Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ thông trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An

Abstract: Morality is considered to be the root of man. Therefore, in the school, it is necessary to

focus on education, training both moral and talent. Teaching letters must be combined with

teaching people to train students to become fully developed people. In order to contribute to

improving the quality of moral education for students in the current period, it is necessary to

understand the current status of managing moral education activities for high school students.

pdf 5 trang yennguyen 3260
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ thông trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ thông trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An

Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ thông trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317 
313 
Email: thienlh.c3qh3@nghean.edu.vn 
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC 
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN 
Lê Huy Thiên - Trường Trung học phổ thông Quỳ Hợp 3, Nghệ An 
Ngày nhận bài: 12/4/2019; ngày chỉnh sửa: 02/5/2019; ngày duyệt đăng: 20/5/2019. 
Abstract: Morality is considered to be the root of man. Therefore, in the school, it is necessary to 
focus on education, training both moral and talent. Teaching letters must be combined with 
teaching people to train students to become fully developed people. In order to contribute to 
improving the quality of moral education for students in the current period, it is necessary to 
understand the current status of managing moral education activities for high school students. 
Keywords: Reality, management, education, ethics, student. 
1. Mở đầu 
Đạo đức được coi là cái gốc của con người. Vì thế, 
trong nhà trường cần chú trọng giáo dục (GD), rèn luyện 
cả đức lẫn tài. Dạy chữ phải kết hợp với dạy người nhằm 
rèn luyện học sinh (HS) trở thành con người phát triển 
toàn diện. Luật Giáo dục (2005) đã khẳng định: “Mục 
tiêu GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn 
diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề 
nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ 
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm 
chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự 
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [1; tr 8]. Trong 
những năm học phổ thông, HS không chỉ được học 
những kiến thức cơ bản mà còn được rèn dạy về đạo đức. 
Những giá trị đạo đức căn bản (tính trung thực, tinh thần 
trách nhiệm, lòng yêu thương) sẽ giúp cho con người 
sống tốt đẹp hơn. Nhưng dường như những giá trị này 
đang bị xuống cấp, thể hiện qua những hành vi bạo lực 
trong nhà trường, những vụ án nghiêm trọng, nhưng hành 
vi gian lận ở nhiều cấp độ Vấn đề này đang được xã 
hội quan tâm, vì vậy, cần có cái nhìn khách quan về việc 
giáo dục đạo đức (GDĐĐ) trong nhà trường hiện nay. 
Bài viết đề cập thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho 
HS trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn huyện Quỳ 
Hợp, tỉnh Nghệ An. 
2. Nội dung nghiên cứu 
Năm 2018, chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng 
đạo đức, GDĐĐ và quản lí GDĐĐ cho HS THPT huyện 
Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An tại 3 trường (Trường THPT Quỳ 
Hợp 1, Trường THPT Quỳ Hợp 2, Trường THPT Quỳ 
Hợp 3) trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An (với 
số lượng: 11 cán bộ quản lí (CBQL); 248 giáo viên (GV); 
1.230 HS; 357 phụ huynh HS thông qua phương pháp 
khảo sát, thống kê. Kết quả thu được như sau: 
2.1. Thực trạng về giáo dục đạo đức cho học sinh ở các 
trường trung học phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh 
Nghệ An 
2.1.1. Thực trạng nhận thức về đạo đức của học sinh và 
các lực lượng giáo dục (xem bảng 1) 
Bảng 1 cho thấy, mục tiêu GDĐĐ cho HS đều được 
các LLGD và HS đánh giá là rất quan trọng và quan trọng 
(chiếm tỉ lệ cao). Đặc biệt, những mục tiêu được đánh giá 
rất quan trọng: GD lối sống cho HS; GD kĩ năng giao 
tiếp, văn hóa ứng xử; GD ý thức chấp hành pháp luật; 
GD ý thức yêu quý lao động. 
Bảng 1. Nhận thức về đạo đức của HS và các lực lượng giáo dục (LLGD) 
Mục tiêu GD 
Mức độ đánh giá (%) 
Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng 
Không 
quan trọng 
HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD 
GD lối sống lành mạnh cho HS 55,2 29,8 44,5 70,2 0,3 0 0 0 
GD kĩ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử 55,6 33,6 42,8 59,4 1,6 7 0 0 
GD ý thức yêu quý lao động 49,7 14 49,8 86 0,5 0 0 0 
GD ý thức chấp hành pháp luật 54,5 22,7 46,3 77,3 0,3 0 0,3 0 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317 
314 
Kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay, HS THPT vẫn 
còn tồn tại một khoảng cách khá xa với mục tiêu GD 
những giá trị nói chung và giá trị đạo đức nói riêng so với 
yêu cầu GD của thời kì mới - thời kì CNH, HĐH. 
2.1.2. Thực trạng thái độ đạo đức của học sinh và các 
lực lượng giáo dục (xem bảng 2) 
Nhìn vào kết quả khảo sát, có thể thấy, về cơ bản, các 
đánh giá đã đồng tình với thái độ của HS THPT, tuy 
nhiên, tỉ lệ đồng tình chưa cao. Bên cạnh đó vẫn còn 
những ý kiến không đồng tình. Qua trao đổi trực tiếp với 
một số đối tượng được khảo sát cụ thể về lí do không 
đồng tình chúng tôi được biết, thái độ đạo đức của HS 
vẫn chưa ổn định, có thể lệch chuẩn trong những bối cảnh 
và tình huống mới xuất hiện. Vì vậy, việc hình thành thái 
độ đạo đức chỉ là yếu tố bên ngoài, mà quan trọng hơn là 
cần phải có nền tảng vững chắc trên cơ sở nhận thức đúng 
đắn của các em. 
2.1.3. Thực trạng hành vi, thói quen đạo đức của học sinh 
và các lực lượng giáo dục (xem bảng 3) 
Kết quả khảo sát trên cho thấy, các thói quen và hành 
vi đạo đức phù hợp cơ bản được HS thực hiện khá tốt. 
Tuy nhiên, giữa các hành vi và thói quen đó không có sự 
tương đồng. Cụ thể, với thói quen học tập và lao động 
đúng quy định vẫn chiếm tỉ lệ thấp nhất, chỉ đạt 48,5% 
đối với ý kiến giáo viên và 13% ý kiến của các LLGD. 
Điều này đòi hỏi cần có giải pháp hiệu quả hơn trong việc 
GD ý thức thói quen học tập, lao động đúng quy định cho 
các em. 
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho 
học sinh trung học phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh 
Nghệ An 
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và phụ 
huynh về công tác giáo dục đạo đức (xem bảng 4) 
Bảng 4 cho thấy, nhận thức của cán bộ quản lí, giáo 
viên và phụ huynh về các nội dung GDĐĐ cần thực hiện 
là khá tốt. Còn một bộ phận cán bộ quản lí, giáo viên và 
phụ huynh chưa có nhận thức tốt về phương pháp 
GDĐĐ, hình thức GDĐĐ, phương tiện GDĐĐ. 
2.2.2. Sự tác động của các lực lượng giáo dục đối với 
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh (xem bảng 5) 
Bảng 5 cho thấy, sự đánh giá của các đối tượng được 
khảo sát về tính hiệu quả của các tác động của các lực 
lượng GD đối với công tác GDĐĐ là khá đồng đều, trong 
đó, tác động của nhà trường được đánh giá trội hơn. 
2.2.3. Sự phối hợp giữa ba lực lượng giáo dục: nhà 
trường, gia đình và xã hội (xem bảng 6) 
Số liệu bảng trên cho thấy, sự phối hợp giữanhà trường 
với gia đình trong GDĐĐ được đánh giá là tốt và rất tốt là 
cao nhất (76,2% CBQL đánh giá rất tốt, 15,1% CBQL 
đánh giá là tốt). Tương tự, 77,1% GV và 66,6% phụ huynh 
HS đánh giá rất tốt, 15,1% CBQL, 12,1% GV và 11,7% 
phụ huynh HS đánh giá tốt. 
Bảng 2. Thái độ đạo đức của học sinh và các LLGD 
Thái độ 
Mức độ đánh giá (%) 
Rất đồng tình Đồng tình Không đồng tình Thờ ơ 
HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD 
1. Lối sống phù hợp cho HS 58,3 26,9 41,5 73,1 0,2 0 0 0 
2. Kĩ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử 59,2 24,7 40,1 75,3 0,4 0 0,3 0 
3. Thói quen học tập, lao động 46,5 12,6 53 87,4 0,5 0 0 0 
4. Ý thức chấp hành pháp luật 53,7 24,7 45,6 75,3 0,3 0 0,4 0 
Bảng 3. Hành vi, thói quen đạo đức của HS và các LLGD 
Các hành vi, thói quen 
Mức độ đánh giá (%) 
Rất 
thường xuyên 
Không 
thường xuyên 
Đôi khi 
Không 
bao giờ 
HS LLGD HS LLGD HS LLGD HS LLGD 
1. Thực hiện lối sống phù hợp với HS 56,2 27,8 43,5 72,2 0,3 0 0 0 
2. Thực hiện kĩ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử tốt 55,5 58,6 40,4 40,6 8,1 0,8 0 0 
3. Thói quen học tập, lao động đúng quy định 48,5 14,4 51 85,6 0,5 0 0 0 
4. Hành vi chấp hành pháp luật 55,5 21,7 44,3 78,3 0,3 0 0,3 0 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317 
315 
Sự phối hợp nhà trường với xã hội được đánh giá thấp 
hơn, sự phối hợp giữa gia đình với xã hội được đánh giá 
thấp hơn. 
2.2.4. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh 
trung học phổ thông (xem bảng 7) 
Bảng trên cho thấy, một điều đáng chú ý là các vấn 
đề liên quan đến việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS 
có dấu hiệu chưa tốt. Đặc biệt, vấn đề xây dựng kế hoạch 
cho từng chủ điểm có và từng tháng, từng tuần chưa tốt 
chiếm các tỉ lệ khá cao. 
2.2.5. Chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh 
của nhà trường (xem bảng 8) 
Số liệu bảng trên cho thấy, thực trạng chỉ đạo thực 
hiện GDĐĐ cho HS của nhà trường của các đơn vị trong 
Bảng 4. Nhận thức của CBQL, GV và phụ huynh về công tác GDĐĐ 
TT Nội dung 
Mức độ nhận thức (%) 
Rất tốt Tốt Chưa tốt 
CBQL GV PH CBQL GV PH CBQL GV PH 
1 Về ý nghĩa của GDĐĐ 89,3 79,1 70,4 10,7 14,2 21,8 0 6,7 7,8 
2 Về nội dung của GDĐĐ 88,1 82,5 68,6 10 11,6 19,5 1,9 5,9 11,9 
3 Về phương pháp GDĐĐ 78,3 76,4 65,7 12,7 12,4 12,2 9 11,2 22,1 
4 Về hình thức GDĐĐ 75,4 76,1 65 14,2 12 12 10,4 12 21,9 
5 Về phương tiện GDĐĐ 78,3 75,1 64 13,3 15 13 8,4 9,9 23 
Bảng 5. Sự tác động của các LLGD đối với công tác GDĐĐ cho HS 
TT Nội dung 
Mức độ nhận thức (%) 
Rất hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu quả 
CBQL GV PH CBQL GV PH CBQL GV PH 
1 Tác động của nhà trường 79,5 76,3 65,2 12,7 14,4 12,6 7,8 9,3 22,7 
2 Tác động của gia đình 75,2 76,1 64,3 14,5 11,9 12,3 10,3 12 22,4 
3 Tác động của xã hội 76,4 77 66 13,3 13 12 9,3 11 22 
Bảng 6. Sự phối hợp giữa các LLGD 
TT Quan hệ phối hợp 
Mức đánh giá (%) 
Rất tốt Tốt Chưa tốt 
CBQL GV PH CBQL GV PH CBQL GV PH 
1 Nhà trường với gia đình 76,2 77,1 66,5 15,1 12,1 11,7 8,7 10,8 21,8 
2 Nhà trường với xã hội 57,8 57 55,3 22,1 21,2 34,9 30,1 21,8 10,8 
3 Gia đình với xã hội 30,1 35,7 33 15 16,2 33 54,9 48,1 34 
Bảng 7. Kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT 
TT Xây dựng kế hoạch GDĐĐ của nhà trường 
Mức đánh giá (%) 
Rất tốt Tốt Chưa tốt 
CBQL GV CBQL GV CBQL GV 
1 Xác định mục tiêu kế hoạch GDĐĐ 40,5 39,1 43,7 42,7 15,8 18,2 
2 Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho năm học 31,9 39,5 43 40,2 25,1 20,3 
3 Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho từng chủ điểm của 
năm học 
30,6 29,3 42,2 44 27,2 26,7 
4 Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho từng tháng trong 
chủ điểm 
21,5 18,3 53,6 54,8 24,9 26,9 
5 Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho từng tuần trong chủ điểm 22,3 22,5 51,9 52,5 25,8 25 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317 
316 
nhà trường nói chung là tốt, tuy nhiên vẫn còn một số 
đánh giá ở mức độ chưa tốt. Cụ thể: 15,1% đối với ban 
giám hiệu; 19,8% đối với Chi bộ Đảng; 22,7% đối với 
Đoàn Thanh niên; 25,2% đối với Công đoàn nhà trường 
và 28% đối với các tổ chuyên môn. 
2.2.6. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lí giáo dục 
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Quỳ 
Hợp, tỉnh Nghệ An 
- Nguyên nhân chủ quan: Sự biến đổi tâm sinh lí lứa 
tuổi, đó là sự thiếu ý thức, thiếu tự chủ, hay bị cám dỗ, 
lôi kéo từ các phần tử không tiến bộ. Đa số HS THPT 
đang ở lứa tuổi vị thành niên, lứa tuổi mới lớn, thích tìm 
tòi cái mới lạ nên hay bị sa ngã trước ma lực của những 
tệ nạn xã hội. Hơn nữa có những HS sống trong gia đình 
thiếu nền GD tốt, tạo cho họ những thói quen không tốt, 
không tự giác rèn luyện bản thân. 
- Nguyên nhân khách quan: Tác động tiêu cực của cơ 
chế thị trường và ảnh hưởng của xã hội; sự bùng nổ của 
thông tin văn hóa; đời sống hiện nay còn nhiều khó 
khăn, đã ảnh hưởng đến HS rất nhiều. Thực tế, do sự 
phát triển của xã hội, do quá trình mở cửa và hội nhập, 
nên có nhiều luồng văn hóa xâm nhập vào nước ta nói 
chung và vào huyện Quỳ Hợp nói riêng, với tâm lí HS là 
thích cái mới, hay đua đòi, vì vậy, một bộ phận HS chạy 
theo cái mới một cách mù quáng mà không có sự định 
hướng nhận thức đúng đắn. Với sự phát triển công nghệ 
thông tin như hiện nay, những luồng văn hóa tiêu cực, 
không lành mạnh sẽ ảnh hưởng đến HS một cách dễ 
dàng. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở chỗ phải GD ý thức tự giác, 
biết nhận thức vấn đề một cách đúng đắn để hành động 
chuẩn xác. 
- Nguyên nhân thuộc về quản lí xã hội và quản lí GD. 
Trong các trường THPT hiện nay, chất lượng GDĐĐ và 
quản lí GDĐĐ chưa cao, các bộ phận chức năng trong 
nhà trường hoạt động chưa đồng đều. Bên cạnh đó, các 
lực lượng xã hội cũng chưa dành sự quan tâm đúng mức 
cho hoạt động GDĐĐ cho HS. Đây là nguyên nhân chủ 
yếu dẫn đến các nguyên nhân chủ quan và khách quan. 
Bởi nếu trong môi trường xã hội và trong trường THPT 
có các giải pháp hữu hiệu thì sẽ có tác động tích cực tới 
tâm lí của HS, giúp cho các em nhận thức đúng đắn cái 
đúng, ngăn chặn được những tác động tiêu cực của xã 
hội, đồng thời phát huy được những mặt tốt, tích cực 
trong HS. 
Kết quả khảo sát về thực trạng quản lí hoạt động 
GDĐĐ cho HS các trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh 
Nghệ An cho thấy, trong các trường THPT hiện nay nói 
chung, chất lượng quản lí GDĐĐ chưa cao, các bộ phận 
chức năng trong nhà trường hoạt động chưa đồng đều, 
biểu hiện ở một số mặt như: - Nhận thức của một số 
CBQL, GV và phụ huynh về công tác GDĐĐ chưa tốt, 
nhất là ở một bộ phận GV và phụ huynh HS; - Sự tác 
động của LLGD đối với công tác GDĐĐ cho HS chưa 
đồng đều, kém hiệu quả; - Sự phối hợp giữa ba lực lượng 
GD: Nhà trường, gia đình và xã hội chưa đồng bộ; - Việc 
xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS THPT chưa tốt, nhất 
là các kế hoạch ngắn hạn các chủ điểm, các tháng. Các 
trường chủ yếu coi trọng hoạt động bề nổi mà chưa đi 
vào chiều sâu của GDĐĐ cho HS; - Việc chỉ đạo thực 
hiện GDĐĐ cho HS của các trường chưa sát sao, chưa 
có sự liên kết chặt chẽ và thống nhất cao giữa các bộ phận 
chức năng trong nhà trường; LLGD cũng chưa dành sự 
quan tâm đúng mức cho hoạt động GDĐĐ cho HS. Đây 
là các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc kém hiệu quả 
trong GDĐĐ cho HS THPT của huyện Quỳ Hợp, tỉnh 
Nghệ An. 
2.3. Đánh giá chung về thực trạng 
Đa số HS THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An có 
nhận thức đúng về chuẩn mực đạo đức, chủ yếu là các 
chuẩn mực đạo đức truyền thống giữ vai trò nền tảng như 
lòng nhân ái, tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia 
đình, kính thầy yêu bạn, sẵn sàng giúp đỡ người khác, 
Các em đã vươn lên tự khẳng định mình trong học tập và 
trong cuộc sống, có lối sống lành mạnh, có ước mơ, hoài 
bão cao đẹp. Nhiều HS đã không ngừng rèn luyện nâng 
cao phẩm chất đạo đức, năng lực để phát triển toàn diện 
về đức, trí, thể, mĩ. Ban giám hiệu các trường THPT đã 
quan tâm và có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng 
Bảng 8. 
TT Đơn vị chỉ đạo 
Mức đánh giá (%) 
Rất tốt Tốt Chưa tốt 
1 Ban Giám hiệu 40,8 44,1 15,1 
2 Chi bộ Đảng 35,2 45 19,8 
3 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 33,4 44,9 22,7 
4 Công đoàn nhà trường 29,7 45,1 25,2 
5 Các tổ chuyên môn 24,8 47,2 28 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 313-317 
317 
của GDĐĐ cho HS, đã có những giải pháp nhằm nâng 
cao chất lượng GDĐĐ cho HS. 
Tuy nhiên, những năm gần đây, việc quản lí GDĐĐ 
cho HS THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An chưa thật 
sự được chú trọng, mặc dù CBQL, GV đều nắm được 
tầm quan trọng của vấn đề này. Trên thực tế, nhiều GV 
khi lên lớp chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức, ít 
quan tâm đến GD, rèn luyện đạo đức cho HS. Ngoài ra, 
việc xây dựng và triển khai kế hoạch, hoạt động GDĐĐ 
còn mang tính thụ động. Nhà trường chưa thực sự chủ 
động đề ra các chương trình, kế hoạch tổ chức GDĐĐ 
cho HS ở tầm vĩ mô, thường xuyên và liên tục, chỉ khi 
nào cấp trên phát động mới thực hiện, triển khai. 
Các trường THPT còn tồn tại các hình thức, giải pháp 
GDĐĐ đơn điệu, chủ yếu là các bài giáo huấn về nội quy 
của nhà trường, kỉ cương nền nếp, nên kết quả GDĐĐ 
chưa cao. Một hạn chế nữa là sự kết hợp của ba môi 
trường giữa gia đình, nhà trường và xã hội thực hiện chưa 
tốt, thiếu tính đồng bộ. Việc kiểm tra, đánh giá quá trình 
rèn luyện GDĐĐ chưa thường xuyên, dẫn đến việc chưa 
khuyến khích được mọi lực lượng xã hội tham gia quản 
lí GDĐĐ cho HS THPT; đồng thời, kết quả tự GD của 
HS vẫn còn nhiều hạn chế. 
3. Kết luận 
GDĐĐ và quản lí GDĐĐ cho HS THPT huyện 
Quỳ Hợp, Nghệ An, bên cạnh những kết quả được xã 
hội ghi nhận, vẫn còn không ít những bất cập, yếu kém 
cần có những giải pháp khắc phục. Những phẩm chất 
cần thiết trong công tác GD và rèn luyện đạo đức cho 
HS được trường THPT chú trọng nhưng chưa thực sự 
đầy đủ. Các trường THPT Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An đã 
có nhiều cố gắng củng cố bộ máy quản lí, cải tiến nội 
dung tuyên truyền GDĐĐ thông qua các hoạt động 
của Đoàn Thanh niên nhằm phát huy tính độc lập, sáng 
tạo, tự chủ của HS. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ chuyên 
trách còn thiếu, chưa được thường xuyên bồi dưỡng 
chuyên môn, nghiệp vụ nên còn gặp khó khăn và lúng 
túng trong công việc là điều khó tránh khỏi. 
Khâu xây dựng và thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS 
chưa sát thực tế, thiếu mục tiêu, nội dung, phương pháp 
cụ thể, còn bị động trong khi triển khai và thực hiện; chưa 
phát huy sự phối kết hợp các LLGD trong và ngoài 
trường trong việc quản lí GDĐĐ cho HS. Nhiều lực 
lượng xã hội chưa chủ động, tích cực tham gia cùng nhà 
trường trong việc thực hiện mục tiêu GD thế hệ trẻ và 
yêu cầu GDĐĐ cho HS. Do đó, chưa tạo được sự thống 
nhất toàn xã hội. Vấn đề đặt ra là cần có một cơ chế phối 
hợp để có thể khai thác được tiềm năng của xã hội trong 
việc quản lí GDĐĐ cho HS. 
Các hình thức, nội dung, giải pháp GDĐĐ cho HS 
còn mang nặng tính hình thức, nghèo nàn, chưa thu hút 
được HS, thiếu linh hoạt, các hoạt động chưa đan xen, 
lồng ghép với nhau. Công tác kiểm tra, đánh giá được 
tiến hành chưa thường xuyên, thiếu quy định cụ thể. 
Việc khen thưởng, kỉ luật chưa kịp thời, chưa đầu tư cơ 
sở vật chất và tài chính thỏa đáng đối với các hoạt động 
GDĐĐ cho HS, vì thế, chưa đủ mạnh để động viên, 
khuyến khích các lực lượng tham gia công tác quản lí 
GDĐĐ. 
Tóm lại, để nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà 
trường nói chung và chất lượng GDĐĐ nói riêng, cần 
phải khắc phục được những hạn chế nói trên. Muốn vậy, 
nhà trường phải có những giải pháp quản lí GDĐĐ đồng 
bộ, khoa học và phù hợp để giải quyết thực trạng GDĐĐ 
của các trường THPT huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An hiện 
nay. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập 
quốc tế. 
[2] Quốc hội (2005). Luật Giáo dục. Luật số 
38/2005/QH11 ngày 27/06/2005. 
[3] Phạm Thị Vui (2017). Một số biện pháp giáo dục 
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trong nhà 
trường hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 
7, tr 141-144. 
[4] Nguyễn Văn Hà - Trần Anh Toàn (2016). Quản lí 
giáo dục đạo đức học sinh tại Trường Trung học phổ 
thông Quan Lạn, Quảng Ninh. Tạp chí Giáo dục, số 
đặc biệt tháng 11, tr 41-45. 
[5] Lê Gia Thanh (2011). Vai trò của nhà trường trong 
việc phối hợp các lực lượng xã hội giáo dục đạo đức 
cho học sinh phổ thông hiện nay. Tạp chí Giáo dục, 
số 267, tr 53-54. 
[6] Lê Gia Thanh (2012). Đổi mới sinh hoạt tập thể đầu 
tuần để giáo dục đạo đức cho học sinh trung học 
phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số 294, tr 18-19. 
[7] Trương Thị Phương Thảo (2016). Sự biến đổi giá trị 
đạo đức truyền thống trước tác động của nền kinh tế 
thị trường ở nước ta. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt 
tháng 3, tr 158-160; 154.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_li_hoat_dong_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_t.pdf