắc cố định xương chi gãy Đúng 74 (86%) Người điều dưỡng CS toàn diện cho NB Đúng 47 (54,7%) Sai 12 (14%) Sai 39 (45,3%) 39 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 Nhìn chung tỷ lệ ĐD có kiến thức đúng về các nội dung đánh giá trong bảng trên cơ bản ở mức rất cao. Tuy nhiên có gần một nửa ĐD có kiến thức sai về cách đo huyết áp, chăm sóc toàn diện cho người bệnh. Đặc biệt chỉ có 30% ĐD biết được các dấu hiệu nghi ngờ nạn nhân có chấn thương cột sống cổ. Bảng 3.3: Nhiệm vụ thực hành của người điều dưỡng (n=86) Nội dung SL (%) Nội dung SL (%) TH rửa tay thường quy Không 8 (9,3%) TH băng bó Không 77 (89,5%) Có 78 (90,7%) Có 9 (10,5%) TH khử, tiệt khuẩn KP, dụng cụ, thiết bị Không 21 (24,4%) TH cố định gãy xương Không 78 (90,7%) Có 65 (75,6%) Có 8 (9,3%) Đón tiếp người bệnh Không 0 (0%) TH rửa VT , thay băng, cắt chỉ VT Không 64 (74,4%) Có 86 (100%) Có 22 (25,6%) TH đo dấu hiệu sinh tồn Không 8 (9,3%) TH Cho NB dùng thuốc Không 16 (18,6%) Có 78 (90,7%) Có 70 (81,4%) TH tiêm bắp Không 23 (26,7%) TH khí dung cho BN Không 46 (53,5%) Có 63 (73,3%) Có 40 (46,5%) TH tiêm tĩnh mạch Không 15 (17,4%) TH PHCN cho NB Không 75 (87,2%) Có 71 (82,6%) Có 11 (12,8%) TH truyền dịch Không 15 (17,4%) Vận chuyển BN Không 48 (55,8%) Có 71 (82,6%) Có 38 (44,2%) TH thông tiểu, sonde dạ dày Không 62 (72,1%) TH Cấp cứu Không 79 (91,9%) Có 24 (27,9%) Có 7 (8,1%) TH thụt tháo phân Không 61 (70,9%) TH phụ giúp BS làm thủ thuật Không 56 (65,1%) Có 25 (29,1%) Có 30 (34,9%) TH Garo cầm máu Không 75 (87,2%) TH tiêm chủng và tư vấn tiêm chủng Không 59 (68,6%) Có 11 (12,8%) Có 27 (31,4%) Kết quả bảng 3.3 cho thấy bên cạnh các kỹ thuật điều dưỡng có tỷ lệ ĐD thực hành phổ biến như tiêm, truyền, đón tiếp người bệnh, đo dấu hiệu sinh tồnMột số kỹ thuật điều dưỡng chuyên khoa, đặc thù có tỷ lệ ĐD thực hành ở mức thấp như: Garo cầm máu (12,8%), băng bó (10,5%), cố định gãy xương (9,3%), phục hồi chức năng (12,8%). 40 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 Bảng 3.4: Nhiệm vụ quản lý, tư vấn giáo dục sức khỏe của người điều dưỡng (n=86) Nội dung SL (%) Nội dung SL (%) Nhiệm vụ quản lý của người điều dưỡng TH đón tiếp NB Không 11 (12,8%) Thống kê, báo cáo tháng/ quý/ năm Không 70 (81,4%) Có 75 (87,2%) Có 16 (18,6%) TH ghi chép phiếu theo dõi NB Không 17 (19,8%) Tham gia ĐT sinh viên thực tập tại KP Không 72 (83,7%) Có 69 (80,2%) Có 14 (16,3%) TH quản lý tài sản, trang thiết bị của KP Không 19 (22,1%) Lập kế hoạch hoạt động sự kiện Không 83 (96,5%) Có 67 (77,9%) Có 3 (3,5%) TH lập kế hoạch công tác của KP Không 78 (90,7%) Ứng dụng KN tin học vào công việc Không 32 (37,2%) Có 8 (9,3%) Có 54 (62,8%) Nhiệm vụ tư vấn giáo dục sức khỏe của người điều dưỡng TH giáo dục SK cho NB, thân nhân NB Không 20(23,3%) Tư vấn GDSK cho người bệnh Không 38 (44,2%) Có 66 (76,7%) Có 48 (55,8%) TH tổ chức các hoạt động GDSK Không 62 (72,1%) Tham gia TT- GDSK cho NB Không 52 (60,5%) Có 24 (27,9%) Có 34 (39,5%) Kết quả cho thấy tỷ lệ thực hành một số nhiệm vụ quản lý của ĐD trong nghiên cứu này ở mức thấp như lập kế hoạch công tác (9,3%), lập kế hoạch hoạt động (3,5%), thống kê báo cáo định kỳ (18,6%), tham gia đào tạo sinh viên (16,3%). Bên cạnh đó nhiệm vụ tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh, người nhà bệnh nhân nhìn chung chưa cao chiếm 76,7% Bảng 3.5: Kỹ năng làm việc nhóm và lập kế hoạch của người điều dưỡng (n=86) Nội dung SL (%) Xây dựng được bản mô tả công việc của từng nhân viên Có 66 (76,7%) Không 20 (23,3%) Nắm rõ bản mô tả công việc của mình Có 72 (83,7%) Không 14 (16,3%) Nắm được bản mô tả công việc của đồng nghiệp Có 68 (79,1%) Không 18 (20,9%) Biết phối hợp đúng người khi thực hiện công việc và biết đồng nghiệp phải phối hợp với mình Có 86 (100%) Không 0 (0%) Kết quả ở bảng trên cho thấy tỷ lệ điều dưỡng có kỹ năng làm việc nhóm ở mức khá cao đạt tuyệt đối 100%. 41 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 4. BÀN LUẬN Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về các nội dung xử trí trong một số tình huống lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khá cao (Bảng 3.2). Điều này cho thấy nguồn nhân lực điều dưỡng tuy tại một bệnh viện tuyến huyện nhưng đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản nội dung chăm sóc của Bộ y tế qui định [3]. Tuy nhiên có gần một nửa Điều dưỡng có kiến thức sai về cách đo huyết áp, chăm sóc toàn diện cho người bệnh. Đặc biệt chỉ có 30% Điều dưỡng biết được các dấu hiệu nghi ngờ nạn nhân có chấn thương cột sống cổ. Kết quả này cho thấy: Thứ nhất kiến thức ở một số nội dung nêu trên của điều dưỡng là còn thấp. Thứ hai đó là một số kỹ thuật hay áp dụng ở cơ sở nào thì có tỷ lệ có kiến thức đúng của điều dưỡng viên ở cơ sở đó cao hơn. Điều này là hoàn toàn phù hợp vì đây là nội dung chăm sóc chuyên khoa sâu ở các tuyến trên vì thế điều dưỡng tại tuyến huyện có thể còn nhiều hạn chế [7], [10]. Chính vì vậy, cần đào tạo, tập huấn, bổ sung để nâng cao kiến thức chuyên sâu trên cho Điều dưỡng, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh tại tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu. Kết quả bảng 3.3 cho thấy bên cạnh các kỹ thuật điều dưỡng có tỷ lệ Điều dưỡng thực hành phổ biến như tiêm, truyền, đón tiếp người bệnh, đo dấu hiệu sinh tồnMột số kỹ thuật điều dưỡng chuyên khoa, đặc thù có tỷ lệ điều dưỡng thực hành ở mức thấp như: Garo cầm máu (12,8%), băng bó (10,5%), cố định gãy xương (9,3%), phục hồi chức năng (12,8%). Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ thực hiện các kỹ thuật này ở các khoa khác nhau tại bệnh viện đa khoa Thanh Oai. Đây đa phần là các kỹ thuật khá chuyên khoa và ít được thực hiện ở tuyến y tế cơ sở nên tỷ lệ thực hành thấp cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên đây cũng là những kỹ thuật nếu Điều dưỡng viên thực hành tốt sẽ là yếu tố giúp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ thực hành một số nhiệm vụ quản lý của Điều dưỡng trong nghiên cứu này ở mức thấp như lập kế hoạch công tác (9,3%), lập kế hoạch hoạt động (3,5%), thống kê báo cáo định kỳ (18,6%), tham gia đào tạo sinh viên (16,3%). Bên cạnh đó nhiệm vụ tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh, người nhà bệnh nhân nhìn chung vẫn còn thấp, chưa đạt như mong đợi. Kết quả này cho thấy Bệnh viện cũng cần có những kế hoạch nâng cao các kỹ năng quản lý, lập kế hoạch làm việc và truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe cho điều dưỡng viên tại đây. Bên cạnh đó cũng cần nâng cao công tác tư vấn sức khỏe cho người bệnh từ đó hướng tới chăm sóc bệnh nhân toàn diện. Tuy nhiên kết quả này cũng chỉ ra rằng tỷ lệ điều dưỡng có kỹ năng làm việc nhóm ở mức khá cao. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả của Nguyễn Việt Cường [5]. Nhiệm vụ này theo chức trách nhiệm vụ của điều dưỡng cũng sẽ được thực hiện nhiều hàng ngày vì vậy nhận định trên là phù hợp. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Châu Hồng Ngọc năm 2013, khi tác giả này cho rằng năng lực làm việc nhóm của điều dưỡng Cao đẳng và điều dưỡng Đại học còn hạn chế, chủ yếu do học tự học hỏi và làm theo suy nghĩ chủ quan của chính điều dưỡng. Có thể do đặc thù bản mô tả công việc của Điều dưỡng ở các trình độ có sự khác nhau [8] 5. KẾT LUẬN Tỷ lệ điều dưỡng viên có kiến thức đúng về 3 kiểm tra, 5 đối chiếu, 5 đúng cũng như các biện pháp xử trí cấp cứu ban đầu khá cao (91,9%), tuy nhiên kiến thức đúng về đo huyết áp và chăm sóc toàn diện của điều dưỡng còn thấp (59,3% và 54,7%). Tỷ lệ điều dưỡng có thực hành các kỹ thuật điều dưỡng, nhiệm vụ quản lý điều dưỡng cũng như tư vấn sức khỏe cho người bệnh, làm việc nhóm ở mức khá cao. Bên cạnh đó, tỷ lệ điều dưỡng được thực hành các kỹ thuật thụt tháo, thông tiểu, ga rô cầm máu, cố định gãy xương và phục hồi chức năng còn hạn chế, lần lượt là 29,1%; 27,9%; 12,8%. 42 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01 THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH LAO TẠI TRUNG TÂM Y TẾ CAO LỘC TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019 SAU GIÁO DỤC SỨC KHỎE Thân Thị Bình1, Vũ Văn Thành2 1Trường Cao đẳng Y tế Lạng Sơn 2Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người Người chịu trách nhiệm: Thân Thị Bình Email: binhcdyls@gmail.com Ngày phản biện: 06/01/2020 Ngày duyệt bài: 11/02/2020 Ngày xuất bản: 16/3/2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Bình (2008), Đánh giá thực trạng năng lực chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên bệnh viện và đề xuất giải pháp can thiệp. Luận án tiến sĩ y tế công cộng, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2011). Đề án chiến lược quốc gia, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 -2020, tầm nhìn đến 2030, Hà Nội, truy cập ngày, tại trang. 3. Bộ Nội vụ (2005). Quyết định 41/2005/ QĐ-BNV ngày 24 tháng 05 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ nội vụ về việc ban chuẩn tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng. 4. Bộ Y tế (2015). Báo cáo tổng kết công tác điều dưỡng năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 - 2017. 5. Nguyễn Việt Cường (2010). Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ Điều dưỡng tại 14 trạm y tế phường quận Ba Đình năm 2010. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 6. Trần Quốc Kham, Đinh Danh Tuân và Phan Quốc Hội (2011). “Thực trạng và nhu cầu đào tạo điều dưỡng trung học tuyến cơ sở của ngành y tế tỉnh Điện Biên năm 2009”. Tạp chí y học Thực hành, 4(760), tr. 111 - 113. 7. Đỗ Thị Ngọc (2013). Đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ thực hiện ba quy trình kỹ thuật chuyên môn trong chăm sóc người bệnh của điều dưỡng lâm sàng trẻ tại bệnh viện E năm 2013. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng. 8. Châu Hồng Ngọc (2013). Đánh giá năng lực và các yếu tố liên quan của điều dưỡng cao đẳng và điều dưỡng đại học đang công tác tại các sở y tế Việt Nam năm 2012. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng. 9. Nguyễn Thị Hoài Thu (2015). Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện phổi trung ương, giai đoạn 2013-2015. Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 10. Nguyễn Văn Tuấn (2014). Tự đánh giá năng lực thực hành chăm sóc của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2014. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. bệnh lao ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn sau giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước sau trên một nhóm đối tượng với cỡ mẫu là 60 người bệnh mắc lao điều trị giai đoạn củng cố trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2019 tại Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc, tỉnh
File đính kèm:
- thuc_trang_nhan_luc_dieu_duong_vien_trong_cong_tac_cham_soc.pdf