Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

Abstract: This article presents the results of the survey about 120 educational managers and

officers, teachers on the levels of implementing the content of managing moral education activities

for students at primary schools in Binh Chanh district, Ho Chi Minh City. Research results will be

the basis for proposing management measures in accordance with local characteristics in the

coming time.

pdf 5 trang yennguyen 6600
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45 
41 
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC 
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH, 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Phạm Thị Kim Thủy - Trường Tiểu học Phạm Hùng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh 
Ngày nhận bài: 13/03/2019; ngày sửa chữa: 23/03/2019; ngày duyệt đăng: 03/04/2019. 
Abstract: This article presents the results of the survey about 120 educational managers and 
officers, teachers on the levels of implementing the content of managing moral education activities 
for students at primary schools in Binh Chanh district, Ho Chi Minh City. Research results will be 
the basis for proposing management measures in accordance with local characteristics in the 
coming time. 
Keywords: Current status, moral education, primary school. 
1. Mở đầu 
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp 
hành Trung ương [1], Bộ GD-ĐT đã xây dựng và công 
bố Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018), 
trong đó thể hiện rõ mục tiêu phát triển phẩm chất và 
năng lực học sinh (HS). Chương trình giáo dục tiểu học 
giúp HS hình thành và phát triển những yếu tố căn bản 
đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh 
thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo 
dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói 
quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt [2]. 
Như vậy, yếu tố “phẩm chất” được đề cao trong đổi mới 
giáo dục phổ thông lần này, đặc biệt là HS tiểu học - cấp 
đầu tiên của giáo dục phổ thông. Để giúp HS phát triển 
toàn diện hình thành nhân cách con người trong một quốc 
gia phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt 
Nam, cần phải đẩy mạnh hoạt động giáo dục nhằm hình 
thành cho HS về ý thức và niềm tin, thái độ ứng xử đúng 
đắn trong các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và 
các kĩ năng hoạt động, tạo cơ sở để HS bổ sung và hoàn 
thiện những tri thức đã học trên lớp. Chính vì thế, giáo 
dục đạo đức (GDĐĐ) có vị trí hàng đầu và chủ đạo trong 
giáo dục nhà trường tiểu học. 
Huyện Bình Chánh thuộc ngoại thành TP. Hồ Chí 
Minh, trong những năm qua, bên cạnh việc thực hiện 
giảng dạy tốt, hoạt động GDĐĐ ở các trường tiểu học 
được tích hợp trong chương trình sách giáo khoa theo 
quy định của Bộ GD-ĐT, một số trường đã tiến hành tổ 
chức các hoạt động GDĐĐ với các chuyên đề, phù hợp 
từng khối lớp, từng độ tuổi khác nhau. Nhưng qua thực 
tế, công tác quản lí hoạt động GDĐĐ vẫn chưa được 
quan tâm đúng mức, dẫn đến một số bất cập còn tồn tại, 
cần được khắc phục. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục 
hiện nay, cần đánh giá lại một cách khách quan thực 
trạng quản lí hoạt động GDĐĐ ở các trường tiểu học 
huyện Bình Chánh để có cơ sở cho việc đề xuất các 
biện pháp quản lí hoạt động này phù hợp với tình hình 
địa phương. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát 
- Nội dung, đối tượng và thời gian khảo sát: Nghiên 
cứu thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các 
trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh. 
Khảo sát được tiến hành trên 20 cán bộ quản lí (CBQL) 
và 100 cán bộ, giáo viên (CB-GV) của 05 trường tiểu học 
huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh (Phạm Hùng, An 
Phú Tây, Tân Quý Tây, Bình Hưng, Phong Phú); đồng 
thời phỏng vấn phỏng sâu một số CBQL các trường này. 
Thời gian khảo sát: năm học 2018-2019. 
- Phương pháp khảo sát: 
Phương pháp chính được sử dụng là điều tra bằng 
bảng hỏi, phỏng vấn. Đối với phương pháp sử dụng bảng 
hỏi, chúng tôi thiết kế phiếu khảo sát để đánh giá mức độ 
nhận thức của CBQL và CB-GV về tầm quan trọng của 
quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS và mức độ thực hiện 
các nội dung quản lí hoạt động này thang đo 5 bậc như 
sau: Tốt/Rất quan trọng, Khá tốt/Quan trọng, Trung 
bình/Bình thường, Yếu/Ít quan trọng, Rất yếu/Không 
quan trọng. Số liệu khảo sát được tổng hợp và đưa về tỉ 
lệ % ở từng nội dung khảo sát. 
2.2. Kết quả khảo sát 
2.2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt 
động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu 
học huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh (xem 
bảng 1 trang bên) 
Bảng 1 cho thấy, có 67,5% đối tượng khảo sát cho 
rằng việc quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS tiểu học là 
quan trọng và 20,8% là rất quan trọng, đặc biệt, không có 
ý kiến nào đánh giá là ít hoặc không quan trọng. Như vậy, 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45 
42 
CBQL và CB-GV các nhà trường đã nhận thức được tầm 
quan trọng của hoạt động quản lí GDĐĐ cho HS. 
2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục đạo 
đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình 
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh 
Kết quả khảo sát thu được ở bảng 2. 
Bảng 2 cho thấy: Nội dung “Xây dựng kế hoạch thực 
hiện các khâu của hoạt động GDĐĐ” được đánh giá là 
thực hiện yếu nhất khi có đến 48,3% đối tượng đánh giá 
là Rất yếu, 25,83% yếu và chỉ có 2,5% là tốt. Nội dung 
tiếp theo cũng được đánh giá yếu là “Xây dựng mục tiêu 
GDĐĐ mang tính kế thừa mục tiêu giáo dục” với kết quả 
đánh giá là 39,2% rất yếu, 25,0% yếu và chỉ có 1,67% 
tốt. Như vậy, hiệu trưởng các trường tiểu học chưa cụ thể 
hóa được kế hoạch cho từng khâu của hoạt động GDĐĐ, 
kéo theo đó là mục tiêu giáo dục cho vấn đề này cũng 
không được mô tả một cách thể. Điều này sẽ rất khó khăn 
cho việc triển khai của Ban Giám hiệu và CB-GV trong 
việc tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS. Qua tìm hiểu, 
chúng tôi được biết, Bộ GD-ĐT cũng chưa có văn bản 
cụ thể quy định về mục tiêu GDĐĐ, phần lớn các trường 
chỉ dựa vào mục tiêu chung của giáo dục Việt Nam mà 
xây dựng nên mục tiêu GDĐĐ cho từng đơn vị, chưa có 
sự thống nhất giữa các trường với nhau. 
Các nội dung như “Xây dựng nội dung GDĐĐ lồng 
ghép trong hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động 
ngoại khóa” và “Đổi mới phương pháp GDĐĐ trong 
giáo dục và giảng dạy” cũng được đánh giá không cao 
khi số ý kiến “Yếu” và “Rất yếu” chiếm trên 50%. Khi 
phỏng vấn một số CBQL, chúng tôi được biết: Việc dành 
Bảng 2. Mức độ thực hiện lập kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS 
ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh 
Nội dung quản lí 
Mức độ thực hiện 
Rất 
yếu 
Yếu 
Trung 
bình 
Khá tốt Tốt 
Xây dựng mục tiêu GDĐĐ mang tính kế thừa mục 
tiêu giáo dục 
SL 47 30 37 4 2 
Tỉ lệ (%) 39,2 25,0 30,83 3,33 1,67 
Xây dựng và hoàn thiện nội dung GDĐĐ trong 
chương trình chính khóa 
SL 1 32 69 15 3 
Tỉ lệ (%) 0,83 26,67 57,5 12,5 2,5 
Xây dựng nội dung GDĐĐ lồng ghép trong hoạt 
động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động ngoại khóa 
SL 8 60 39 6 7 
Tỉ lệ (%) 6,67 50,0 32,5 5,0 5,83 
Đổi mới phương pháp GDĐĐ trong giáo dục và 
giảng dạy 
SL 3 64 38 4 11 
Tỉ lệ (%) 2,5 53,33 31,67 3,33 9,17 
Xây dựng kế hoạch thực hiện các khâu của hoạt động 
GDĐĐ 
SL 58 31 20 8 3 
Tỉ lệ (%) 48,33 25,83 16,67 6,67 2,5 
Dự toán kinh phí, lập định mức thu - chi cho hoạt 
động GDĐĐ 
SL 1 50 27 33 25 
Tỉ lệ (%) 0,83 41,67 22,5 27,7 37,5 
Sắp xếp thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động GDĐĐ 
trong chương trình chính khóa và hoạt động ngoại 
khóa 
SL 0 29 16 70 5 
Tỉ lệ (%) 0 24,17 13,34 58,33 4,17 
Bảng 1. Mức độ nhận thức của đối tượng khảo sát về tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDĐĐ 
cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh 
Nội dung 
Mức độ 
Rất 
quan 
trọng 
Quan 
trọng 
Bình 
thường 
Ít quan 
trọng 
Không 
quan 
trọng 
Nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động 
GDĐĐ cho HS 
SL 25 81 14 0 0 
Tỉ lệ (%) 20,8 67,5 11,7 0 0 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45 
43 
nhiều thời gian cho hoạt động GDĐĐ là rất khó; GV chỉ 
theo phương pháp giáo dục truyền thống được tiến hành 
trên lớp mà chưa cập nhật, đổi mới hình thức và phương 
pháp giáo dục sao cho phù hợp với đối tượng và nội dung 
GDĐĐ. Các nội dung còn lại chủ yếu được đánh giá ở 
mức trung bình. 
Nhìn chung, việc lập kế hoạch cho hoạt động GDĐĐ 
cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ 
Chí Minh chưa được chú trọng nhiều từ khâu xây dựng 
mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp GDĐĐ. 
CBQL, CB-GV còn dành nhiều thời gian cho công tác 
chuyên môn, không còn thời gian cho việc lập kế hoạch, 
chỉ đạo triển khai, đánh giá hoạt động GDĐĐ. Việc lập 
kế hoạch còn yếu là do nhiều cá nhân trong tổ chức còn 
chưa quan tâm đến hoạt động này; xây dựng kế hoạch 
chưa bài bản, chưa có sự thống nhất. 
2.2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức 
cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Kết quả khảo sát thu được như sau (xem bảng 3): 
Bảng 3 cho thấy: Công tác tổ chức hoạt động GDĐĐ 
cho HS được đánh giá là thực hiện tốt hơn công tác lập 
kế hoạch, thể hiện ở việc không có ý kiến nào đánh giá 
mức “Rất yếu” và chỉ 15-32,67% đánh giá mức “Yếu”. 
Tất cả các nội dung được đánh giá chủ yếu ở mức trung 
bình (dao động từ 48,33-60,0%). Nội dung được đánh giá 
yếu nhất là “Xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của HS đối 
với yêu cầu GDĐĐ” với 31,67% rất yếu, 51,67% yếu và 
chỉ 2,5% là được đánh giá ở mức tốt. Để làm rõ hơn thực 
trạng này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu một số 
CBQL, đa số họ đều khẳng định, phần lớn các trường 
chưa xây dựng tốt về nhiệm vụ, trách nhiệm của các 
thành viên trong trường và HS khi thực hiện GDĐĐ mà 
chủ yếu tập trung dạy kiến thức chuyên môn của mình. 
Nội dung tiếp theo cũng thực hiện chưa tốt là “Sự phối 
hợp giữa nhà trường, phụ huynh HS và các tổ chức xã 
hội” với 25,83% yếu, 48,33% trung bình, 13,34% khá tốt 
và 12,5% tốt. Đây là nội dung rất quan trọng trong việc 
GDĐĐ cho HS, nhưng qua trao đổi với một số giáo viên 
làm công tác chủ nhiệm lớp thì đa số họ đều cho rằng, 
nhìn chung các giáo viên mới chỉ tập trung vào GDĐĐ 
trong các môn học chính khóa; việc phối hợp với các tổ 
chức xã hội, đoàn thể, mời báo cáo viên, chuyên gia tư 
vấn... cùng sinh hoạt với các em hoặc xin hỗ trợ đầu tư 
kinh phí, giúp hoạt động diễn ra hiệu quả gần như chưa 
được thực hiện. 
Ngay như nội dung “Sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT 
đến CBQL các trường” cũng chỉ được 5,0% đánh giá tốt 
và 17,5% khá tốt. Điều này chứng tỏ, các cấp quản lí chưa 
thực sự quan tâm đến công tác GDĐĐ cho HS. Qua trao 
đổi với một số CBQL các trường, họ đều nhận định: các 
trường vẫn thiếu sự chủ động và rập khuôn khi tiến hành 
GDĐĐ, phải dựa vào kế hoạch, chỉ thị của cấp trên mới 
tiến hành thực hiện; nhà trường cũng nhận được hàng loạt 
các văn bản chỉ thị của cấp trên về thực hiện GDĐĐ cho 
HS tiểu học như Quyết định số 1501/QĐ-TTg về “Tăng 
cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho 
thanh niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”, Kế hoạch 
số 1146/KH-UBND của UBND huyện Bình Chánh về 
việc: “Thực hiện Đề án tăng cường giáo dục lí tưởng cách 
mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi 
Bảng 3. Mức độ thực hiện việc tổ chức hoạt động GDĐĐ 
cho HS ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh 
Nội dung quản lí 
Mức độ thực hiện 
Rất 
yếu 
Yếu 
Trung 
bình 
Khá 
tốt 
Tốt 
Triển khai của Phòng GD-ĐT đến CBQL các trường 
SL 0 21 72 21 6 
Tỉ lệ (%) 0 17,5 60,0 17,5 5,0 
Triển khai của CBQL các trường đến cán bộ phụ 
trách hoạt động GDĐĐ 
SL 0 19 65 19 17 
Tỉ lệ (%) 0 15,83 54,17 15,83 14,17 
Sự phối hợp giữa các thành viên trong nhà trường khi 
thực hiện hoạt động GDĐĐ 
SL 0 19 58 29 14 
Tỉ lệ (%) 0 15,83 48,33 24,17 11,67 
Sự phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh HS và các 
tổ chức xã hội 
SL 0 31 58 16 15 
Tỉ lệ (%) 0 25,83 48,33 13,34 12,5 
Xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của các thành viên 
trong nhà trường khi thực hiện hoạt động GDĐĐ 
SL 0 18 58 25 19 
Tỉ lệ (%) 0 15,0 48,33 20,84 15,83 
Xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của HS đối với yêu 
cầu GDĐĐ 
SL 0 38 62 17 3 
Tỉ lệ (%) 0 31,67 51,67 14,16 2,5 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45 
44 
đồng giai đoan 2015-2020”, tuy nhiên việc tổ chức triển 
khai cụ thể thì chưa đạt được như mong muốn. 
2.2.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức 
cho học sinh ở trường tiểu học huyện Bình Chánh, Thành 
phố Hồ Chí Minh (bảng 4): 
Bảng 4 cho thấy: Các nội dung chỉ đạo chủ yếu được 
đánh giá ở mức thực hiện yếu và trung bình. Trong đó, 
nội dung “Xây dựng chiến lược, tầm nhìn cho tổ chức về 
hoạt động GDĐĐ trong trường tiểu học” được đánh giá 
thấp nhất với 11,66% rất yếu, 52,51% yếu và chỉ có 7,5% 
tốt; tiếp đến là nội dung “Ra quyết định, ban hành các 
văn bản về thực hiện GDĐĐ cho HS ở các khối, lớp” và 
“Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động GDĐĐ” (đều có 
mức rất yếu và yếu xung quanh 50%). Qua phỏng vấn, 
chúng tôi được biết: Nội dung GDĐĐ thường được các 
trường gắn liền với nội dung trong sách giáo khoa, chính 
vì vậy, việc xây dựng quy trình tổ chức GDĐĐ vẫn nằm 
trong việc xây dựng quy trình tổ chức giảng dạy các môn 
học chính khóa và được các trường thực hiện theo kế 
hoạch hằng năm, ít có sự đầu tư riêng kế hoạch cho từng 
hoạt động. CBQL chỉ chú trọng việc hoàn thành nội dung 
chương trình theo chuẩn quy định của Bộ GD-ĐT, cũng 
là một khó khăn khi thực hiện biện pháp xây dựng tư 
tưởng, tầm nhìn cho tổ chức. 
2.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục 
đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình 
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh (xem bảng 5 trang bên) 
Bảng 5 cho thấy: Đối tượng đánh giá các nội dung của 
công tác này chủ yếu ở mức trung bình (dao động từ 60,83-
70,83%), không có ý kiến nào đánh giá ở mức rất yếu. 
Trong đó, nội dung được đánh giá yếu nhất là “Xây dựng 
hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra nhận thức của HS 
sau quá trình giảng dạy” với 22,47% yếu và 67,5% trung 
bình. Các nội dung còn lại có tỉ lệ đánh giá mức độ yếu 
dao động từ 12,5-19,17% và mức độ tốt chỉ từ 3,34-10,0%. 
Như vậy, khâu kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho 
HS đã được thực hiện nhưng chưa tốt. Qua phỏng vấn một 
số CBQL ở các trường này, chúng tôi được biết, việc kiểm 
tra thực hiện mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp 
tổ chức ở phần lập kế hoạch chưa được CBQL thực hiện 
thường xuyên; việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí 
kiểm tra nhận thức của HS sau quá trình giảng dạy vẫn 
đang được lồng ghép chung vào việc đánh giá khi hoàn 
thành các môn học tích hợp trong chương trình theo quy 
định chuẩn đánh giá của Bộ GD-ĐT. 
Nhìn chung, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động 
GDĐĐ cho HS ở các trường tiểu học được thực hiện 
chưa đạt hiệu quả cao. Phần lớn các trường còn chưa 
quan tâm hoặc chỉ chú trọng và hoàn thành việc lồng 
ghép nội dung trong chương trình học chính khóa. CBQL 
cần định hướng tốt cho công tác này, có kiểm tra, đánh 
giá mới thấy được việc thực hiện hoạt động GDĐĐ cho 
HS của tổ chức đang ở mức độ nào và cải thiện ra sao để 
phù hợp với nhu cầu xã hội. 
Bảng 4. Mức độ thực hiện việc chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho HS 
ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh 
Nội dung quản lí 
Mức độ thực hiện 
Rất 
yếu 
Yếu 
Trung 
bình 
Khá 
tốt 
Tốt 
Xây dựng chiến lược, tầm nhìn cho tổ chức về 
hoạt động GDĐĐ trong trường tiểu học 
SL 14 63 22 12 9 
Tỉ lệ (%) 11,66 52,51 18,33 10 7,5 
Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động GDĐĐ 
SL 5 51 44 16 14 
Tỉ lệ (%) 4,12 42,47 36,67 13,33 11,67 
Ra quyết định, ban hành các văn bản về thực 
hiện GDĐĐ cho HS ở các khối, lớp 
SL 4 63 33 11 9 
Tỉ lệ (%) 3,33 52,5 27,5 9,17 7,5 
Lựa chọn phương thức tổ chức hoạt động 
GDĐĐ 
SL 1 21 58 27 13 
Tỉ lệ (%) 0,83 17,5 48,33 22,5 10,84 
Phổ biến, lấy ý kiến và triển khai thực hiện các 
quy định, nội dung hoạt động GDĐĐ đến toàn 
thể CB-GV được phân công thực hiện nhiệm vụ 
SL 0 19 33 31 37 
Tỉ lệ (%) 0 15,83 27,5 25,83 30,84 
Công tác hướng dẫn, chỉ đạo trong thời gian 
thực hiện nhiệm vụ 
SL 0 15 33 69 3 
Tỉ lệ (%) 0 12,5 27,5 57,5 2,5 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 41-45 
45 
3. Kết luận 
Kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ CBQL, CB-GV đã 
nhận thức được tầm quan trọng của quản lí hoạt động 
GDĐĐ cho HS ở trường tiểu học. Tuy nhiên, bên cạnh 
những nội dung thực hiện tốt, vẫn còn tồn tại những hạn 
chế trong quản lí hoạt động này ở các nội dung như: xây 
dựng kế hoạch thực hiện các khâu của hoạt động GDĐĐ; 
xây dựng mục tiêu GDĐĐ mang tính kế thừa mục tiêu 
giáo dục; xây dựng nhiệm vụ, trách nhiệm của HS đối với 
yêu cầu GDĐĐ; sự phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh 
HS và các tổ chức xã hội; xây dựng chiến lược, tầm nhìn 
cho tổ chức về hoạt động GDĐĐ trong trường tiểu học; ra 
quyết định, ban hành các văn bản về thực hiện GDĐĐ cho 
HS ở các khối, lớp; xây dựng quy trình tổ chức hoạt động 
GDĐĐ; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra 
nhận thức của HS sau quá trình giảng dạy... Những hạn 
chế này là cơ sở quan trọng để hiệu trưởng các trường tiểu 
học huyện Bình Chánh đề xuất những biện pháp quản lí 
hoạt động này phù hợp và hiệu quả. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, 
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập 
quốc tế. 
[2] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ 
thông - Chương trình tổng thể. 
[3] Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 
1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 về Phê duyệt đề án 
“Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, 
lối sống cho thanh niên và nhi đồng giai đoạn 2015-
2020”. 
[4] Hà Nhật Thăng (2007). Giáo trình đạo đức và giáo 
dục đạo đức. NXB Đại học Sư phạm. 
[5] Nguyễn Thanh Phú (2014). Quản lí giáo dục đạo 
đức nghề nghiệp cho sinh viên trường cao đẳng sư 
phạm miền Đông Nam Bộ. Luận án tiến sĩ Quản lí 
Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 
[6] Lê Thị Lâm (2015). Thực trạng về công tác quản lí 
giáo dục đạo đức học sinh trung học cơ sở quận Hai 
Bà Trưng của hiệu trưởng. Tạp chí Giáo dục, số 357, 
tr 61-63; 54. 
[7] Nguyễn Thị Thu Hảo (2016). Quản lí hoạt động 
giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học 
quận Hai Bà Trưng. Tạp chí Giáo dục, số 384, tr 9-
11; 17.
Bảng 5. Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS 
ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh 
Nội dung quản lí 
Mức độ thực hiện 
Rất 
Yếu 
Yếu 
Trung 
bình 
Khá 
tốt 
Tốt 
Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu GDĐĐ 
SL 0 23 79 8 10 
Tỉ lệ (%) 0 19,17 65,83 6,67 8,33 
Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện nội dung GDĐĐ 
SL 0 15 83 15 7 
Tỉ lệ (%) 0 12,5 69,17 12,5 5,83 
Kiểm tra việc lập kế hoạch hoạt động GDĐĐ 
SL 0 19 85 12 4 
Tỉ lệ (%) 0 15,83 70,83 10,0 3,34 
Kiểm tra quá trình xây dựng cơ cấu, phân công nhiệm 
vụ cho các thành viên khi thực hiện hoạt động GDĐĐ 
SL 0 16 81 11 12 
Tỉ lệ (%) 0 13,33 67,5 9,17 10,0 
Kiểm tra việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện hoạt động 
GDĐĐ 
SL 0 19 73 17 11 
Tỉ lệ (%) 0 15,83 60,83 14,17 9,17 
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá việc 
thực hiện hoạt động GDĐĐ 
SL 0 22 80 10 10 
Tỉ lệ (%) 0 18,33 65,01 8,33 8,33 
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra nhận 
thức của HS sau quá trình giảng dạy 
SL 0 27 81 7 5 
Tỉ lệ (%) 0 22,47 67,5 5,83 4,17 
Phát hiện sai lệch và thực hiện điều chỉnh mục tiêu, nội 
dung, kế hoạch GDĐĐ kịp thời 
SL 0 18 77 14 11 
Tỉ lệ (%) 0 15,0 64,16 11,67 9,17 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_li_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_o.pdf