Thực trạng quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh ở các trường Tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh

Abstract: We conducted surveys on 157 people including management officers, teachers and

students of 8 primary schools in Tan Phu district, Ho Chi Minh city to evaluate the current situation

of managing innovation activities of teaching methods by approaching the students' competency.

The research results will be the basis for proposing management measures in accordance with the

reality of this district.

pdf 8 trang yennguyen 2640
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh ở các trường Tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh ở các trường Tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh

Thực trạng quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh ở các trường Tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 43-50 
43 
Email: nguyenanhngocth@gmail.com 
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Nguyễn Anh Ngọc - Trường Tiểu học Duy Tân, quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh 
Ngày nhận bài: 10/4/2019; ngày chỉnh sửa: 22/4/2019; ngày duyệt đăng: 08/5/2019. 
Abstract: We conducted surveys on 157 people including management officers, teachers and 
students of 8 primary schools in Tan Phu district, Ho Chi Minh city to evaluate the current situation 
of managing innovation activities of teaching methods by approaching the students' competency. 
The research results will be the basis for proposing management measures in accordance with the 
reality of this district. 
Keywords: The current situation, innovation of teaching methods, approaching the students’ 
competencies, primary school. 
1. Mở đầu 
Thời đại ngày nay, với sự bùng nổ thông tin, nhiều 
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đang chuyển hướng 
sang hướng phát triển năng lực (NL) người học. Chương 
trình giáo dục phổ thông Singapore đưa ra mục tiêu giúp 
học sinh (HS) phát triển các NL chuyên môn và góp phần 
vào việc phát triển các NL chung nhằm hình thành nhân 
cách. Các phương pháp dạy học (PPDH) được khuyến 
khích sử dụng như: dạy học qua trải nghiệm, tìm tòi, 
khám phá, nghiên cứu, phương pháp lấy HS làm trung 
tâm. Đối với chương trình giáo dục phổ thông của nước 
Anh, PPDH phải phát huy sự tìm tòi, khám phá, dạy học 
cách kiến tạo, dạy học gắn với thực tiễn cuộc sống. Còn 
PPDH trong chương trình phổ thông của Hàn Quốc lại 
chú ý xây dựng môi trường học tập thân thiện; đẩy mạnh 
dạy và học tích cực nhằm phát triển NL của HS; tăng 
cường vai trò chủ động, tích cực của HS. 
Trước đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế, PPDH 
truyền thống khó đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo 
dục hiện nay của nước ta. Việc cung cấp đầy đủ lượng 
kiến thức cơ bản, toàn diện cho HS là điều không khả thi; 
dạy học phải giúp hình thành và phát triển NL tư duy 
sáng tạo, HS phải có khả năng tự học, tự chiến lĩnh tri 
thức, không ngừng bổ sung, làm giàu vốn tri thức của bản 
thân. Do đó, việc đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của 
HS là một là tất yếu ở các trường tiểu học hiện nay. Tuy 
nhiên, công tác quản lí (QL) việc đổi mới PPDH theo tiếp 
cận NL của HS được thực hiện chưa tốt. Để có những 
biện pháp QL khả thi, cần đánh giá lại thực trạng vấn đề 
này ở các trường tiểu học. Bài viết trình bày thực trạng 
quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp 
cận năng lực của học sinh ở các trường tiểu học quận Tân 
Phú, TP. Hồ Chí Minh. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Đối tượng, nội dung, thời gian và phương pháp 
khảo sát 
- Đối tượng: Chúng tôi khảo sát trên 24 cán bộ quản 
lí (CBQL), trong đó có 8 hiệu trưởng, 16 phó hiệu 
trưởng, 118 giáo viên (GV) và 15 HS từ 8 trường tiểu học 
trong quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh (Duy Tân, Hiệp 
Tân, Lê Thánh Tông, Phan Chu Trinh, Huỳnh Văn 
Chính, Hồ Văn Cường, Âu Cơ, Tân Hương). 
- Nội dung: Thực trạng nhận thực tầm quan trọng và 
kết quả thực hiện các chức năng QL hoạt động đổi mới 
PPDH theo tiếp cận NL của HS ở một số trường tiểu học 
quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh. 
- Thời gian và phương pháp: Thời gian khảo sát từ tháng 
12/2018 đến tháng 3/2019 với phương pháp được sử dụng 
là: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và nghiên cứu sản 
phẩm. Đối với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, điểm 
số các câu hỏi được quy đổi theo thang bậc 5 ứng với các 
mức độ. Trong đó, điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 5, chia 
đều thang đo làm 5 mức. Điểm trung bình của các nội dung 
khảo sát được chia ra các mức độ: 1,0-1,80 điểm: 
Kém/Không quan trọng; 1,81-2,60 điểm: Yếu/Ít quan trọng; 
2,61-3,40 điểm: Trung bình/Khá quan trọng; 3,41-4,20 
điểm: Khá/Quan trọng; 4,21-5,0 điểm: Tốt/Rất quan trọng. 
2.2. Kết quả khảo sát 
2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản 
lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận 
năng lực của học sinh 
Theo bảng 1, với số ĐTB 4,43 cho thấy, CBQL và 
GV đánh giá cao tầm quan trọng của QL hoạt động đổi 
mới PPDH theo tiếp cận NL của HS ở các trường tiểu 
học hiện nay. Tất cả các nội dung đều được đa số CBQL, 
GV đánh giá ở mức độ “Rất quan trọng”. Tuy nhiên, với 
ĐLC 0,71 cho thấy sự phân tán trong các kết quả đánh 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 43-50 
44 
giá là khá lớn, vẫn còn nhiều ý kiến đánh giá ở mức 
“Quan trọng” và “Khá quan trọng”, cá biệt vẫn còn ý 
kiến đánh giá ở mức “Ít quan trọng”. CBQL đánh giá rất 
cao và khá thống nhất về tầm quan trọng của việc QL hoạt 
động đổi mới PPDH với ĐTB 4,80 và ĐLC 0,41. Còn với 
GV thì mức độ đồng ý thấp hơn với ĐTB 4,36, nhưng độ 
phân tán trong các kết quả đánh giá lại lớn hơn (ĐLC là 
0,73). Điều này chứng tỏ, vẫn còn một bộ phận GV chưa 
nhận thức hết tầm quan trọng của hoạt động này. 
Nội dung 6 - “Phát triển NL tự học, tính tích cực, chủ 
động, sáng tạo của HS” được CBQL đánh giá hầu hết ở 
mức độ “Rất quan trọng” với ĐTB 4,92, ĐLC 0,28. Đây 
cũng là nội dung có TH cao nhất theo đánh giá của GV với 
ĐTB 4,49. Mặc dù mức độ đánh giá không cao bằng CBQL 
nhưng đa số GV cũng nhận thức được tầm quan trọng QL 
hoạt động đổi mới PPDH tác động đến phát triển NL tự học, 
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Tuy nhiên, với 
ĐLC 0,71 cho thấy sự phân tán trong các kết quả đánh giá 
là khá lớn. Chứng tỏ vẫn còn một số GV chưa đánh giá đúng 
tầm quan trọng của QL hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp 
cận NL của HS tác động đến nội dung này. 
Tầm quan trọng của hoạt động QL trong việc “Nâng 
cao NL chuyên môn, nghiệp vụ cho GV” và “Bồi dưỡng NL 
ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng phương tiện dạy 
học hiện đại cho GV” được CBQL, GV đánh giá ĐTB cùng 
là 4,47, xếp TH 2. CBQL, GV đánh giá hai nội dung này 
chủ yếu ở mức độ “Rất quan trọng” và “Quan trọng”. Tuy 
nhiên, ĐLC 0,70 và 0,69 cho thấy, vẫn còn sự phân tán khá 
lớn trong các kết quả đánh giá. Nội dung 2 - “Nâng cao chất 
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường” và nội dung 4 - 
“Thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới PPDH 
theo tiếp cận NL HS của GV” cũng được đánh giá với ĐTB 
lần lượt là 4,45, 4,43; ĐLC 0,69 và 0,68. Điều này cũng cho 
thấy, tuy đa số CBQL, GV đánh giá hai nội dung này ở mức 
độ “Rất quan trọng” nhưng vẫn còn một bộ phận đánh giá 
ở “Quan trọng”, “Khá quan trọng”, cá biệt có ý kiến đánh 
giá ở mức “Không quan trọng”. Như vậy, một bộ phận 
CBQL, GV chưa nhận thức đầy đủ được tầm quan trọng 
của QL hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS 
tác động đến việc nâng cao NL chuyên môn, nghiệp vụ của 
GV, chất lượng giáo dục toàn diện và nâng cao hiệu quả 
hoạt động đổi mới PPDH của GV ở các trường tiểu học. 
Bảng 1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động đổi mới PPDH 
theo tiếp cận NL của HS ở trường tiểu học 
STT Nội dung 
Mức độ quan trọng 
CBQL GV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH 
1 
Tác động tích cực đến các thành tố và 
thúc đẩy đổi mới toàn diện hoạt động 
dạy học. 
4,79 0,41 3 4,27 0,77 7 4,36 0,75 7 
2 
Giúp nâng cao chất lượng giáo dục 
toàn diện của nhà trường. 
4,83 0,38 2 4,37 0,71 4 4,45 0,69 4 
3 
Giúp nâng cao NL chuyên môn, 
nghiệp vụ cho GV. 
4,75 0,44 6 4,42 0,73 1 4,47 0,70 2 
4 
Thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt 
động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL 
HS của GV. 
4,79 0,41 3 4,36 0,7 5 4,43 0,68 5 
5 
Góp phần bồi dưỡng NL ứng dụng 
công nghệ thông tin và sử dụng 
phương tiện dạy học hiện đại cho GV. 
4,71 0,46 7 4,42 0,72 1 4,47 0,69 2 
6 
Phát triển NL tự học, tính tích cực, chủ 
động, sáng tạo của HS. 
4,92 0,28 1 4,40 0,74 3 4,49 0,71 1 
7 
Thực hiện yêu cầu đổi mới chương 
trình giáo dục phổ thông tổng thể. 
4,79 0,51 3 4,29 0,76 6 4,37 0,75 6 
CHUNG 4.80 0,41 4,36 0,73 4,43 0,71 
(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; TH: Thứ hạng) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 43-50 
45 
Ngoài ra, QL hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận 
NL của HS cũng “Tác động tích cực đến các thành tố và 
thúc đẩy đổi mới toàn diện hoạt động dạy học (HĐDH)” 
và góp phần “Thực hiện yêu cầu đổi mới chương trình 
giáo dục phổ thông tổng thể”. Đây là hai nội dung có TH 
thấp nhất trong bảng 1, nhưng vẫn có ĐTB khá cao, lần 
lượt là 4,36 và 4,37 với ĐLC đều là 0,75. Hai nội dung 
được đa số CBQL, GV đánh giá ở mức độ “Rất quan 
trọng” và “Quan trọng”; song vẫn có một số GV đánh 
giá ở mức “Khá quan trọng” và cá biệt có GV đánh giá 
ở mức “Không quan trọng” và “Ít quan trọng”. Chứng 
tỏ, nhận thức của một số ít GV về tầm quan trọng của QL 
hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS tác 
động đến các nội dung này là chưa cao. 
2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch cho hoạt động đổi mới 
phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh 
Kết quả khảo sát trong bảng 2 cho thấy, tất cả các nội 
dung đều mức độ”Tốt” với ĐTB chung cho các biện 
pháp thực hiện là 4,37. Tuy nhiên, với ĐLC là 0,62 cho 
thấy, vẫn còn sự phân tán khá lớn trong các kết quả đánh 
giá. Chứng tỏ, một số CBQL chưa thực hiện tốt chức 
năng QL này. 
Nghiên cứu Kế hoạch năm học và Báo cáo sơ kết của 
8 trường tiểu học trong năm học 2018-2019, người 
nghiên cứu nhận thấy: Mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp 
thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS đề ra 
trong kế hoạch năm học của các trường vẫn còn chung 
chung, chưa có sự định hướng một cách cụ thể, chi tiết, 
các giải pháp đưa ra chưa mang tính đột phá, chưa tạo 
điểm tựa cho việc thực hiện đổi mới PPDH của GV. Các 
tổ chuyên môn vẫn chưa đầu tư nhiều vào nội dung đổi 
mới PPDH, chưa tổ chức được nhiều tiết thao giảng và 
thiết kế bài dạy theo định hướng phát triển NL của HS. 
Để làm rõ hơn kết quả từ bảng hỏi, người nghiên cứu 
tiến hành phỏng vấn CBQL, GV, các ý kiến đều tập trung 
cho rằng: “Hiệu trưởng thực hiện chưa thực sự tốt việc 
lập kế hoạch thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL 
HS là do các căn cứ, định hướng việc dạy học theo tiếp 
Bảng 2. Thực trạng lập kế hoạch cho hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS tại trường tiểu học 
STT Biện pháp 
Kết quả thực hiện 
CBQL GV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH 
1 
Xác định mục tiêu đổi mới PPDH theo tiếp cận NL 
HS. 
4,63 0,49 2 4,33 0,63 6 4,38 0,62 5 
2 
Tăng cường tính chủ động, tự giác, tích cực, độc lập, 
sáng tạo của HS. 
4,46 0,59 5 4,34 0,62 5 4,36 0,61 6 
3 
Tạo động cơ, hứng thú học tập, giúp HS vận dụng 
kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề từ thực tiễn, 
4,42 0,58 8 4,38 0,69 4 4,39 0,67 4 
4 
Chú trọng rèn tư duy sáng tạo và phương pháp tự học 
cho HS. 
4,42 0,65 8 4,31 0,61 7 4,33 0,62 7 
5 Tăng cường sử dụng các PPDH tích cực, hiện đại. 4,63 0,49 2 4,44 0,61 1 4,47 0,59 1 
6 
Đổi mới cách thức sử dụng PPDH truyền thống 
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của 
HS. 
4,46 0,59 5 4,41 0,62 2 4,42 0,61 3 
7 
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, PTDH 
hiện đại vào hoạt động dạy học nhằm tích cực hóa 
hoạt động nhận thức của HS. 
4,71 0,46 1 4,40 0,62 3 4,45 0,60 2 
8 
Sử dụng linh hoạt, phối hợp các PPDH, kết hợp với 
các kĩ thuật dạy học và phương tiện dạy học nhằm 
tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát huy tiềm 
năng, phát triển NL của HS. 
4,42 0,58 8 4,31 0,66 7 4,33 0,65 7 
9 
Xây dựng quy trình đổi mới PPDH theo tiếp cận NL 
HS. 
4,46 0,59 4 4,27 0,65 9 4,30 0,64 9 
10 
Xác định cách thức thực hiện đổi mới PPDH theo 
tiếp cận NL của HS. 
4,50 0,66 4 4,26 0,62 10 4,30 0,63 9 
CHUNG 4,51 0,57 4,35 0,63 4,37 0,62 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 43-50 
46 
cận NL HS của ngành chưa cụ thể, rõ ràng, thiếu tính 
pháp lí để các trường triển khai thực hiện. Mặt khác, các 
trường tiểu học vẫn phải thực hiện dạy học theo chuẩn 
kiến thức kĩ năng, việc dạy học theo tiếp cận NL của HS 
dường như chỉ mang tính khuyến khích, thí điểm, chưa 
bắt buộc tất cả GV phải thực hiện. Bên cạnh đó, còn thiếu 
tiêu chí để đánh giá việc dạy học theo phát triển được NL 
của HS”. 
Nội dung 5 - “Tăng cường sử dụng các PPDH tích 
cực, hiện đại” và nội dung 7 - “Đẩy mạnh ứng dụng công 
nghệ thông tin, PTDH hiện đại vào HĐDH nhằm tích 
cực hóa hoạt động nhận thức của HS” là hai nội dung có 
TH cao nhất với ĐTB lần lượt là 4,47 và 4,45. Điều đó 
chứng tỏ, CBQL và GV đều đánh giá cao về hiệu quả của 
các biện pháp này. Tuy nhiên, với ĐLC 0,59 và 0,60, vẫn 
thể hiện phân tán trong các kết quả đánh giá. 
Kết quả phỏng vấn sâu thống nhất với kết quả khảo 
sát bằng bảng hỏi, 3/3 CBQL được phỏng vấn đều cho 
rằng: “Trong việc xây dựng kế hoạch năm học, nhà 
trường luôn đưa ra các giải pháp nhằm giúp GV tăng 
cường sử dụng các PPDH tích cực và đẩy mạnh ứng 
dụng công nghệ thông tin, cũng như sử dụng các phương 
tiện dạy học hiện đại trong việc đổi mới PPDH. Tuy 
nhiên, tính hiệu quả của các GV là chưa đồng đều, một 
bộ phận GV chưa sử dụng linh hoạt các PPDH tích cực 
cũng như ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu 
quả trong dạy học nhất là GV lớn tuổi”. 
“Đổi mới cách thức sử dụng PPDH truyền thống 
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS” 
là biện pháp mà các trường đã thực hiện tốt với ĐTB 
4,42, TH 3. Điều đó cho thấy, PPDH truyền thống vẫn 
được GV sử dụng phổ biến tại các trường. Qua hoạt động 
phỏng vấn, 3/3 CBQL đều cho rằng: “Tích cực hóa các 
PPDH truyền thống là biện pháp mà nhà trường quan 
tâm chỉ đạo GV thực hiện. Thực tế, GV vẫn còn sử dụng 
PPDH truyền thống khá phổ biến trong các tiết dạy 
nhưng đa số GV sử dụng các PPDH này khá linh hoạt, 
phát huy được sự hứng thú học tập và tính tích cực của 
HS. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận GV chưa tích cực 
hóa được các PPDH này”. 
Biện pháp “Tạo động cơ, hứng thú học tập, giúp HS 
vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề từ thực 
tiễn” cũng được CBQL, GV đánh giá ở mức tốt với ĐTB 
4,39, ĐLC 0,67 xếp TH 4. Tuy đa số CBQL, GV cho 
rằng, các trường thực hiện biện pháp này ở mức độ “Tốt” 
nhưng sự phân tán trong các kết quả đánh giá vẫn còn 
khá lớn. Điều này chứng tỏ, một số CBQL, GV chưa thực 
sự đánh giá cao việc thực hiện biện pháp này tại các 
trường. 
Để làm rõ hơn kết quả từ bảng hỏi, người nghiên cứu 
tiến hành phỏng vấn HS, 4/15 HS cho rằng: “Các tiết học 
tại lớp chưa thực sự tạo được hứng thú học tập của HS, 
HS chủ yếu được học các nội dung trong sách giáo khoa, 
ít được giải quyết các tình huống từ thực tế. Ở các tiết có 
người dự giờ, HS hứng thú học tập hơn vì GV sử dụng 
các PPDH tích cực và cho HS giải quyết các tình huống 
liên quan đến thực tiễn cuộc sống”. 
Đối với nội dung 1 - “Xác định mục tiêu đổi mới 
PPDH theo tiếp cận NL HS” là nội dung có ĐTB chênh 
lệch nhất giữa CBQL và GV. ĐTB của CBQL là 4,63 
với ĐLC 0,49, chứng tỏ đa CBQL đánh giá việc xác định 
mục tiêu trong xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH là 
“Tốt”, sự phân tán trong đánh giá là không đáng kể. Bên 
cạch đó, ĐTB của GV là 4,33 với ĐLC 0,63 cho thấy, 
mặc dù đa số GV vẫn đánh giá ở mức “Tốt”, nhưng độ 
phân tán trong các mức độ đánh giá là khá l ...  
thực hiện các nội dung này tại các trường được khảo sát. 
Qua việc nghiên cứu Kế hoạch năm học của 8 trường 
tiểu học, người nghiên cứu nhận thấy: Công tác tổ chức 
được hiệu trưởng các trường thực hiện khá hiệu quả. Tuy 
nhiên, việc xây dựng cơ cấu tổ chức và quy định sự phối 
hợp giữa các bộ phận, cá nhân là hai khâu vẫn chưa thể 
hiện được tính đồng bộ, chưa chặt chẽ dẫn đến hiệu quả 
việc thực hiện đổi mới PPDH chưa đạt hiệu quả cao. 
Bên cạnh đó, người nghiên cứu cũng tiến hành phỏng 
vấn sâu CBQL, 3/3 người được hỏi cho rằng: “Việc quy 
định sự phối hợp giữa các bộ phận và cá nhân trong tổ 
chức thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS 
là nội dung mà các trường thực hiện vẫn chưa thực sự 
hiệu quả”. 
2.2.4. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới 
phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh 
Kết quả khảo sát trong bảng 4 với ĐTB chung là 4,64, 
ĐLC 0,54 cho thấy, các ý kiến đánh giá của CBQL và 
GV chủ yếu đánh giá ở mức độ “Tốt”. Bên cạch đó vẫn 
còn có một bộ phận đánh giá ở mức độ “Khá” và cá biệt 
có đánh giá ở mức độ “Trung bình”. Điều này thể hiện 
công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận 
NL của HS vẫn chưa nhận được sự đánh cao của tất cả 
CBQL và GV. 
Nội dung 4 - “Chỉ đạo GV thực hiện đổi mới PPDH 
theo tiếp cận NL của HS” ĐTB 4,73, có TH 1. Chứng tỏ, 
Bảng 3. Thực trạng việc tổ chức hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS tại trường tiểu học 
STT Nội dung 
Mức độ thực hiện 
CBQL GV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH 
1 
Xây dựng cơ cấu tổ chức thực hiện đổi mới PPDH 
theo tiếp cận NL của HS. 
4,63 0,58 3 4,42 0,66 4 4,46 0,65 3 
2 
Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho các thành viên 
Ban chỉ đạo đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 
4,75 0,53 1 4,47 0,68 2 4,51 0,66 1 
3 
Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận, cá nhân trong 
cơ cấu tổ chức nhằm thực hiện đổi mới PPDH theo 
tiếp cận NL của HS. 
4,67 0,56 2 4,48 0,64 1 4,51 0,63 1 
4 
Quy định phối hợp giữa các bộ phận, cá nhân trong 
cơ cấu tổ chức nhằm thực hiện đổi mới PPDH theo 
tiếp cận NL của HS. 
4,50 0,59 4 4,46 0,62 3 4,46 0,61 3 
CHUNG 4,64 0,57 4,46 0,65 4,49 0,64 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 43-50 
48 
đa số CBQL và GV đánh giá ở mức “Tốt”. Nội dung 2 - 
“Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đổi mới PPDH theo 
tiếp cận NL của HS” có ĐTB 4,68, TH 2. Đây cũng là 
nội dung được đa số CBQL, GV đánh giá ở mức “Tốt”. 
Tuy nhiên, với ĐLC của hai nội dung này lần lượt là 
0,51 và 0,55 vẫn thể hiện sự phân tán trong các kết quả 
đánh giá. 
Người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu 10 CBQL 
và GV, các ý kiến đều tập trung cho rằng: “CBQL có sự 
chỉ đạo sâu sát đến GV và tổ chuyên môn trong việc thực 
hiện đổi mới PPDH; chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện 
đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt. Tuy nhiên, việc 
thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS vẫn 
còn khá mới mẻ, ngành vẫn chưa có định hướng và chỉ 
đạo cụ thể, các trường vẫn thực hiện dạy học theo chuẩn 
kiến thức kĩ năng, CBQL còn thiếu điểm tựa trong đánh 
giá tiết dạy của GV theo hướng phát triển NL của HS. 
Do đó, sự chỉ đạo của CBQL đối với hoạt động này vẫn 
chưa thực sự hiệu quả”. 
Việc “Xác định đúng định hướng đổi mới PPDH 
theo tiếp cận NL của HS” ở nội dung 1 và việc “Chỉ đạo 
việc động viên, khen thưởng trong hoạt động đổi mới 
PPDH theo tiếp cận NL của HS” ở nội dung 6 cũng được 
CBQL, GV đánh giá cao. ĐTB chung là 4,64 (TH 3) với 
ĐLC lần lượt là 0,55 và 0,54 cho thấy, tuy vẫn còn độ 
phân tán trong các kết quả đánh giá nhưng đa số CBQL, 
GV đều đánh giá nhà trường thực hiện tốt nội dung này. 
Để làm rõ hơn các số liệu từ bảng hỏi, người nghiên 
cứu tiến hành phỏng vấn CBQL, GV, các ý kiến đều tập 
trung cho rằng: “Hiệu trưởng đã xác được những định 
hướng và chỉ đạo GV, tổ chuyên môn thực hiện đổi mới 
PPDH. hiệu trưởng cũng đã xây dựng cơ chế động 
viên khen thưởng cho tập thể, cá nhân thực hiện tốt 
việc đổi mới PPDH. Tuy nhiên, việc thực hiện khen 
thưởng chưa tạo được động lực mạnh mẽ từ các bộ 
phận và cá nhân. CBQL có định hướng, chỉ đạo và tư 
vấn GV nhưng vẫn chưa thực sự sâu sát, chưa tháo gỡ 
hết những khó khăn cho GV trong việc thực hiện nhiệm 
vụ còn khá mới mẻ này”. 
Nội dung 3 - “Chỉ đạo các đoàn thể trong nhà trường 
thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” và 
nội dung 5 - “Chỉ đạo việc phối hợp với Ban đại diện cha 
mẹ học sinh trong việc đổi mới PPDH theo tiếp cận NL 
của HS” với ĐTB 4,58, ĐLC lần lượt là 0,56, 0,54 cùng 
xếp TH 5. Điều này cho thấy, mặc dù vẫn được đa số 
CBQL, GV đánh giá ở mức độ “Tốt” và “Khá” nhưng 
lại có TH thấp nhất. 
Qua phỏng vấn sâu 10 CBQL, GV, đa số ý kiến cho 
rằng: “Việc chỉ đạo các đoàn thể, các bộ phận, phối hợp 
với Ban đại diện cha mẹ học sinh tạo sự đồng thuận, 
thống nhất, xây dựng bầu không khí thân thiện, chia sẻ 
là nhiệm vụ khá khó khăn đối với hiệu trưởng các trường 
tiểu học. Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này phải cần 
đến cái tài, cái tâm và cái tầm của người hiệu trưởng. 
Ngoài ra, còn phụ thuộc vào nhận thức và điều kiện sống 
của phụ huynh HS. Do đó, mức độ đạt được nội dung này 
chưa thực sự cao”. 
Bảng 4. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH 
theo tiếp cận NL HS của Hiệu trưởng trường tiểu học 
STT Nội dung 
Mức độ thực hiện 
CBQL GV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH 
1 
Xác định định hướng đổi mới PPDH theo tiếp cận 
NL của HS. 
4,75 0,44 3 4,62 0,57 4 4,64 0,55 3 
2 
Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đổi mới PPDH theo 
tiếp cận NL của HS. 
4,79 0,41 1 4,66 0,57 2 4,68 0,55 2 
3 
Chỉ đạo các đoàn thể trong nhà trường thực hiện đổi 
mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 
4,42 0,58 5 4,62 0,55 4 4,58 0,56 5 
4 
Chỉ đạo GV thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận 
NL của HS. 
4,79 0,41 1 4,71 0,52 1 4,73 0,51 1 
5 
Chỉ đạo việc phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học 
sinh trong việc đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của 
HS. 
4,38 0,58 6 4,62 0,52 4 4,58 0,54 5 
6 
Chỉ đạo việc động viên, khen thưởng trong hoạt động 
đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 
4,54 0,59 4 4,66 0,53 2 4,64 0,54 3 
CHUNG 4,61 0,50 4,65 0,54 4,64 0,54 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 43-50 
49 
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động đổi mới 
phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh 
Theo kết quả bảng 5, đa số CBQL, GV đánh giá các 
trường đã thực hiện tốt công tác kiểm tra việc thực hiện 
đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS với ĐTB 4,59. 
Tuy nhiên, ĐLC 0,58 thể hiện vẫn còn sự phân tán trong 
các kết quả đánh giá, một bộ phận CBQL, GV chưa đánh 
giá cao tính hiệu quả của hoạt động này tại các trường 
được khảo sát. 
Nội dung 4 - “Kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPDH 
theo tiếp cận NL của HS thông qua đánh giá thường xuyên 
và định kì kết quả học tập của HS” và nội dung 3 - “Kiểm 
tra GV trong việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận 
NL của HS” có ĐTB lần lượt là 4,63, 4,60 được xếp TH 1 
và 2. Kết quả của bảng khảo sát cho thấy, đa số CBQL, 
GV đánh giá các trường thực hiện tốt những nội dung này. 
Tuy nhiên, với ĐLC tương ứng 0,58 và 0,57 cho thấy, vẫn 
còn một số đánh giá chưa đồng tình với tính hiệu quả của 
việc thực hiện biện pháp này tại các trường. 
Qua hoạt động phỏng vấn sâu 15 HS, đa số ý kiến đều 
tập trung: “CBQL nhà trường thường xuyên kiểm tra hoạt 
động đổi mới PPDH của GV. Những tiết học có CBQL dự 
giờ, GV dạy hay hơn, có sử dụng nhiều PPDH tích cực, tạo 
hứng thú học tập cho HS hơn những tiết học khác”. CBQL 
cũng cho rằng: “GV chỉ thực sự sử dụng các PPDH tích cực 
trong các tiết có người dự giờ, còn các tiết học khác vẫn 
chưa có sự đầu tư nhiều như các tiết dạy này”. 
Nội dung 2 - “Kiểm tra tổ chuyên môn trong việc thực 
hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” có ĐTB 4,58, 
ĐLC 0,57. Điều này cho thấy, CBQL và GV khá đồng 
thuận trong trong việc đánh giá nội dung này. Đa số các 
đánh giá đều tập trung vào mức độ “Tốt” và “Khá”, xong 
cá biệt vẫn còn đánh giá ở mức “Trung bình”. Chứng tỏ 
việc kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH của các tổ chuyên 
môn và việc thực hiện trong kiểm tra, đánh giá được CBQL 
các trường đâu đó vẫn còn những hạn chế nhất định. Qua 
việc nghiên cứu Sổ họp tổ chuyên môn của 8 trường tiểu 
học, người nghiên cứu nhận thấy: CBQL có thường xuyên 
tham dự các buổi sinh hoạt và có định hướng, chỉ đạo tổ 
thực hiện đổi mới PPDH, nhưng chưa trọng tâm vào định 
hướng phát triển NL của HS; các nội dung trao đổi về sự 
vụ, sự việc còn chiếm nhiều thời gian của các buổi sinh hoạt. 
Nội dung 5 - “Thực hiện điều chỉnh trong kiểm tra hoạt 
động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” và nội dung 
1 - “Xác định căn cứ, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt 
động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS” là hai nội 
dung có TH 4 và 5 (thấp nhất) với ĐTB lần lượt là 4,57, 
4,56; ĐLC 0,58, 0,60 (cao nhất). Điều này cho thấy, đa số 
các đánh giá đều tập trung vào mức độ “Tốt” và “Khá”, 
xong vẫn còn một số đánh giá ở mức “Trung bình”. 
Để làm rõ hơn nội dung này, người nghiên cứu tiến 
hành phỏng vấn CBQL, GV, các ý kiến đều tập trung cho 
rằng: “Thực tế chưa có văn bản pháp lí, các định hướng, 
quy định việc giảng dạy của GV qua các tiết dạy phải đạt 
được NL gì cho HS, dẫn đến thiếu căn cứ phục vụ việc 
kiểm tra, đánh giá. Một số CBQL, GV chưa nắm được 
những định hướng dạy học theo hướng phát triển NL HS”. 
3. Kết luận 
Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động QL của hiệu 
trưởng các trường tiểu học quận Tân Phú, TP. Hồ Chí 
Bảng 5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH 
theo tiếp cận NL HS của hiệu trưởng trường tiểu học 
STT Nội dung 
Mức độ thực hiện 
CBQL GV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH ĐTB ĐLC TH 
1 
Xác định căn cứ, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt 
động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 
4,71 0,55 1 4,53 0,61 4 4,56 0,60 5 
2 
Kiểm tra tổ chuyên môn trong việc thực hiện đổi mới 
PPDH theo tiếp cận NL của HS. 
4,58 0,50 3 4,58 0,59 3 4,58 0,57 3 
3 
Kiểm tra GV trong việc thực hiện đổi mới PPDH 
theo tiếp cận NL của HS. 
4,63 0,49 2 4,59 0,59 2 4,60 0,57 2 
4 
Kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận 
NL của HS thông qua đánh giá thường xuyên và định 
kì kết quả học tập của HS. 
4,71 0,62 1 4,61 0,57 1 4,63 0,58 1 
5 
Thực hiện điều chỉnh trong kiểm tra hoạt động đổi 
mới PPDH theo tiếp cận NL của HS. 
4,46 0,59 4 4,59 0,57 2 4,57 0,58 4 
CHUNG 4,62 0,55 4,58 0,59 4,59 0,58 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 43-50 
50 
Minh chủ yếu được đánh giá ở mức độ “Tốt”. Bên cạnh 
đó, vẫn còn một số nội dung thực hiện chưa tốt. Cụ thể: 
Việc lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, lãnh đạo và kiểm tra 
hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận NL của HS vẫn còn 
chung chung, chưa có những định hướng trọng tâm và 
những giải pháp mang tính đột phá. Việc bồi dưỡng 
chuyên môn, nghiệp vụ GV đã được các cấp lãnh đạo quan 
tâm, nhưng nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi 
dưỡng vẫn chưa phát huy hiệu quả, NL của GV vẫn chưa 
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT; chưa có nhiều chuyên 
đề bồi dưỡng GV thực hiện dạy học theo định hướng phát 
triển NL của HS. Một số GV thiếu năng động, chậm thích 
ứng với thay đổi, NL ứng dụng công nghệ thông tin và vận 
dụng các PPDH hiện đại còn nhiều hạn chế; việc thực hiện 
đổi mới PPDH vẫn còn mang tính hình thức, đối phó với 
việc kiểm tra; việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của 
HS vẫn còn tập trung vào đánh giá định kì, đánh giá các 
môn bằng điểm số, chưa quan tâm đúng mức đến đánh giá 
quá trình học tập của HS; việc bồi dưỡng phương pháp tự 
học, tính tích cực chủ động của HS trong việc tự tìm kiếm, 
khám phá tri thức chưa được quan tâm thực hiện dẫn đến 
HS vẫn còn thiếu tính chủ động, sáng tạo, còn thụ động 
trong các tiết học. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, 
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập 
quốc tế. 
[2] Bộ GD-ĐT (2016). Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT 
ngày 22/09/2016 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của 
quy định đánh giá học sinh tiểu học (ban hành kèm 
theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 
28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). 
[3] Trần Kiểm (2017). Phát triển năng lực người học - 
xu thế dạy học hiện đại. Tạp chí Khoa học Quản lí 
giáo dục số 03 (15), Trường Cán bộ Quản lí Giáo 
dục Thành phố Hồ Chí Minh. 
[4] Nguyễn Văn Huy (2017). Quản lí hoạt động dạy học 
theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại 
Trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi - Ba Đình, 
Hà Nội. Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 2, tr 50-55. 
[5] Nguyễn Hữu Hợp (2017). Hướng dẫn dạy học theo 
định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học. 
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[6] Đỗ Thị Thanh Thuỷ (chủ biên) - Nguyễn Thành 
Vinh - Hà Thế Truyền - Nguyễn Thị Tuyết Hạnh 
(2017). Quản lí hoạt động dạy học trong trường phổ 
thông. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[7] Dương Trần Bình (2016). Quản lí hoạt động dạy 
học ở trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh 
trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo 
dục. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa 
học Giáo dục Việt Nam. 
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN 
(Tiếp theo trang 91) 
3. Kết luận 
Thực trạng nghiên cứu cho thấy, các cơ sở 
GDQP&AN cho SV các trường ĐH chủ yếu tập trung vào 
việc quản lí quá trình xây dựng và thực thi chương trình 
GDQP&AN chứ chưa coi trọng quản lí phân tích nhu cầu, 
nâng cao chất lượng những người tham gia PTCT, đầu tư 
cho các trang thiết bị dạy học, cũng như kiểm tra việc đánh 
giá chương trình. Bên cạnh đó, việc không thống nhất cách 
thức quản lí gây ra những khiếm khuyết của công tác quản 
lí và ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của chương trình 
và thực thi chương trình GDQP&AN hiện nay. Những hạn 
chế nêu ra là cơ sở để các nhà quản lí xác định các giải 
pháp hữu hiệu để có thể hoàn thiện hoạt động quản lí 
PTCT GDQP&AN cho SV trong thời gian tới. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 03/2017/TT-
BGDĐT ngày 13/01/2017 ban hành Chương trình 
Giáo dục quốc phòng và An ninh trong trường trung 
cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục 
đại học. 
[2] Đặng Đình Bội (2006). Sổ tay phát triển chương 
trình đào tạo có sự tham gia. NXB Nông nghiệp. 
[3] Nguyễn Đức Chính (chủ biên, 2015). Phát triển 
chương trình giáo dục. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[4] Bùi Minh Hiền - Đặng Quốc Bảo - Vũ Ngọc Hải 
(2009). Quản lí giáo dục. NXB Đại học Sư phạm. 
[5] Hoàng Văn Tòng (2013). Quản lí giáo dục quốc 
phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học 
trong bối cảnh mới. Luận án tiến sĩ Quản lí giáo dục, 
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 
[6] Chu Văn Hạc (2017). Quản lí kiểm tra, đánh giá kết 
quả học tập của sinh viên ở các trung tâm Giáo dục 
Quốc phòng và An ninh theo định hướng phát triển 
năng lực. Luận án tiến sĩ Quản lí giáo dục, Học viện 
Chính trị. 
[7] Trần Khánh Mai (2019). Một số giải pháp nâng cao 
chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh cho sinh 
viên đại học hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 446, tr 
14-19. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_li_hoat_dong_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_the.pdf