Tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua và kiến thức, hành vi của người kinh doanh dưa cải chua tại Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT Đặt vấn đề: Auramine O là chất màu tổng hợp sử dụng trong công nghiệp nhuộm được phát hiện trong dưa cải chua. Theo Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), Auramine O được xếp vào nhóm 2B, là chất có thể gây ung thư cho người. Việc sử dụng thực phẩm có chứa Auramine O gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua được bán tại các chợ trên địa bàn quận 8 - TP. Hồ Chí Minh; tỉ lệ người chủ kinh doanh dưa cải chua có kiến thức đúng, hành vi đúng về tác hại của việc sử dụng Auramine O và các yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018. 109 mẫu dưa cải chua được thu thập tại 14 chợ trên địa bàn Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh được kiểm nghiệm hàm lượng Auramine O bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS). Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn phỏng vấn trực tiếp tiểu thương về kiến thức nhiễm Auramin O trong dưa cải chua. Kết quả: 22/109 mẫu dưa cải chua nhiễm Auramine O (20,2%). Tiểu thương đồng ý tham gia phỏng vấn có lượng mẫu nhiễm Auramine O bằng 0,47 lần so với những tiểu thương không đồng ý tham gia phỏng vấn. Có mối liên quan giữa mẫu nhiễm Auramine O với việc đồng ý khảo sát của tiểu thương (p=0,049; PR=0,47; KTC: 0,21-0,99). Tiểu thương có nghe thông tin về Auramine O có kiến thức đúng cao gấp 6,5 lần so với tiểu thương không nghe thông tin về Auramine O. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tiểu thương có kiến thức chung đúng về việc sử dụng Auramine O trong dưa cải chua chiếm 20% và hành vi chung đúng chiếm 26,7%. Kết luận: Tỉ lệ sử dụng Auramine O trong dưa cải chua đang tăng và có mối liên quan đến kiến thức và hành vi của tiểu thương kinh doanh dưa cải chua. Kết quả của Đề tài là cơ sở để các cơ quan chức năng có những biện pháp giám sát và thanh kiểm tra nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua và kiến thức, hành vi của người kinh doanh dưa cải chua tại Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 462 TỈ LỆ NHIỄM AURAMINE O TRONG DƯA CẢI CHUA VÀ KIẾN THỨC, HÀNH VI CỦA NGƯỜI KINH DOANH DƯA CẢI CHUA TẠI QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Long*, Trần Ngọc Minh Tuấn*, Hồ Hoàng Vũ**, Phan Bích Hà* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Auramine O là chất màu tổng hợp sử dụng trong công nghiệp nhuộm được phát hiện trong dưa cải chua. Theo Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), Auramine O được xếp vào nhóm 2B, là chất có thể gây ung thư cho người. Việc sử dụng thực phẩm có chứa Auramine O gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua được bán tại các chợ trên địa bàn quận 8 - TP. Hồ Chí Minh; tỉ lệ người chủ kinh doanh dưa cải chua có kiến thức đúng, hành vi đúng về tác hại của việc sử dụng Auramine O và các yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018. 109 mẫu dưa cải chua được thu thập tại 14 chợ trên địa bàn Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh được kiểm nghiệm hàm lượng Auramine O bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần (LC-MS/MS). Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn phỏng vấn trực tiếp tiểu thương về kiến thức nhiễm Auramin O trong dưa cải chua. Kết quả: 22/109 mẫu dưa cải chua nhiễm Auramine O (20,2%). Tiểu thương đồng ý tham gia phỏng vấn có lượng mẫu nhiễm Auramine O bằng 0,47 lần so với những tiểu thương không đồng ý tham gia phỏng vấn. Có mối liên quan giữa mẫu nhiễm Auramine O với việc đồng ý khảo sát của tiểu thương (p=0,049; PR=0,47; KTC: 0,21-0,99). Tiểu thương có nghe thông tin về Auramine O có kiến thức đúng cao gấp 6,5 lần so với tiểu thương không nghe thông tin về Auramine O. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tiểu thương có kiến thức chung đúng về việc sử dụng Auramine O trong dưa cải chua chiếm 20% và hành vi chung đúng chiếm 26,7%. Kết luận: Tỉ lệ sử dụng Auramine O trong dưa cải chua đang tăng và có mối liên quan đến kiến thức và hành vi của tiểu thương kinh doanh dưa cải chua. Kết quả của đề tài là cơ sở để các cơ quan chức năng có những biện pháp giám sát và thanh kiểm tra nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Từ khóa: dưa cải chua, kiến thức, hành vi ABSTRACT THE PROPORTION OF AURAMINE O CONTAMINATION IN PICKLED VEGETABLES AND KNOWLEDGE, BEHAVIOUR OF THE SELLERS IN DISTRICT 8 IN HO CHI MINH CITY Bui Thi Long, Tran Ngoc Minh Tuan, Ho Hoang Vu, Phan Bich Ha * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 462 - 468 Background: Auramine O, a synthetic pigment, which is used in the dyeing industry are found in pickled foods. According to the International Agency for Research on Cancer (IARC), Auramine O is classified as 2B, a substance that can cause cancer in humans. The use of food containing Auramine O affects consumer health. Objectives: Determining the percentage of Auramine O in pickled vegetables sold in markets in District 8 in Ho Chi Minh City; the rate of traders having the right knowledge, correct behavior about the harmful effects of using Auramine O and factors related to the rate of Auramine O in pickled ones. *Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN. Bùi Thị Long ĐT: 0986506195 Email: long130189@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 463 Methods: A cross-sectional descriptive study was carried out from January to June 2018. A total of 109 samples of pickled vegetables were collected at 14 markets in District 8 in Ho Chi Minh City to test Auramine O content by Liquid chromatography-tandem mass spectrometry method (LC-MS/MS). Using the pre-written questionnaires to directly interview traders on the knowledge of Auramin O in pickled ones. Results: There were 22/109 samples contaminated with Auramine O (20.2%). There was an association between the sample of Auramine O infection and the research engagement of traders (p=0.049; PR=0.47; CI=0.21- 0.99). Traders heard the information of Auramine O had the right knowledge which was 6.5 times higher than that of sellers without hearing about Auramine O. The research results also showed that sellers had the right general knowledge of using Auramine O in pickled vegetables accounted for 20% and the correct general behavior accounted for 26.7%. Conclusions: The percentage of Auramine O in pickled vegetables was increasing and had been linked to the knowledge and behavior of traders. The research results are the basis for functional agencies to have monitoring and inspection measures to ensure food hygiene and safety. Keywords: pickled, knowledge, behavior ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, ngoài phẩm màu thực phẩm được phép sử dụng thì phẩm màu công nghiệp không cho phép cũng được phát hiện trong một số thực phẩm chế biến. Thời gian gần đây, Auramine O là chất màu tổng hợp được sử dụng trong công nghiệp nhuộm, liên tiếp được phát hiện trong dưa cải chua ở Đà Nẵng, Huế và TP. Hồ Chí Minh. Theo Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), Auramine O được xếp vào nhóm 2B, là chất có thể gây ung thư cho người(2). Chính vì vậy, ngày 16/11/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành danh mục bổ sung Auramine O vào nhóm chất cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam(1). Trước thực trạng trên, nhằm góp phần vào hoạt động giám sát mối nguy về Auramine O, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát tình trạng nhiễm Auramine O trong dưa cải chua được bán trên địa bàn Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua được bán tại các chợ trên địa bàn Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh. Xác định tỉ lệ người chủ kinh doanh dưa cải chua có kiến thức đúng, hành vi đúng về tác hại của việc sử dụng Auramine O và các yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các mẫu dưa cải chua được bán tại các điểm kinh doanh và người trực tiếp quản lý việc kinh doanh (gọi tắt là tiểu thương) tại các chợ trên địa bàn Quận 8 - TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn nhận vào Tất cả những mẫu dưa cải chua được bán ở các điểm kinh doanh của chợ tại thời điểm nghiên cứu và chọn người trực tiếp quản lý việc kinh doanh đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2018. Địa điểm nghiên cứu Các điểm kinh doanh bán dưa cải chua tại 14 chợ trên địa bàn quận 8 – TP. Hồ Chí Minh. Cỡ mẫu Có 109 mẫu dưa cải chua được lấy từ tất cả các địa điểm kinh doanh dưa cải chua tại 14 chợ trên địa bàn Quận 8 – TP. Hồ Chí Minh trong thời gian nghiên cứu. Phương pháp và kỹ thuật chọn mẫu Lấy mẫu toàn bộ. Lấy mẫu ở tất cả những điểm kinh doanh có Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 464 bán dưa cải chua tại 14 chợ do Ban quản lý chợ cung cấp và phỏng vấn những người quản lý việc kinh doanh đồng ý tham gia phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn. Một số khái niệm trong nghiên cứu Dưa cải chua Là món ăn, nguyên liệu chính là rau cải có cả lá và cuống đều dày, cứng chắc, có thể cay được trộn với muối và vài thứ gia vị để lên men vi sinh, tạo vị chua, giòn, có màu vàng nâu. Tiểu thương Là người buôn bán nhỏ và trực tiếp quản lý việc kinh doanh rau tại các điểm kinh doanh rau trong chợ, không quan tâm đến có đứng tên trên giấy phép kinh doanh hay không. Thu thập dữ liệu Mẫu dưa cải chua Mẫu sau khi lấy xong cho vào dụng cụ chuyên dụng, chuyển về Trung tâm Kiểm nghiệm an toàn thực phẩm (ATTP) Khu vực Phía Nam – Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh trong ngày để xét nghiệm. Mẫu được mã hóa bằng ký hiệu và số thứ tự, gửi đến phòng xét nghiệm. Kết quả trả theo ký hiệu mẫu, không thể hiện tên cơ sở. Phương pháp phân tích được tham khảo theo tài liệu “Simultaneous determination of eight illegal dyes in chili products by liquid chromatography–tandem mass spectrometry”(3), được Trung tâm Kiểm nghiệm ATTP Khu vực phía Nam nghiên cứu xác nhận giá trị sử dụng có hiệu suất thu hồi 80 - 110%, giới hạn phát hiện 1 g/kg, giới hạn định lượng 3 g/kg, độ lặp lại RSDr <8%, độ tái lặp RSDR <10%, độ không đảm bảo đo 15%. Phương pháp có độ chính xác, độ nhạy cao đáp ứng cho công tác thanh kiểm tra, quản lý của các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát Auramine O trong thực phẩm. Tiểu thương Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn. Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 21 câu hỏi với 4 phần. Phần thông tin chung bao gồm giới tính, tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, tuổi nghề, tập huấn kiến thức VSATTP, số lần tham gia tập huấn kiến thức VSATTP. Phần hành vi của người chủ kinh doanh gồm lựa chọn nguồn cung cấp dưa cải chua, tiêu chí nhập hàng, tiêu chí ưa tiên hàng đầu cho việc nhập hàng, tạo màu cho dưa cải chua, mua màu ở đâu, khi biết dưa cải chua có sử dụng màu. Phần nguồn thông tin về Auramine O bao gồm đã từng nghe nói bất kỳ thông tin nào về Auramine O, nguồn thông tin nghe được về Auramine O. Phần kiến thức của người chủ kinh doanh về Auramine O gồm tại sao dưa cải chua nhiễm Auramine O, đặc điểm về Auramine O mà đối tượng biết, dưa cải chua nhiễm Auramine O có loại bỏ được hết sau khi nấu chín và chế biến, thực phẩm nhiễm Auramine O có hại đến sức khỏe người tiêu dùng, quy định về sử dụng Auramine O trong thực phẩm. Nhập và xử lý số liệu Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.0 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0. KẾT QUẢ Đặc tính của mẫu nghiên cứu Trong 109 tiểu thương tiếp xúc tại các chợ trên địa bàn quận 8, có 60 tiểu thương đồng ý tham gia phỏng vấn chiếm 55,0%. Kết quả cho thấy hầu hết các tiểu thương tham gia nghiên cứu nằm trong độ tuổi từ 35 tuổi trở lên, phần lớn có kinh nghiệm trên 10 năm, chủ yếu các chủ tiểu thương là nữ có trình độ học vấn từ tiểu học và trung học cơ sở. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm đa số (78,3%), dân tộc Hoa và dân tộc khác (21,7%). Tiểu thương có tham gia tập huấn kiến thức VSATTP chiếm tỉ lệ 16,7% (được tập huấn từ 1 lần đến 5 lần) và tiểu thương không có tham gia tập huấn kiến thức VSATTP chiếm tỉ lệ 83,3% (Bảng 1). Bảng 1: Đặc điểm của tiểu thương (n=60) Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) Tuổi Dưới 35 tuổi 5 8,3 Từ 35 tuổi trở lên 55 91,7 Tuổi nghề Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 465 Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) Dưới 10 năm 16 26,7 Từ 10 năm trở lên 44 73,3 Giới Nam 4 6,7 Nữ 56 93,3 Học vấn Biết đọc/viết 9 15,0 Tiểu học 15 25,0 Trung học cơ sở 28 46,7 Trung học phổ thông 8 13,3 Dân tộc Kinh 47 78,3 Hoa 12 20,0 Khác 1 1,7 Tham gia tập huấn VSATTP Có 10 16,7 Không 50 83,3 Số lần tham gia tập huấn VSATTP Từ 01 lần – 05 lần 10 100 Tỉ lệ nhiễm Auramine O trong dưa cải chua Bảng 2: Tần suất và tỉ lệ % dưa cải chua nhiễm Auramin O (n=109) Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) Auramine O Có 22 20,2 Không 87 79,8 Kết quả xét nghiệm 109 mẫu dưa cải chua tại các sạp kinh doanh cho thấy, số mẫu dưa cải chua có phát hiện Auramine O là 22/109 mẫu, chiếm tỉ lệ 20,2% (Bảng 2). Tỉ lệ tiểu thương có kiến thức đúng về nhiễm Auramine O trong dưa cải chua Bảng 3: Kiến thức chung đúng về dưa cải chua nhiễm Auramine O của tiểu thương (n=60) Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) Kiến thức đúng về nhiễm Auramine O trong dưa cải chua Đúng 12 20,0 Chưa đúng 48 80,0 Nghe thông tin về Auramine O trong dưa cải chua (n=60) Có 8 13,3 Không 52 86,7 Kết quả cho thấy có 1/5 tiểu thương có kiến thức đúng về tác hại của Auramine O trong dưa cải chua. Phần lớn tiểu thương chưa từng nghe bất kỳ thông tin nào về Auramine O trong dưa cải chua chiếm tỉ lệ 86,7% so với tiểu thương đã từng nghe nói về Auramine O trong dưa cải chua (13,3%) (Bảng 3). Tỉ lệ tiểu thương có hành vi đúng về nhiễm Auramine O trong dưa cải chua Bảng 4: Hành vi chung đúng về dưa cải chua nhiễm Auramine O của tiểu thương (n=60) Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) Hành vi đúng về nhiễm Auramine O trong dưa cải chua Đúng 16 26,7 Chưa đúng 44 73,3 Kết quả cho thấy tiểu thương có hành vi chung chưa đúng về Auramine O trong dưa cải chua chiếm tỉ lệ cao hơn (73,3%), so với tiểu thương có hành vi chung đúng về Auramine O trong dưa cải chua (26,7%) (Bảng 4). Mối liên quan giữa Auramine O và có khảo sát tiểu thương Bảng 5: Mối liên quan giữa Auramine O và có khảo sát tiểu thương (n=109) Biến số Dưa cải chua nhiễm Auramine O PR (KTC 95%) p Có (n, %) Không (n, %) Tham gia phỏng vấn Có 8(13,3) 52(86,7) 0,47 (0,21-0,99) 0,049 Không 14(28,6) 35(71,4) 1 Có mối liên quan giữa mẫu nhiễm Auramine O với có khảo sát tiểu thương (p=0,049; PR=0,46; KTC: 0,21-0,99). Theo đó tiểu thương đồng ý tham gia phỏng vấn có lượng mẫu nhiễm Auramine O bằng 0,47 lần so với tiểu thương không đồng ý tham gia phỏng vấn (Bảng 5). Mối liên quan giữa kiến thức về Auramine O trong dưa cải chua với biến số nền Kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức tiểu thương với mẫu dưa cải chua nhiễm Auramine O, giới tính, tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, kinh nghiệm làm việc và tham gia tập huấn với p >0,05. Có mối liên quan giữa kiến thức của tiểu thương với thông tin Auramine O (p <0,01; PR=6,5; KTC: 2,77-15,24). Những người có nghe thông tin về Auramine O thì có kiến thức đúng cao gấp 6,5 lần so với những người không nghe thông tin về Auramine O (Bảng 6). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 466 Bảng 6: Mối liên quan giữa kiến thức về Auramine O trong dưa cải chua với biến số nền (n=60) Biến số Kiến thức PR (KTC 95%) p Có (n, %) Không (n, %) Giới Nam 0 (0) 4 (100) // 0,301* Nữ 12 (21,4) 44 (78,6) Nhóm tuổi Dưới 35 2 (40,0) 3 (60,0) 2,2(0,65-7,38) 0,243* Từ 35 trở lên 10 (18,2) 45 (81,8) Dân tộc Kinh 10 (21,3) 37 (78,7) 1 Hoa 2 (16,7) 10 (83,3) 0,78(0,19-3,15) 0,826 Khác 0 (0) 1 (100) // Trình độ học vấn Biết đọc/viết 1 (11,1) 8 (88,9) 1 Tiểu học 2 (13,3) 13 (86,7) 1,2 (0,12-11,64) 0,488 Trung học cơ sở 6 (21,4) 22 (78,6) 1,92(0,26-14,19) Trung học phổ thông 3 (37,5) 5 (62,5) 3,37(0,42-26,75) Nhóm tuổi nghề Dưới 10 năm 4 (25,0) 12 (75,0) 1,37(0,47-3,95) 0,559* ≥10 năm 8 (18,2) 36 (100,0) Tham gia tập huấn VSATTP Có 0 (0) 10 (100) // 0,083* Không 12 (24,0) 38 (76,0) Thông tin Auramine O Có 6 (75,0) 2 (25,0) 6,5(2,77-15,24) <0,01* Không 6 (11,5) 46 (88,5) 1 *: kiểm định Fisher //: không xác định Mối liên quan giữa Auramine O và hành vi của tiểu thương Bảng 7: Mối liên quan giữa Auramine O và hành vi của tiểu thương (n=60) Biến số Kiến thức PR (KTC 95%) p Có (n, %) Không (n, %) Ưu tiên tiêu chí nhập hàng Giá thành sản phẩm 0(0) 14(100) Màu sắc sản phẩm 1(50,0) 1(50,0) Giấy chứng nhận VSATTP 0(0) 1(100) // 0,046 Mối quan hệ kinh doanh 6(27,3) 16(72,7) Không biết 1(4,7) 20(95,3) Xử lý khi dưa cải chua có sử dụng màu Sử dụng bình thường 1 (100) 0 (0) Trả lại cho nhà cung cấp 2 (22,2) 7 (77,8) // <0,01 Bỏ và tìm nguồn hàng 5 (29,4) 12 (70,6) Khác 0 (00) 33 (100) Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa hành vi ưu tiên tiêu chí nhập hàng với mẫu nhiễm Auramine O (p=0,046), tiểu thương đều đặt mối quan hệ kinh doanh và giá thành sản phẩm làm tiêu chí ưu tiên hàng đầu trong việc nhập hàng. Giữa hành vi sử dụng dưa cải có nhiễm Auramine O với mẫu nhiễm Auramine O (p <0,01), những hộ kinh doanh có dưa cải chua nhiễm Auramine O có xu hướng trả lời sẽ trả lại cho nhà cung cấp hoặc bỏ và tìm nguồn hàng khác cao hơn trả lời sử dụng bình thường (Bảng 7). BÀN LUẬN Trong 109 mẫu dưa cải chua được thu thập để phân tích Auramine O có 22 mẫu dưa cải chua nhiễm Auramine O (20,2%). Kết quả này thấp hơn so với công bố kết quả thanh kiểm tra Auramine O trong dưa cải chua vào tháng 4/2016 của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Đà Nẵng là 100% (7/7 mẫu dương tính với Auramine O) và cao gấp 3 lần so với nghiên cứu tháng 6/2016 của tác giả Trần Ngọc Minh Tuấn và cộng sự là 6,7% (1/15 mẫu) về dưa cải chua có chứa Auramine O tại TP. Hồ Chí Minh(4). Lý giải về vấn đề này, có thể do sự khác biệt về thời gian, địa điểm lấy mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu. Chúng tôi tìm thấy có mối liên quan giữa kiến thức người kinh doanh với thông tin Auramine O (p <0,01; PR=6,5; KTC: 2,77-15,24). Những người có nghe thông tin về Auramine O thì có kiến thức đúng cao gấp 6,5 lần so với những người không nghe thông tin về Auramine O. Như vậy, khi các kênh thông tin được đa dạng hóa hơn, phổ biến hơn giúp người dân nói chung và các tiểu thương nói riêng dễ dàng tiếp cận vấn đề về thực phẩm và nâng cao kiến thức của họ. Tuy nhiên kiến thức được nâng cao vẫn chưa thật sự tác động hay ảnh hưởng đến các mẫu dưa cải chua có nhiễm hay không nhiễm Auramine O. Điều này có thể giải Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 467 thích rõ hơn qua việc lựa chọn nguồn gốc sản phẩm dưa cải chua của tiểu thương. Bên cạnh các sản phẩm tự làm, các tiểu thương còn nhập hàng từ các cơ sở cung cấp và chợ đầu mối nhưng họ chỉ quan tâm đến mối quan hệ kinh doanh và giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiểu thương chưa thật sự kiểm soát được chất lượng hay bảo đảm vấn đề VSATTP của mặt hàng kinh doanh mà cụ thể ở đây là dưa cải chua. Có mối liên quan giữa mẫu nhiễm Auramine O với việc đồng ý khảo sát của tiểu thương (p=0,049; PR=0,47; KTC: 0,21-0,99). Theo đó, những tiểu thương đồng ý tham gia phỏng vấn có lượng mẫu nhiễm Auramine O chỉ bằng 0,47 so với những tiểu thương không đồng ý tham gia phỏng vấn. Nhìn chung, những mẫu dưa cải được bày bán tại các quầy hàng trong nghiên cứu có nguồn gốc khác nhau: tự làm để bán và nhập hàng từ các chợ đầu mối hay các cơ sở kinh doanh khác. Tuy nhiên, tất cả sản phẩm dưa cải đều có điểm chung là không có giấy chứng nhận VSATTP. Số lượng mẫu nhiễm Auramine O ở các tiểu thương không tham gia phỏng vấn chiếm tỉ lệ cao (14/49). Kết quả thể hiện rõ khi các tiểu thương từ chối phỏng vấn là do họ có nhiều lo ngại và có xu hướng che dấu. Điều này được thấy rõ hơn qua việc mẫu dưa cải được nhập về bán chủ yếu dựa trên các mối quan hệ kinh doanh hay giá thành, mà chưa được quan tâm về những chứng nhận an toàn thực phẩm. Chính vì vậy, tiểu thương sẽ có tâm lý né tránh, từ chối phỏng vấn. Đối với những tiểu thương tham gia phỏng vấn, phần lớn sản phẩm của họ do tự làm để bán, chỉ có 1/4 tiểu thương có sử dụng chất tạo màu và khẳng định là màu tự nhiên, một số ít tiểu thương có tham gia tập huấn VSATTP, có nghe thông tin về Auramine O và biết ảnh hưởng của Auramine O đối với sức khỏe. KẾT LUẬN Trong 109 mẫu dưa cải chua khảo sát thì có 22 mẫu (20,2%) nhiễm Auramine O. Chúng tôi tìm thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mẫu nhiễm Auramine O với có khảo sát tiểu thương (p=0,049). Theo đó, tiểu thương đồng ý tham gia phỏng vấn có lượng mẫu nhiễm Auramine O bằng 0,47 so với tiểu thương không đồng ý tham gia phỏng vấn. Tỉ lệ tiểu thương có kiến thức chung đúng chỉ đạt 1/5. Có mối liên quan giữa kiến thức của tiểu thương với thông tin Auramine O (p <0,01). Những người có nghe thông tin về Auramine O thì có kiến thức đúng cao gấp 6,5 lần so với những người không nghe thông tin về Auramine O. Hành vi chung đúng của tiểu thương về Auramine O trong dưa cải chua đạt 26,7%. Hành vi ưu tiên tiêu chí nhập hàng với mẫu nhiễm Auramine O (p=0,046), đa phần tiểu thương đều đặt mối quan hệ kinh doanh và giá thành sản phẩm làm tiêu chí ưu tiên hàng đầu trong việc nhập hàng. Có tính chất khuynh hướng giữa hành vi sử dụng dưa cải có nhiễm Auramine O với mẫu nhiễm Auramine O (p <0,01), những hộ kinh doanh có dưa cải chua nhiễm Auramine O có xu hướng trả lời sẽ trả lại cho nhà cung cấp hoặc bỏ và tìm nguồn hàng khác cao hơn trả lời sử dụng bình thường. KIẾN NGHỊ Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người kinh doanh dưa cải chua về tác hại của Auramine O trong thực phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định Nhà nước. Phổ biến rộng rãi các hoạt động tuyên truyền như phát tờ bướm, loa phát thanhvề những hóa chất độc hại gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người sử dụng cũng như của chính bản thân người bán từ việc sử dụng Auramine O. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (2015). Ban hành danh mục bổ sung hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam. Thông tư 42/2015/TT-BNNPTNT. 2. IARC (2010). Monographs on the Evaluation of Carcinogenic Risks to Humans. IARC, 99:111-140. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 468 3. Li J (2013). Simultaneous determination of eight illegal dyes in chili products by liquid chromatography–tandem mass spectrometr. Journal of Chromatography B, 942-943:46-52. 4. Trần Ngọc Minh Tuấn, Lê Anh Tuấn, Phan Bích Hà (2016). Xây dựng quy trình định lượng Auramine O trong măng và dưa cải chua bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS/MS). Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 12(6): 407-410. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
File đính kèm:
- ti_le_nhiem_auramine_o_trong_dua_cai_chua_va_kien_thuc_hanh.pdf