Thành phần loài và phân bố các loài cá sông Ba Chẽ thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh

Từ trước tới nay, có một vài công trình

nghiên cứu về khu hệ cá ở khu vực Quảng Ninh.

Nguyễn Nhật Thi (1971) đ6 ghi nhận được 183

loài thuộc 17 họ, 17 bộ, trong đó có 45 loài ở

vùng biển Tiên Yên, Quảng Ninh [12]. Kottelat

(2001) phát hiện được 28 loài tại Quảng Ninh

[6]. Gần đây nhất, Tạ Thị Thủy và nnk. (2010)

đ6 xác định được 175 loài ở sông Tiên Yên,

thuộc huyện Tiên Yên, Quảng Ninh [14]. Sông

Ba Chẽ có chiều dài 78 km. Cùng với sông Tiên

Yên, đây là hai con sông lớn nhất ở Quảng Ninh.

Sông có những đặc điểm thủy văn giống sông

Tiên Yên: sông bắt nguồn từ khu vực có lượng

mưa cao, dốc, dẫn đến dòng chảy mạnh vào mùa

mưa và cạn kiệt vào mùa khô. Đặc biệt, vùng cửa

sông có biên độ triều cao và hình thành những

b6i triều rộng, nên thành phần loài cá ở lưu vực

trên rất phong phú và đa dạng, nhất là các loài cá

nước mặn [11]. Tuy vậy, giữa hai sông có sự

khác nhau về hệ số uốn khúc (sông Ba Chẽ là

1,78; sông Tiên Yên là 2,48), hướng chảy. [1],

điều này đ6 tạo nên sự khác biệt về thành phần

loài.

 

pdf 10 trang yennguyen 2740
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần loài và phân bố các loài cá sông Ba Chẽ thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần loài và phân bố các loài cá sông Ba Chẽ thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh

Thành phần loài và phân bố các loài cá sông Ba Chẽ thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh
 18 
33(4): 18-27 Tạp chí Sinh học 12-2011 
THàNH PHầN LOàI Và PHÂN Bố CáC LOàI Cá 
SÔNG BA CHẽ THUộC ĐịA PHậN TỉNH QUảNG NINH 
Tạ Thị Thủy, Đỗ Văn Nh−ợng, Trần Đức Hậu 
Tr−ờng đại học S− phạm Hà Nội 
Nguyễn Xuân Huấn 
Tr−ờng đại học Khoa học tự Nhiên, ĐHQG Hà Nội 
Từ tr−ớc tới nay, có một vài công trình 
nghiên cứu về khu hệ cá ở khu vực Quảng Ninh. 
Nguyễn Nhật Thi (1971) đ6 ghi nhận đ−ợc 183 
loài thuộc 17 họ, 17 bộ, trong đó có 45 loài ở 
vùng biển Tiên Yên, Quảng Ninh [12]. Kottelat 
(2001) phát hiện đ−ợc 28 loài tại Quảng Ninh 
[6]. Gần đây nhất, Tạ Thị Thủy và nnk. (2010) 
đ6 xác định đ−ợc 175 loài ở sông Tiên Yên, 
thuộc huyện Tiên Yên, Quảng Ninh [14]. Sông 
Ba Chẽ có chiều dài 78 km. Cùng với sông Tiên 
Yên, đây là hai con sông lớn nhất ở Quảng Ninh. 
Sông có những đặc điểm thủy văn giống sông 
Tiên Yên: sông bắt nguồn từ khu vực có l−ợng 
m−a cao, dốc, dẫn đến dòng chảy mạnh vào mùa 
m−a và cạn kiệt vào mùa khô. Đặc biệt, vùng cửa 
sông có biên độ triều cao và hình thành những 
b6i triều rộng, nên thành phần loài cá ở l−u vực 
trên rất phong phú và đa dạng, nhất là các loài cá 
n−ớc mặn [11]. Tuy vậy, giữa hai sông có sự 
khác nhau về hệ số uốn khúc (sông Ba Chẽ là 
1,78; sông Tiên Yên là 2,48), h−ớng chảy... [1], 
điều này đ6 tạo nên sự khác biệt về thành phần 
loài. 
I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 
1. Địa điểm 
Đề tài đ−ợc tiến hành điều tra, khảo sát và 
thu mẫu tại 14 điểm (hình 1): hạ l−u (từ địa điểm 
st.1 đến st.4); trung l−u (từ st.5 đến st.8) và 
th−ợng l−u (từ st.9 đến st.14). Thủy vực đ−ợc 
phân chia dựa vào Nguyễn Văn Âu (1997) [1] và 
Vũ Trung Tạng (2008) [11]. 
2. Thời gian 
Đ6 thực hiện đ−ợc 8 đợt đi khảo sát và thu
mẫu tại thực địa với 64 ngày từ tháng 8 năm 
2008 đến tháng 2 năm 2011. 
3. Ph−ơng pháp 
a. Ngoài thực địa 
Mẫu vật đ−ợc thu bằng cách trực tiếp đi đánh 
bắt cùng ng− dân bằng nhiều ph−ơng tiện đánh 
bắt khác nhau (l−ới, chài, câu, kích điện) hoặc 
nhờ ng− dân thu bắt (có h−ớng dẫn cách thu, ghi 
nh6n, định hình và bảo quản). Mẫu vật đ−ợc định 
hình trong dung dịch formalin 8-10% và bảo 
quản trong dung dịch formalin 5%. Tọa độ các 
điểm nghiên cứu đ−ợc ghi bằng Garmin GPS 72. 
Theo quan điểm của Venice (1959), thủy vực 
n−ớc lợ có độ mặn từ 5-30‰ [11]. Để xác định 
nhóm cá sống ở môi tr−ờng n−ớc lợ, chúng tôi 
tiến hành đo độ mặn bằng TOA (WQC-22A, 
TOA DDK) kết hợp đánh bắt bằng l−ới then 2-4 
và kích điện từ địa điểm Cầu Ngầm Ba Chẽ ra 
cửa sông đến địa điểm có tọa độ (N: 21o16’04,4”; 
E: 107o18’35,5”), nơi có độ mặn cao nhất là 
11,7‰ trong thời gian 17h00-22h00 từ ngày 17 
đến ngày 19 tháng 2 năm 2011. 
b. Phân tích hình thái và định loại 
Phân tích đặc điểm hình thái theo h−ớng dẫn 
của Pravdin [10]. Sử dụng hệ thống phân loại của 
Eschemeyer (1998) [3]. Việc định loại chủ yếu 
dựa vào các tài liệu của Nguyễn Văn Hảo (2001, 
2005) [4, 5]; Nguyễn Nhật Thi (1991) [13]; Mai 
Đình Yên (1978) [15]; Nakabo (2002) [8]; 
Matsuura và cs. (2000) [7]; Kottelat (2001) [6]. 
c. Xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm Excel và Illustrator tổng 
hợp, xử lý và phân tích số liệu. 
 19
Hình 1. Sơ đồ các điểm nghiên cứu ở l−u vực sông Ba Chẽ, Quảng Ninh 
từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 2 năm 2011 
Ghi chú: St.1 - Cầu Ba Chẽ; St.2 - Nam Sơn; St.3 - Khe Cóc; St.4 - Cầu ngầm Ba Chẽ; St.5 - Đồn Đạc; St.6 - Khe 
Tâm; St.7 - Khe Loọng Ngoài; St.8 - Khe Nháng; St.9 - Đạp Thanh; St.10 - Khe Xa; St.11 - Minh Cầm; St.12 - 
L−ơng Mông; St.13 - Khe Tun; và St.14 - Tân ốc. 
II. KếT QUả Và THảO LUậN 
Phân tích 976 mẫu cá thu đ−ợc trong các đợt 
điều tra, chúng tôi đ6 xác định đ−ợc 123 loài 
thuộc 102 giống, 58 họ và 13 bộ cá ở l−u vực
sông Ba Chẽ (bảng 1 và hình 2). Danh sách này 
đ−ợc phân chia theo thủy vực và mùa xuất hiện. 
Vì ch−a có đủ tài liệu, có 2 dạng loài ch−a xác 
định đ−ợc tên, đó là Acheilognathus sp. và 
Rhodeus sp..
Bảng 1 
Danh sách loài cá ở sông Ba Chẽ, Quảng Ninh 
Phân bố 
S 
TT 
Tên khoa học Tên Việt Nam 
H
ạ l−u 
T
rung l−u 
T
h−ợng l−u 
M
ùa khô 
M
ùa m
−a 
N
hóm
 cá 
 ELOPIFORMES Bộ Cá CHáO 
 Megalopidae Họ cá Cháo lớn 
1 Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782) 
VU 
Cá cháo lớn + + M 
 ANGUILLIFORMES Bộ Cá CHìNH 
 Ophichthidae Họ cá Nhệch 
2 Muraenichthys gymnopterus (Bleeker, 1853) Cá nhệch vây trần + + M 
3 M. thompsoni Jordan & Richardson, 1908 Cá nhệch răng một 
hàng 
+ + M 
 Sông 
 Ba Chẽ → 
 20 
4 Pisodonophis boro (Hamilton, 1822) Cá nhệch răng hạt + + M 
 Muraenesocidae Họ cá D−a 
5 Muraenesox cinereus (Forsskồl, 1775) Cá d−a + + M 
 CLUPEIFORMES Bộ Cá TRíCH 
 Clupeidae Họ cá Trích 
6 Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) EN Cá mòi cờ hoa + + + ML 
7 Konosirus punctatus (Temmick & Schlegel, 
1846) VU 
Cá mòi cờ chấm + + ML 
8 Nematalosa nasus (Bloch, 1795) VU Cá mòi mõm tròn + + ML 
9 Sardinella gibbosa (Bleeker, 1849) Cá trích x−ơng + + M 
 Engraulidae Họ cá Trỏng 
10 Coilia mystus (Linnaeus, 1758) Cá lành canh đỏ + + M 
11 Stolephorus commersonnii Lacộpốde, 1803 Cá cơm th−ờng + + M 
12 Thryssa hamiltonii Gray, 1835 Cá rớp + + + ML 
 CYPRINIFORMES Bộ Cá CHéP 
 Cyprinidae Họ cá Chép 
 Danioninae Phân họ cá Lòng 
tong 
13 Nicholsicypris normalis (Nichols & Pope, 
1927) 
Cá dầm suối th−ờng + + + + N 
14 Opsariichthys bidens Gunther, 1873 Cá cháo th−ờng + + + + + N 
15 Parazacco vuquangensis Nguyen T. T, 1995 
VU 
Cá lá giang + + + N 
16 Rasbora steineri Nichols & Pope, 1927 Cá mại sọc + + + + N 
 Cultrinae Phân họ cá M−ơng 
17 Pseudohemiculter dispar (Peter, 1881) Cá dầu sông thân 
mỏng 
+ + + + + NL 
18 Sinibrama affinis (Vaillant, 1892) Cá nhác mắt to + + + + + NL 
 Hypophthalmichthyinae Phân họ cá Mè 
19 Hypophthalmichthys harmandi Sauvage, 
1884 
Cá mè trắng Việt Nam + + + + N 
 Gobioninae Phân họ cá Đục 
20 Hemibarbus medius Yue, 1995 Cá đục ngộ + + + + N 
21 Squalidus argentatus (Sauvage & Dabry, 
1874) 
Cá đục trắng mỏng + + + + N 
22 Saurogobio immaculatus Koller, 1927 Cá đục đanh + + N 
23 Sarcocheilichthys nigripinnis (Gunther, 
1873) 
Cá nhọ chảo vây đen + + + + + N 
 Acheilognathinae Phân họ cá Thè be 
24 Acheilognathus barbatulus Gunther, 1873 Cá thè be râu + + N 
25 Acheilognathus sp. + + N 
26 Rhodeus ocellatus (Kner, 1867) Cá b−ớm + + + + + N 
27 Rhodeus sp. + + N 
 Barbinae Phân họ cá Bỗng 
28 Acrossocheilus elongatus (Pellegrin & 
Chevey, 1943) 
Cá hân + + N 
29 A. iridescens (Nichols & Pope, 1927) Cá chát hoa + + + + + N 
30 Capoeta semifasciolatus (Gunther, 1868) Cá đòng đong + + + + N 
31 Spinibarbus hollandi (Oshima, 1919) Cá chày đất + + + + + N 
32 Varicorhinus (Onychostoma) laticeps 
(Gunther, 1896) 
Cá sỉnh gai + + + + N 
33 V. (O.) gerlachi (Peters, 1881) Cá sỉnh th−ờng + + + + N 
 21
 Cyprininae Phân họ cá Chép 
34 Carassius auratus auratus (Linneaus, 1758) Cá diếc mắt đỏ + + + + + N 
35 Cyprinus carpio (Linnaeus, 1758) Cá chép + + + + N 
 Cobitidae Họ cá Chạch 
 Nemacheilinae Phân họ cá Chạch 
suối 
36 Micronemacheilus pulcher (Nichols & Pope, 
1927) 
Cá chạch cật punchơ + + + + + N 
 Cobitinae Phân họ cá Chạch bùn 
37 Cobitis sinensis Sauvage & Darby, 1874 Cá chạch hoa Trung 
Quốc 
+ + + + N 
38 Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) Cá chạch bùn + + + + + N 
39 M. tonkinensis Rendahl, 1937 Cá chạch bùn núi + + N 
 Balitoridae Họ cá Chạch vây 
bằng 
40 Protomyzon sinensis Chen, 1980 Cá chạch bám nguyên + + + N 
41 Beaufortia daon (Mai, 1978) Cá bám vây liền sông 
đà 
 + + + N 
 SILURIFORMES Bộ Cá NHEO 
 Bagridae Họ cá Lăng 
42 Hemibagrus chiemhoaensis Nguyen V. H, 2005 Cá ngang + + + N 
43 H. pluriradiatus (Vaillant, 1892) Cá l−ờng + + + N 
44 Leiocassis virgatus (Oshima, 1926) Cá mịt + + + N 
45 Pelteobagrus fulvidraco (Richardson, 1846) Cá bò đen + + + + + N 
46 Pseudobagrus kyphus Mai, 1978 Cá mịt tròn + + + N 
 Siluridae Họ cá Nheo 
47 Pterocryptis cochinchinensis (Valenciennes, 
1840) 
Cá thèo + + + N 
48 P. wynaadensis Day, 1873 Cá niết th−ờng + + N 
 Sisoridae Họ cá Chiên 
49 Glyptothorax honghensis Li, 1984 C áchiên suối sông hồng + + N 
 Clariidae Họ cá Trê 
50 Clarias fuscus (Lacộpốde, 1803) Cá trê + + + + + N 
 Ariidae Họ cá úc 
51 Arius arius (Hamilton, 1822) Cá úc + + ML 
 Plotosidae Họ cá Ngát 
52 Plotosus canius Hamilton, 1822 Cá ngát + + M 
 OSMERIFORMES Bộ Cá ốT ME 
 Salangidae Họ cá Ngần 
53 Salanx cuvieri Valenciennes, 1850 Cá ngần mõm nhọn + + M 
 BELONIFORMES Bộ Cá NHáI 
 Adrianichthyidae Họ cá Sóc 
54 Oryzias pectoralis Roberts, 1998 Cá sóc vây ngực + + + + N 
 Belonidae Họ Cá Nhái 
55 Strongylura strongylura (van Hasselt, 1823) Cá nhái đuôi chấm + + ML 
 Hemiramphidae Họ cá Lìm kìm 
56 Hyporhamphus quoyi (Valenciennes, 1847) Cá kìm thân tròn + + + ML 
57 Zenarchopterus buffonis (Valenciennes, 
1847) 
Cá kìm biến vây + + + ML 
 SYNGNATHIFORMES Bộ Cá NGựA 
XƯƠNG 
 Syngnathidae Họ cá Ngựa x−ơng 
 22 
58 Hippichthys heptagonus Bleeker, 1849 Cá chìa vôi thấp + + M 
 SYNBRANCHIFORMES Bộ Cá MANG 
LIềN 
 Synbranchoidei Phân bộ cá Mang 
liền 
 Synbranchidae Họ L−ơn 
59 Monopterus albus (Zuiew, 1793) L−ơn + + + + N 
 Mastacembeloidei Phân bộ cá Chạch 
sông 
 Mastacembelidae Họ cá Chạch sông 
60 Mastacembelus armatus (Lacộpốde, 1800) Cá chạch sông + + + N 
61 Sinobdella sinensis (Bleeker, 1870) Cá chạch gai + + + N 
 SCORPAENIFORMES Bộ cá Mù làn 
 Tetrarogidae Họ cá Ong bắp cày 
62 Paracentropogon rubripinnis (Temminck & 
Schlegel, 1843) 
Cá mù làn + + M 
 Synanceiidae Họ cá Đá 
63 Inimicus didactylus (Pallas, 1769) Cá mao quy + + M 
 Platycephalidae Họ cá Chai 
64 Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) Cá chai + + M 
 PERCIFORMES Bộ Cá VƯợC 
 Percoidei Phân bộ cá V−ợc 
 Centropomidae Họ cá Chẽm 
65 Lates calcarifer (Bloch, 1790) Cá chẽm + + ML 
 Ambassidae Họ cá Sơn 
66 Ambassis vachellii Richardson, 1846 Cá sơn vachen + + ML 
 Percichthyidae Họ cá Rô mo 
67 Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1990 Cá rô mo + + + + + N 
Lateolabracidae 
Họ cá V−ợc Nhật 
Bản 
68 Lateolabrax japonicus (Cuvier, 1828) Cá v−ợc nhật + + + ML 
 Serranidae Họ cá Mú 
69 Epinephelus bruneus Bloch, 1793 Cá song nâu + + M 
70 E. coioides (Hamilton, 1822) Cá mú + + M 
 Teraponidae Họ cá Căng 
71 Terapon jarbua (Forsskồl, 1775) Cá căng ong + + + M 
 Apogonidae Họ cá sơn biển 
72 Apogon kiensis Jordan & Snyder, 1901 Cá sơn sọc + + M 
 Sillaginidae Họ cá Đục 
73 Sillago sihama (Forsskồl, 1775) Cá đục bạc + + M 
 Carangidae Họ cá Khế 
74 Carangoides praeustus (Bennett, 1830) Cá khế vây sau đen + + M 
75 Caranx bucculentus Alleyne & Macleay, 1877 Cá háo miệng thấp + + M 
 Leiognathidae Họ cá Liệt 
76 Leiognathus daura (Cuvier, 1829) Cá liệt sọc vàng + + + ML 
77 Photopectoralis bindus (Valenciennes, 1835) Cá liệt mõm ngắn + + + ML 
 Lutjanidae Họ cá Hồng 
78 Lutjanus johnii (Bloch, 1792) Cá hồng vảy ngang + + ML 
79 L. russellii (Bleeker, 1849) Cá hồng chấm đen + + ML 
 Gerreidae Họ cá Móm 
80 Gerres limbatus Cuvier, 1830 Cá móm gai ngắn + + + ML 
 23
81 G. filamentosus Cuvier, 1829 Cá móm gai dài + + + ML 
82 G. japonicus Bleeker, 1854 Cá móm nhật + + ML 
 Haemulidae Họ cá Sạo 
83 Plectorhinchus gibbosus (Lacộpốde, 1802) CR Cá kẽm mép vảy đen + + M 
 Sparidae Họ cá Tráp 
84 Acanthopagrus berda (Fửrsskăl, 1775) Cá tráp bơ đa + + ML 
85 A. latus (Houttuyn, 1782) Cá tráp vây vàng + + + ML 
86 Rhabdosargus sarba (Fửrsskăl, 1775) Cá tráp đen + + ML 
 Sciaenidae Họ cá Đù 
87 Nibea soldado (Lacộpốde, 1802) Cá sửu + + + M 
 Polynemidae Họ cá Nhụ 
88 Eleutheronema tetradactylum (Shaw, 1804) Cá nhụ + + M 
 Mullidae Họ cá Phèn 
89 Upeneus sulphureus Cuvier, 1829 Cá phèn vân vàng + + M 
90 U. tragula Richardson, 1846 Cá phèn sọc đen + + M 
 Drepaneidae Họ cá Khiên 
91 Drepane longimana (Bloch & Schneider, 1801) Cá khiên vằn + + M 
92 D. punctata (Linneaus, 1758) Cá khiên chấm + + M 
 Chaetodontidae Họ cá B−ớm 
93 Chelmon rostratus (Linnaeus, 1758) Cá b−ớm môi nhọn + + M 
 Mugiloidei Phân bộ cá Đối 
 Mugilidae Họ cá Đối 
94 Liza carinata (Valenciennes, 1836) Cá đối l−ng gờ + + + ML 
95 L. subviridis (Valenciennes, 1836) Cá đối đất + + + ML 
 Labroidei Phân bộ cá Rô phi 
 Cichlidae Họ cá Rô phi 
96 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá rô phi + + + + + NN 
 Blennioidei Phân bộ cá Lon 
 Blenniidae Họ cá Lon 
97 Omobranchus fasciolatoceps (Richardson, 1846) Cá lon + + M 
 Gobioidei Phân bộ cá Bống 
 Odontobutididae Họ cá Bống đen ống 
tròn 
98 Odontobutis potamaphia (Gunther, 1861) Cá bống tròn + + + + N 
 Eleotridae Họ cá Bống đen 
99 Bostrichthys sinensis (Lacộpốde, 1802) CR Cá bớp + + + M 
100 Butis butis (Hamilton, 1822) Cá bống cấu + + ML 
 Gobiidae Họ cá Bống trắng 
101 Acanthogobius flavimanus (Temminck & 
Schlegel, 1845) 
Cá bống hoa + + M 
102 A. stigmathonus (Richardson, 1849) Cá bống hoa gai dài + + M 
103 Acentrogobius chlorostigmatoides (Bleeker, 1849) Cá bống chấm bụng + + M 
104 A. viridipunctatus (Valenciennes,1837) Cá bống lá tre + + ML 
105 Boleophthalmus pectinirostris (Linnaeus, 1758) Cá lác + + ML 
106 Ctenogobius brevirostris (Gunther, 1861) Cá bống sọc + + M 
107 Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) Cá bống cát + + ML 
108 Oxyurichthys microlepis (Bleeker, 1849) Cá bống chấm mắt + + + ML 
109 Tridentiger trigonocephalus (Gill, 1859) Cá bống lụa vân + + M 
110 Trypauchen vagina (Bloch & Schneider, 1801) Cá lú hoa + + M 
 Acanthuroidei Phân bộ cá Đuôi gai 
 Scatophagidae Họ cá Nầu 
111 Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) Cá nầu + + + ML 
 24 
 Anabantoidei Phân bộ cá Rô 
 Anabantidae Họ cá Rô đồng 
112 Anabas testudineus (Bloch, 1792) Cá rô đồng + + + + N 
 Belontidae Họ cá Sặc 
113 Macropodus opercularis (Linnaeus, 1788) Cá đuôi cờ th−ờng + + + + N 
 Channoidei Phân bộ cá Chuối 
 Channidae Họ cá Chuối 
114 Channa asiatica (Linneaus, 1758) Cá chèo đồi + + + + N 
115 Ch. maculata (Lacộpốde, 1802) EN Cá chuối hoa + + N 
116 Ch. striata (Bloch, 1793) Cá chuối + + + N 
 PLEURONECTIFORMES Bộ Cá BƠN 
 Paralichthyidae Họ cá Bơn vỉ 
117 Tephrinectes sinensis (Lacộpốde, 1802) Cá bơn vỉ chấm + + + ML 
 Soleidae Họ cá Bơn sọc 
118 Brachirus orientalis (Bloch & Schneider, 1801) C ábơn sọc ph−ơng đông + + M 
119 Zebrias zebra (Block, 1787) Cá bơn sọc + + M 
 Cynoglossidae Họ cá Bơn cát 
120 Cynoglossus arel (Bloch & Schneider, 1801) Cá bơn l−ỡi cát + + M 
121 C. cynoglossus (Hamilton, 1822) Cá bơn dẹp + + M 
 TETRAODONTIFORMES Bộ Cá NóC 
 Monacanthidae Họ cá Nóc gai 
122 Monacanthus chinensis (Osbeck, 1765) Cá nóc + + M 
 Tetraodontidae Họ cá Nóc 
123 Chelonodon patoca (Hamilton, 1822) C ánóc một mũi răng rùa + + ML 
Tổng số 110 34 43 84 101 
Ghi chú: M. Cá biển; ML. Cá biển bắt gặp ở n−ớc lợ (mặn lợ); NL. Cá n−ớc ngọt bắt gặp ở n−ớc lợ (ngọt lợ); N. 
cá n−ớc ngọt; NN. Cá nhập nội. VU. sẽ nguy cấp; EN. nguy cấp; CR. rất nguy cấp (Sách Đỏ Việt Nam, 2007 - 
phần Động vật). 
Hình 2. Phân bố các họ, giống, loài và nhóm cá trong các bộ ở sông Ba Chẽ 
 25
Bảng 1 và hình 2 cho thấy, trong 13 bộ đ−ợc 
phát hiện ở KVNC, bộ Perciformes đa dạng nhất 
về bậc họ, giống và loài (29 họ, 40 giống và 52 
loài t−ơng ứng chiếm 50%, 39,2% và 42,3% 
tổng số họ, giống và loài). Bộ Siluriformes có 6 
họ, chiếm 10,3%. Bốn bộ có độ đa dạng bậc họ 
t−ơng đ−ơng: Cypriniformes, Beloniformes, 
Scorpaeniformes và Pleuronectiformes với 3 họ, 
chiếm 5,2%. Xét về độ đa dạng bậc giống và loài, 
bộ Cypriniformes đa dạng hơn các bộ còn lại với 
24 giống, 29 loài (chiếm 23,5% và 23,6%), chỉ 
sau bộ Perciformes. Các bộ Elopiformes, 
Osmeriformes và Syngnathiformes chỉ 1 họ, 1 
giống và 1 loài chiếm tỉ lệ 1,7%, 0,9% và 0,8%. 
Trong 58 họ thu đ−ợc, họ cá Chép có số loài 
nhiều nhất (23 loài, chiếm 18,7% tổng số loài). 
Giống Gerres có số loài nhiều nhất, với 3 loài. 
 Trong 123 loài cá ở sông Ba Chẽ, có 42 loài 
cá n−ớc mặn, 31 loài cá n−ớc mặn gặp ở n−ớc lợ, 
45 loài cá n−ớc ngọt và chỉ 1 loài cá nhập nội 
(Oreochromis niloticus) [5, 13, 16]. Đặc biệt, có 
hai loài cá n−ớc ngọt đ−ợc phát hiện ở môi tr−ờng 
n−ớc lợ, đó là Pseudohemiculter dispar và 
Sinibrama affinis. Trong đó loài P. dispar phân 
bố ở tầng mặt, có thể đánh bắt bằng l−ới và kích 
điện với số l−ợng lớn. Theo Nguyễn Văn Hảo 
(2001), hai loài này đều phân bố ở n−ớc ngọt [4]. 
Sự khác nhau về các nhóm cá giữa các bộ 
đ−ợc thể hiện ở hình 2. Kết quả cho thấy bộ 
Cypriniformes có tỷ lệ số loài n−ớc ngọt lớn nhất 
(27 loài, chiếm 22% tổng số loài) và không thấy 
loài cá n−ớc mặn nào đ−ợc thu ở khu vực. Ng−ợc 
lại, bộ Perciformes có số loài n−ớc mặn cao hơn 
hẳn n−ớc ngọt (23 so với 7). Xét theo các nhóm 
sinh thái cho thấy, cá n−ớc mặn đ−ợc phát hiện ở 
10 bộ, nhiều nhất ở bộ Perciformes; cá n−ớc mặn 
gặp ở n−ớc lợ xuất hiện ở 6 bộ, nhiều nhất ở bộ 
Perciformes; cá n−ớc ngọt xuất hiện ở 5 bộ; cá 
n−ớc ngọt gặp tại n−ớc lợ chỉ có ở bộ 
Cypriniformes. Nh− vậy, ở khu vực nghiên cứu 
đa số các loài trong bộ cá Chép phân bố ở môi 
tr−ờng n−ớc ngọt, chỉ ít loài phân bố đ−ợc ở môi 
tr−ờng n−ớc lợ, không có loài nào phân bố ở môi 
tr−ờng n−ớc mặn. Bộ cá V−ợc thể hiện sự đa 
dạng không những về thành phần loài, giống và 
họ mà cả về môi tr−ờng phân bố từ n−ớc mặn 
đến n−ớc ngọt. Điều này phù hợp với quan điểm 
của Nelson (2006) [9]. 
Về sự phân bố các loài cá, hình 3 cho thấy, 
số loài phân bố ở khu vực hạ l−u phong phú nhất 
với 110 (chiếm 59%), trung l−u ít nhất. Cá n−ớc 
mặn và cá n−ớc mặn gặp ở n−ớc lợ chỉ thấy ở hạ 
l−u. Cá n−ớc ngọt phân bố rộng, đ−ợc phát hiện 
ở toàn bộ thủy vực, cao nhất ở th−ợng l−u. 
Hình 3. Phân bố các nhóm cá và mùa xuất hiện theo thủy vực ở sông Ba Chẽ 
Sự xuất hiện các loài cá dọc theo sông có sự 
khác biệt rõ vào mùa m−a, nhiều nhất ở hạ l−u 
với 51 loài (chiếm 27,3%) và ít nhất ở trung l−u 
chỉ có 1 loài (chiếm 0,5%) (hình 3). 
T
ỷ 
lệ
 p
h
ầ
n
 t
ră
m
 (
%
) 
(T
ro
ng
 tổ
ng
 s
ổ 
18
7 
lo
ài
 đ
−ợ
c 
bắ
t g
ặp
 ở
 1
, 2
 h
oặ
c 
cả
 3
th
ủy
 v
ực
) 
 26 
 ở sông Ba Chẽ có 8 loài ghi trong Sách Đỏ 
Việt Nam năm 2007 (phần Động vật) [2]. Có 2 
loài bậc CR: Bostrichthys sinensis (Lacépède, 
1802) và Plectorhinchus gibbosus (Lacépède, 
1802); 2 loài bậc EN: Clupanodon thrissa 
(Linnaeus, 1758) và Channa maculata 
(Lacépède, 1802) và 4 loài bậc VU: Megalops 
cyprinoides (Broussonet, 1782); Nematolosa 
nasus (Bloch, 1797); Konosirus punctatus 
(Temmick, 1758); Parazacco vuquangensis 
Nguyen T.T, 1995. Trong số đó, có 1 loài 
(Parazacco vuquangensis) thu đ−ợc ở th−ợng 
l−u, 7 loài còn lại đều ở hạ l−u, ở trung l−u 
không thu đ−ợc loài nào. Bộ Clupeiformes và 
Perciformes mỗi bộ có 3 loài có tên trong Sách 
Đỏ, còn bộ Cypriniformes và Elopiformes chỉ có 
1 loài ở mỗi bộ. Sự xuất hiện của 8 loài này theo 
mùa t−ơng đ−ơng giữa mùa m−a và mùa khô, từ 
2 đến 3 loài mỗi mùa. Trong 8 loài trên, 2 loài 
Parazacco vuquangensis và Clupanodon thrissa 
thu đ−ợc nhiều mẫu; các loài còn lại chỉ thu 
đ−ợc 1 đến 2 mẫu. 
IV. KếT LUậN 
Đ6 phát hiện đ−ợc 123 loài thuộc 102 giống, 
58 họ và 13 bộ ở sông Ba Chẽ. Trong đó có 42 
loài cá n−ớc mặn, 31 loài cá n−ớc mặn gặp ở 
n−ớc lợ, 47 loài cá n−ớc ngọt, 2 loài cá n−ớc 
ngọt gặp ở n−ớc lợ và 1 loài cá nhập nội. Số loài 
cá xuất hiện nhiều nhất ở hạ l−u và vào mùa 
m−a, ít nhất ở trung l−u và vào mùa khô. ở sông 
Ba Chẽ có 8 loài đ−ợc ghi vào Sách Đỏ Việt 
Nam năm 2007 (phần Động vật), đó là: 2 loài 
bậc CR, 2 loài bậc EN và 4 loài bậc VU. 
TàI LIệU THAM KHảO 
1. Nguyễn Văn Âu, 1997: Sông ngòi Việt 
Nam. Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi tr−ờng, 
2007: Sách Đỏ Việt Nam, phần I. Động vật. 
Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ. 
3. William N. Eschmeyer, 1998: Catalog of 
fishes, vol. 1, 2, 3. California Academy of
Sciences, U.S.A. 
4. Nguyễn Văn Hảo (chủ biên) và Ngô Sỹ 
Vân, 2001: Cá n−ớc ngọt Việt Nam, tập 1. 
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
5. Nguyễn Văn Hảo, 2005: Cá n−ớc ngọt Việt 
Nam, tập 2, 3. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
6. Maurice Kottelat, 2001: Freshwater fishes 
of northern Vietnam. Environment and 
Social Development sector unit, The World 
Bank. 
7. Keiichi Matsuura, O. Kurnae 
Sumadhiharga and Katsumi Tsukamoto, 
2000: Field guide to Lombok Island, 
Identification guide to marine organisms in 
seagrass beds of Lombok Island, Indonesia. 
Ocean Research Institute, University of 
Tokyo. 
8. Tetsuji Nakabo, 2002: Fishes of Japan, with 
pictorial keys to species, English edition I, II. 
Takai University Press. 
9. Joseph S. Nelson, 2006: Fishes of the 
World, 4th edn. Wiley, Hobken. 
10. Ivan F. Pravdin, 1963: H−ớng dẫn nghiên 
cứu cá. Phạm Thị Minh Giang dịch (1973). 
Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
11. Vũ Trung Tạng, 2008: Sinh thái học các hệ 
sinh thái n−ớc. Nxb. Giáo dục, Hà Nội. 
12. Nguyễn Nhật Thi, 1971: Tập san Sinh vật - 
Địa học, IX(3+4): 65-71. 
13. Nguyễn Nhật Thi, 1991: Cá biển Việt Nam: 
Cá x−ơng vịnh Bắc Bộ. Nxb. Khoa học và 
Kỹ thuật, Hà Nội. 
14. Tạ Thị Thủy, Nguyễn Xuân Huấn, Đỗ 
Văn Nh−ợng, Trần Đức Hậu và Phạm Thị 
Thanh Tú, 2010: Tạp chí Khoa học, 26 
(2S): 237-246, Đại học quốc gia Hà Nội. 
15. Mai Đình Yên, 1978: Định loại cá n−ớc 
ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nxb. Khoa 
học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
16. 
 27
COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF FISH IN BA CHE RIVER, 
QUANG NINH PROVINCE 
TA THI THUY, NGUYEN XUAN HUAN, 
DO VAN NHUONG, TRAN DUC HAU 
SUMMARY 
Based on eight surveys conducted at 14 stations from the estuary to the upper reaches of Ba Che river, 
Quang Ninh province from August 2008 to February 2011, a total of 976 fish specimens were collected and 
analyzed. Of those 13 orders, 58 families, 102 genera and 123 species of fish were determined. The result 
reveals that eight of these species were already listed in the Red Data Book of Vietnam (2007) by CR level: 
Bostrichthys sinensis, Plectorhinchus gibbosus; EN level: Clupanodon thrissa, Channa maculata and VU 
level: Megalops cyprinoides, Nematolosa nasus, Konosirus punctatus and Parazacco vuquangensis. Of the 
thirdteen orders, Perciformes is the most abundant of familes, genera and species levels, and also being widely 
distributed from sea to freshwater. On the other hand, almost all species of Cypriformes are believed to occur 
in the freshwater. Not only being diverse of species composition, but there are also various marine to 
freshwater fishes in the research area. Particularly, of the 123 species, two freshwater fishes could be collected 
from the brackish water (Pseudohemiculter dispar and Sinibrama affinis). Based on the seasonal occurrence at 
stations, we suggested that fish distribution is abundant in the lowland, but is less dominant dispersion in 
midland of the river. Furthermore, marine or brackish fishes are limited to occur in lowland waters, whereas 
freshwater fish distribute throughout the fauna. 
Key words: Fish, species composition, distribution, Ba Che river, Quang Ninh province. 
Ngày nhận bài: 16-7-2011 

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_loai_va_phan_bo_cac_loai_ca_song_ba_che_thuoc_dia.pdf