Tính đa dạng của khu hệ thực vật ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Vườn quốc gia (VQG) Xuân Sơn được coi là

lá phổi xanh của tỉnh Phú Thọ bởi lẽ cả tỉnh giờ

đây chỉ còn khu vực Xuân Sơn có rừng tốt và

giàu có nhất. Theo kết quả điều tra bước đầu của

Viện Điều tra quy hoạch rừng, Trường đại học

Lâm nghiệp, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh

vật và Trường đại học Sư phạm Hà Nội thì VQG

Xuân Sơn có tính đa dạng sinh học cao, trong đó

có nhiều loài thực vật quý hiếm đang bị đe dọa ở

mức quốc gia và toàn cầu.

Để góp phần đánh giá đầy đủ tính đa dạng

sinh học ở VQG Xuân Sơn, làm cơ sở xây dựng

chiến lược quản lý, bảo tồn, trong thời gian 3

năm (2003-2005), chúng tôi đã tiến hành điều

tra, đánh giá tính đa dạng thực vật tại VQG

Xuân Sơn.

 

pdf 9 trang yennguyen 6840
Bạn đang xem tài liệu "Tính đa dạng của khu hệ thực vật ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tính đa dạng của khu hệ thực vật ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Tính đa dạng của khu hệ thực vật ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
 28 
28(4): 28-36 Tạp chí Sinh học 12-2006 
tính đa dạng của khu hệ thực vật 
ở v−ờn quốc gia xuân sơn, tỉnh phú thọ 
trần minh hợi, vũ xuân ph−ơng 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
V−ờn quốc gia (VQG) Xuân Sơn đ−ợc coi là 
lá phổi xanh của tỉnh Phú Thọ bởi lẽ cả tỉnh giờ 
đây chỉ còn khu vực Xuân Sơn có rừng tốt và 
giàu có nhất. Theo kết quả điều tra b−ớc đầu của 
Viện Điều tra quy hoạch rừng, Tr−ờng đại học 
Lâm nghiệp, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh 
vật và Tr−ờng đại học S− phạm Hà Nội thì VQG 
Xuân Sơn có tính đa dạng sinh học cao, trong đó 
có nhiều loài thực vật quý hiếm đang bị đe dọa ở 
mức quốc gia và toàn cầu. 
Để góp phần đánh giá đầy đủ tính đa dạng 
sinh học ở VQG Xuân Sơn, làm cơ sở xây dựng 
chiến l−ợc quản lý, bảo tồn, trong thời gian 3 
năm (2003-2005), chúng tôi đã tiến hành điều 
tra, đánh giá tính đa dạng thực vật tại VQG 
Xuân Sơn. 
I. ph−ơng pháp nghiên cứu 
1. Thời gian, địa điểm 
Trong 3 năm (2003 - 2005) đã tiến hành điều 
tra thực địa nhiều đợt theo ô tiêu chuẩn và theo 4 
tuyến khảo sát tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ: 
tuyến 1: xóm Dù - núi Ten; tuyến 2: xóm Dù - 
xóm Lấp - xóm Cỏi; tuyến 3: xóm Dù - xóm 
Lạng - xóm Lùng Mằng thuộc xã Xuân Sơn và 
tuyến 4: xóm Chò Rót (xã Đồng Sơn) - bến Thân 
- núi Cẩn, để thu mẫu thực vật về giám định tên 
khoa học và phân tích trong phòng thí nghiệm. 
2. Ph−ơng pháp 
Thu thập tài liệu, phân tích các kết quả đã 
có trong và ngoài n−ớc. Điều tra thu thập mẫu 
vật trên hiện tr−ờng bằng ô tiêu chuẩn và tuyến 
khảo sát. Xác định tên khoa học của các mẫu vật 
theo ph−ơng pháp hình thái so sánh; tập hợp, lên 
danh lục loài của khu hệ thực vật; đánh giá sự 
đa dạng trong các taxon. Đánh giá các loài quý 
hiếm dựa vào các tài liệu: Sách Đỏ Việt Nam 
(2004), Danh lục Đỏ IUCN (2001) và Nghị định 
số 32/2006/NĐ/CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 
của Chính phủ n−ớc CHXHCN Việt Nam. 
II. kết quả nghiên cứu 
1. Cấu trúc của thành phần loài của khu hệ 
thực vật ở VQG Xuân Sơn 
Theo những số liệu điều tra đầu tiên khi xây 
dựng Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xuân 
Sơn của Viện Điều tra quy hoạch rừng (1992), 
KBTTN Xuân Sơn có 314 loài thực vật có mạch. 
Số liệu điều tra của Trung tâm Tài nguyên Môi 
tr−ờng thuộc Viện Điều tra quy hoạch rừng phối 
hợp với Ban quản lý VQG Xuân Sơn và Chi cục 
Kiểm lâm tỉnh Phú Thọ (tháng 10 năm 2002), đã 
thống kê đ−ợc 726 loài thực vật bậc cao có mạch 
thuộc 475 chi và 134 họ. Nh− vậy, số l−ợng loài 
tăng gấp đôi so với tr−ớc. Từ năm 2003 đến năm 
2005, chúng tôi đã tổ chức điều tra theo các mùa 
khác nhau và theo các h−ớng khác nhau, đã thu 
đ−ợc 1.250 số hiệu tiêu bản với gần 4.000 mẫu 
vật. Sau khi xử lý ngâm tẩm để bảo quản, chúng 
tôi đã giám định tên khoa học và lên đ−ợc danh 
lục thực vật ở VQG Xuân Sơn với 1.217 loài thực 
vật bậc cao có mạch thuộc 680 chi, 180 họ. 
Sự phân bố của các taxon nh− sau: trong 6 
ngành thực vật bậc cao có mạch thì ngành Mộc 
lan (Magnoliophyta) có số họ, chi và loài phong 
phú nhất (gồm 151 họ - chiếm 83,88%, 633 chi 
- 93,10% và 1.130 loài - 92,85%); tiếp đến là 
ngành D−ơng xỉ (Polypodiophyta) với 22 họ 
(12,22%), 38 chi (5,59%) và 74 loài (6,08%); 
ngành Thông (Pinophyta) có 3 họ (1,64%), 4 chi 
(0,57%) và 5 loài (0,41%); ngành Thông đất 
(Lycopodiophyta) có 2 họ (1,10%), 3 chi 
(0,44%) và 6 loài (0,50%); hai ngành Cỏ tháp 
bút (Equisetophyta) và Quyết lá thông 
(Psilotophyta) cùng có số họ, số chi và số loài 
thấp nhất (1 họ, 1 chi và 1 loài). Phát hiện 4 loài 
mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, đó là: 
 29 
Aristolochia fangchii C. Y. Wu (họ Mộc h−ơng- 
Aristolochiaceae); Quercus sichourensis (Hu) 
C. C. Huang & Y. T. Chang - sồi tây trù (họ Dẻ-
Fagaceae); Pseudostachyum sp. nov. - háo má 
(tiếng Dao) (họ Cỏ-Poaceae), phân bố ở độ cao 
300-800 m tại xóm Dù và chân núi Ten; 
Rhododendron euonymifolium Lévl. - đỗ quyên 
lá vệ mâu (họ Đỗ quyên-Ericaceae). 
Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), lớp 
Mộc lan (Magnoliopsida) có 127 họ (chiếm 
84,10% số họ), 526 chi (83,09% số chi) và 947 
loài (83,80% số loài) lớn hơn rất nhiều số họ 
(24), số chi (107) và số loài (183) trong lớp Hành 
(Liliopsida). Nh− vậy, số l−ợng taxon của lớp 
Mộc lan chiếm −u thế tuyệt đối trong tổng số họ, 
chi và loài của ngành này; tỷ lệ này đ−ợc tính 
t−ơng đ−ơng 5/1 (947/183), nghĩa là cứ có 5 loài 
thuộc lớp Mộc lan mới có 1 loài thuộc lớp Hành. 
Trong 180 họ thực vật, có 35 họ chỉ có 1 
loài, 71 họ có từ 2-4 loài, 33 họ có từ 5-9 loài, 
28 họ có từ 10-19 loài và 13 họ có trên 20 loài 
(bảng 1). 
Bảng 1 
Những họ thực vật đa dạng nhất (có trên 20 loài) ở VQG Xuân Sơn 
STT Tên họ Số loài STT Tên họ Số loài 
1 Euphorbiaceae 60 8 Myrsinaceae 24 
2 Rubiaceae 49 9 Lauraceae 23 
3 Fabaceae 38 10 Verbenaceae 23 
4 Moraceae 35 11 Cyperaceae 21 
5 Asteraceae 34 12 Zingiberaceae 20 
6 Orchidaceae 32 13 Araceae 20 
7 Poaceae 27 
Trong 13 họ này, họ Thầu dầu là đa dạng 
nhất (60 loài), tiếp đến là họ Cà phê (49 loài), 
họ Đậu (38 loài), họ Dâu tằm (35 loài), họ Cúc
(34 loài), họ Phong lan (32 loài).... 
Chúng tôi đã thống kê đ−ợc 26 chi có từ 5 
loài trở lên (bảng 2). 
Bảng 2 
Những chi thực vật đa dạng nhất (có trên 5 loài) ở VQG Xuân Sơn 
STT Tên chi Số loài STT Tên chi Số loài 
1 Ficus 24 14 Helicia 6 
2 Ardisia 13 15 Solanum 6 
3 Piper 9 16 Callicarpa 6 
4 Polygonum 9 17 Clerodenron 6 
5 Diospyros 7 18 Carex 6 
6 Elaeocarpus 7 19 Cyperus 6 
7 Hedyotis 7 20 Dioscorea 6 
8 Psychotria 7 21 Tectaria 5 
9 Dendrobium 7 22 Pteris 5 
10 Begonia 6 23 Schefflera 5 
11 Bauhinia 6 24 Garcinia 5 
12 Desmodium 6 25 Rhododendron 5 
13 Maesa 6 26 Syzygium 5 
Bảng 2 cho thấy có 26 chi, chỉ chiếm 4% so 
với tổng số chi của khu hệ thực vật Xuân Sơn 
nh−ng có tới 186 loài, chiếm 15,28% tổng số loài 
của cả khu hệ. Chi có nhiều loài nhất là Ficus (họ 
Moraceae) với 24 loài; tiếp đến là chi Ardisia (họ 
Myrsinaceae) với 13 loài; chi Piper (họ 
Piperaceae) và chi Polygonum (họ Polygonaceae), 
mỗi chi có 9 loài; chi Diospyros (họ Ebenaceae), 
chi Elaeocarpus (họ Elaeocarpaceae), chi 
Hedyotis và chi Psychotria (họ Rubiaceae), chi 
 30 
Dendrobium (họ Orchidaceae), mỗi chi có 7 loài; 
tiếp đến là các chi Begonia (họ Begoniaceae), chi 
Bauhinia (họ Caesalpiniaceae), chi Desmodium 
(họ Fabaceae), chi Maesa (họ Myrsinaceae), chi 
Helicia (họ Proteaceae), chi Solanum (họ 
Solanaceae), chi Callicarpa và chi Clerodenrun 
(họ Verbenaceae), chi Carex và chi Cyperus (họ 
Cyperaceae), chi Dioscorea (họ Dioscoreaceae), 
mỗi chi có 6 loài; cuối cùng là các chi Tectaria 
(họ Dryopteridaceae), chi Pteris (họ Pteridaceae), 
chi Schefflera (họ Araliaceae), chi Garcinia (họ 
Clusiaceae), chi Rhododendron (họ Acanthaceae), 
chi Syzygium (họ Myrtaceae), mỗi chi có 5 loài. 
2. Các loài thực vật quý hiếm ở VQG Xuân 
Sơn 
Trong số các loài thực vật đã thống kê đ−ợc, 
có 40 loài quý hiếm (chiếm 3,4% tổng số loài 
của khu hệ thực vật). Cần có kế hoạch −u tiên 
bảo vệ chúng (bảng 3). 
Bảng 3 
Các loài thực vật quý hiếm ở VQG Xuân Sơn 
Giá trị bảo tồn 
STT Tên khoa học Tên phổ thông SĐ
VN 
IUCN NĐ 
32/CP 
1 2 3 4 5 6 
1 Drynaria bonii C. Chr. Tắc kè đá (cốt toái bổ, co tạng tó) vu vu 
2 Rauvolfia verticillata (Lour.) 
Baill. 
Ba gạc vòng (ba gạc hoa trắng, ba 
gạc bắc bộ, ba gạc trung quốc, ba 
gạc vân nam, tích tiên, lạc toọc, 
sam tô, cơn đồ) 
VU VU 
3 Asarum caudigerum Hance Thổ tế tân VU VU 
4 Markhamia stipulata (Wall.) 
Schum var. kerrii Sprange 
Đinh (ruột mèo, đinh gióc, thiết 
đinh, thiết đinh lá bẹ, lò do, thò do) Vu VU IIA 
5 Pauldopia ghorta (Buch.-
Ham. ex G. Don) Steenis 
Đinh canh (muồng n−ớc, đinh 
dốp, đinh vàng) En EN 
6 Canarium tramdenum Dai et 
Yakovl. 
Trám đen (bùi, cà na) 
Vu Vu 
7 Codonopsis javanica (Blume) 
Hook. 
Đảng sâm (phòng đảng sâm, sâm 
leo, sâm nam, mằn rày cáy (Tày), 
cang hô (H’Mông) 
Vu Vu IIA 
8 Gynostemma pentaphyllum 
(Thunb.) Makino 
Dần toòng (dền toòng, cổ yếm, giao 
cổ lam, nhân sâm ph−ơng nam) En EN 
9 Dipterocarpus retusus Blume Chò nâu (chò nến, chò dại, chò đá) Vu Vu 
10 Vatica subglabra Merr. Táu n−ớc En En 
11 Castanopsis tessellata Hickel 
& A. Camus 
Cà ổi lá đa (cà ổi ô vuông, sồi gai, 
kha trụ rỗ) Vu Vu 
12 Lithocarpus cerebrinus (Hickel 
& A. Camus) A. Camus 
Dẻ phảng (dẻ dấu cụt, dẻ óc, dẻ 
đen, dẻ cau, sồi cau) En En 
13 Lithocarpus hemisphaericus 
(Drake) Barnett 
Dẻ bán cầu 
Vu Vu 
14 Lithocarpus truncatus (King 
ex Hook. f.) Rehd. 
Dẻ quả vát (sồi đá cụt, sồi quả 
vát, giẻ đá nhụt, dang, cắt ngàn) Vu Vu 
15 Quercus platycalyx Hickel & 
A. Camus 
Sồi đĩa (dẻ cau, sồi cau, mạy có) 
Vu Vu 
16 Annamocarya sinensis 
(Dode) J. Leroy 
Chò đãi (mạy châu trung quốc, 
cung) En En 
 31 
1 2 3 4 5 6 
17 Cinnamomum balansae 
Lecomte 
Gù h−ơng (dự, rè xanh) 
Vu Vu IIA 
18 Phoebe macrocarpa C. Y. Wu Re trắng quả to (re trắng poilane, 
sụ poilane) Vu Vu 
19 Strychnos ignatii Berg. Mã tiền lông (đậu gió) Vu Vu 
20 Manglietia fordiana Oliv. Vàng tâm (giổi tord) Vu Vu 
21 Michelia balansae (DC.) 
Dandy 
Giổi lông (giổi ăn hạt, giổi ba vì, 
giổi bà, giổi balansa) Vu Vu 
22 Aglaia spectabilis (Miq.) Jain 
et Bennet. 
Gội nếp (gội tía, gội núi, gội đỏ, 
gội báng súng) Vu Vu 
23 Chukrasia tabularis A. Juss. Lát hoa (lát da đồng, lát chun) Vu Vu 
24 Tinospora sagittata (Oliv.) 
Gagnep. 
Củ gió (địa dởm, sơn từ cô) 
Vu Vu 
25 Ardisia silvestris Pitard Lá khôi (khôi tía, độc lực, đơn 
t−ớng quân, cơm nguội rừng) Vu Vu 
26 Melientha suavis Pierre Rau sắng (rau ngót núi, ngót rừng, 
rau sắng chùa h−ơng, phắc van) Vu Vu 
27 Murraya glabra (Guillaum.) 
Guillaum 
V−ơng tùng (củ khỉ, cơm nguội, 
nhâm hôi, nguyệt quế nhẵn) Vu Vu 
28 Kadsura heteroclita (Roxb.) 
Craib. 
X−n xe tạp (x−n xe roxburgh, dây 
răng ngựa, na leo, nắm cơm, hải 
phong đằng 
Vu Vu 
29 Alniphyllum eberhardtii 
Guillaum. 
Lá d−ơng đỏ (bồ đề xanh) 
En En 
30 Excentrodendron tonkinense 
(Gagnep.) Chang & Miau 
Nghiến (nghiến đỏ, nghiến trứng, 
kiêng mật, kiêng đỏ) En En IIA 
31 Amorphophallus interruptus 
Engl. et Gehrm. 
N−a gián đoạn 
Lr Lr 
32 Calamus platyacanthus 
Warb. ex Becc. 
Song mật (mây gai dẹp, nạm 
l−ợng) Vu Vu 
33 Disporopsis longifolia Craib. Hoàng tinh hoa trắng (giả vạn thọ 
trúc lá dài, co hán han (Thái), 
néng lài (Tày) 
Vu Vu IIA 
34 Ophiopogon tonkinensis Rodr. Xà bì bắc bộ (mạch môn bắc, diên 
giai thảo nhiều hoa) Vu Vu 
35 Carex bavicola Raymond Cói túi ba vì Vu Vu 
36 Anoectochilus calcareus Aver. Kim tuyến đá vôi En En IA 
37 Dendrobium chrysanthum 
Lindl. 
Ngọc vạn vàng (hoàng thảo hoa 
vàng, khô mộc hoa vàng, thúc hoa 
thạch hộc) 
En En 
38 Nervilia fordii (Hance) 
Schlechter 
Chân trâu trắng (trân châu trắng, 
lan một lá, lan cờ) En En IIA 
39 Tacca integrifolia Ker-Gawl. Ngải rợm (hạ túc, cỏ râu hùm) Vu Vu 
40 Paris polyphylla Smith. Trọng lâu nhiều lá En en 
Ghi chú: Cột 4: Sách Đỏ Việt Nam (2004): EN. nguy cấp; VU. sẽ nguy cấp; LR. ít nguy cấp. Cột 5: Danh lục 
Đỏ IUCN (2001): EN. nguy cấp; VU. sẽ nguy cấp; LR. ít nguy cấp. Cột 6: Nghị định 32/2006/NĐ/CP: IA. 
nghiêm cấm khai thác; IIA. hạn chế khai thác. 
 32 
3. Các loài thực vật có ích ở VQG Xuân Sơn 
Bảng 4 
Các loài cây có ích ở VQG Xuân Sơn 
STT Công dụng Ký hiệu Số loài 
1 Cây làm thuốc T 665 
2 Cây lấy gỗ G 202 
3 Cây ăn đ−ợc (quả, rau,...) Q, R 132 
4 Cây cho hoa, làm cảnh và cho bóng mát Ca 90 
5 Cây cho tinh dầu TD 41 
6 Cây dùng đan lát Đa 12 
7 Cây làm thức ăn cho động vật nuôi Tags 12 
8 Cây cho dầu béo D 9 
9 Cây có chất độc Đ 8 
a. Nhóm cây làm thuốc 
Nhóm cây làm thuốc ở VQG Xuân Sơn rất 
phong phú với 665 loài (chiếm 54,6% số loài ở 
VQG) thuộc 139 họ, 6 ngành thực vật bậc cao có 
mạch, trong đó ngành Mộc lan có số loài và họ lớn 
nhất (123 họ, 635 loài); ngành D−ơng xỉ: 11 họ, 24 
loài; ngành Thông đất: 2 họ, 3 loài; ngành Quyết lá 
thông: 1 họ, 1 loài; ngành Cỏ tháp bút: 1 họ, 1 loài; 
ngành Thông: 1 họ, 1 loài. Các họ có nhiều loài cây 
làm thuốc là: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae): 45 
loài; họ Cúc (Asteraceae): 30 loài; họ Đậu 
(Fabaceae): 29 loài; họ Cà phê (Rubiaceae): 27 loài; 
họ Dâu tằm (Moraceae): 18 loài; họ Cỏ roi ngựa 
(Verbenaceae): 17 loài; họ Tiết dê (Menis-
permaceae): 15 loài; họ Đơn nem (Myrsinaceae) 
và họ Gừng (Zingiberaceae): 14 loài; họ Ngũ gia 
bì (Araliaceae), họ Cam (Rutaceae) và họ Phong 
lan (Orchidaceae): 13 loài; họ Bạc hà (Lamiaceae) 
và họ Hòa thảo (Poaceae): 12 loài; họ Hoa mõm 
chó (Scrophulariaceae) và họ Nho (Vitaceae): 11 
loài; họ Ráy (Araceae) và họ D−ơng xỉ 
(Polypodiaceae): 10 loài. 
Trong số 665 loài, có 22 loài có tên trong 
Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2006) và 
Danh lục Đỏ IUCN, chiếm 3,3% tổng số loài 
cây làm thuốc ở VQG Xuân Sơn. Cấp VU có: 
Drynaria bonii C. Chr. - Tắc kè đá; Rauvolfia 
verticillata (Lour.) Baill. - Ba gạc vòng; 
Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss - Ngũ gia bì 
gai; Codonopsis javanica (Blume) Hook. - Đẳng 
sâm; Smilax glabra Wall. ex Roxb. - Thổ phục 
linh; Tacca integrifolia Ker.-Gawl. - Ngải rợm; 
Strychnos ignatii Berg - Mã tiền lông; Stephania 
dielsiana Y. C. Wu - Củ dòm; Tinospora sagittata 
(Oliv.) Gagnep. - Củ gió; Ardisia silvestris Pitard - 
Lá khôi; Melientha suavis Pierre - Rau sắng; 
Muraya glabra (Guill.) Guill. - V−ơng tùng; 
Kadsura heteroclita (Roxb.) Craib. - X−n xe tạp; 
Limnophyla rugosa (Roth.) Merr. - Hồi n−ớc; 
Disporopsis longifolia Craib. - Hoàng tinh hoa 
trắng; Peliosanthes teta Andr. - Sâm cau; Asarum 
caudigerum Hance - Thổ tế tân. Cấp EN có: 
Anoectochilus setaceus Blume - Kim tuyến tơ; 
Drynaria fortunei (Kuntze ex Mett.) J. Smith. - 
Cốt toái bổ; Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) 
Makino - Dần toòng; Dendrobium chrysanthum 
Lindl. - Ngọc vạn vàng; Paris polyphylla Sm. 
subsp. polyphylla - Trọng lâu nhiều lá. 
Trong số 665 loài cây thuốc, có 25 cây có 
tiềm năng lớn, có thể phát triển, gây trồng và 
khai thác tại khu vực này: Schefflera 
heptaphylla (L.) Frodin - Đáng chân chim, ap 
chuôi’ đẻng (Dao), kờl gió, th− ròm (M−ờng); 
Polyscias fruticosa (L.) R. Vig. - Đinh lăng; 
Xanthium strumarium L. - Ké đầu ngựa; 
Phyllanthus urinaria L. - Chó đẻ răng c−a; 
Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr. - Kim 
tiền thảo; Milletia dielsiana Harms - Kê huyết 
đằng; Senna tora (L.) Roxb. - Thảo quyết minh, 
hìa diêm tập (Dao); Fibraurea tinctoria Lour. - 
Hoàng đằng, viằng tằng (Dao); Stephania 
dielsiana Y. C. Wu - Củ dòm; Ardisia silvestris 
Pitard - Lá khôi, báng thâm (M−ờng); Passiflora 
foetida L. - Lạc tiên; Morinda officinalis How - 
Ba kích, chày kiằng dòi (Dao); ruột gà, kờl khôi, 
roi ca (M−ờng); Glycosmis pentaphylla (Retz.) 
Corea - Cơm r−ợu; Adenosma caeruleum R. Br. 
- Nhân trần; Ampelopsis cantoniensis (Hook. & 
Arn.) Planch. - Chè dây, chò lè (M−ờng), huầy 
 33 
sí ton (Dao); Acorus gramineus Soland. - Thạch 
x−ơng bồ; Homalomena occulta (Lour.) Schott. 
- Thiên niên kiện, hia hẩu ton (Dao); 
Disporopsis longifolia Craib. - Hoàng tinh hoa 
trắng, giằng trang, blèo nìm sam (Dao); 
Dioscorea persimilis Prain & Burk. - Củ mài, 
hìa dòi (Dao); Heterosmilax gaudichaudiana 
(Kunth) Maxi ...  mật 
(Pometia pinnata Forst. & Forst. f.), nghiến 
(Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang); 
đặc biệt trai (Garcinia fagraeoides A. Chev.) còn 
khá nhiều ở khu vực phía bắc VQG đi từ phía 
Thu Cúc vào (xã Đồng Sơn), cây có đ−ờng kính 
lớn tới 80-100 cm và cũng đang bị khai thác rất 
trầm trọng. ở phía Đồng Sơn, còn gặp khá nhiều 
kim giao (Nageia fleuryi (Hickel) Laubenfels), 
sam bông (Amentotaxus agrotaenia (Hance) 
Pilg.). ở VQG Xuân Sơn, có gặp chò vẩy 
(Dysoxylum hainanensis Merr.), là loài rất ít gặp 
ở Việt Nam. 
c. Nhóm cây ăn đ−ợc 
Có 132 loài ăn đ−ợc (rau ăn, cho quả ăn 
đ−ợc và các bộ phận ăn đ−ợc): 
- Cây làm rau (61 loài): trong các cây làm 
rau tại VQG Xuân Sơn, đáng quan tâm nhất là 
rau sắng (Melientha suavis Pierre). Một số cây 
làm rau khác: dây h−ơng (Erythropalum 
scandens Blume), rau dớn (Callipteris esculenta 
(Retz.) J. Smith), rau bợ (Marsilea quadrifolia 
L.), cây quang (Alangium barbatum R. Br. 
Baill.), rau dệu (Alternanthera sessilis (L.) A. 
DC.), rau dền gai (Amaranthus spinosus L.), rau 
dền cơm (Amaranthus lividus L.), càng cua 
(Peperomia pellucida (L.) H. B. K.), hu lá hẹp 
(Trema angustifolia (Planch.) Blume), hu đay 
(Trema orientalis (L.) Blume), đỏ ngọn 
(Cratoxylum pruniflorum (Kurz) Kurz), vầu ngọt 
(Indosasa crassiflora McClure), vầu đắng 
(Indosasa sinica C. D. Chu & C. S. Chao) và 
giang (Ampelocalamus patellaris (Gamble) 
Stapleton). 
- Cây có quả ăn đ−ợc (62 loài): vả (Ficus 
auriculata Lour.), đa chai (Ficus callosa Willd.), 
sung bông (Ficus fistulosa Reinw. ex Blume), 
ngái (Ficus hispida L.f.), ngái vàng (Ficus fulva 
Reinw. ex Blume), sung tả (Ficus laevis Blume), 
sung táo (Ficus oligodon Miq.), sung (Ficus 
racemosa L.), mít ăn quả (Artocarpus 
heterophyllus Lamk.), chay lá bồ đề (Artocarpus 
styracifolius Pierre), quýt gai (Atalantia buxifolia 
(Poir.) Oliv.), chanh (Citrus aurantifolia 
(Christm. & Panzer) Swingle), b−ởi (Citrus 
grandis (L.) Osb.), quýt (Citrus reticulata 
Blanco), cơm r−ợu (Glycosmis penthaphylla 
(Retz.) Correa), nhãn rừng (Dimocarpus fumatus 
(Blume) Leenh. subsp. indochinensis Leenh.), 
nhãn dê (Lepisanthes rubiginosa (Roxb.) Leenh), 
vải rừng (Nephelium cuspidatum Blume var. 
bassacense (Pierre) Leenh.), vải guốc 
(Xerospermum noronhianum (Blume) Blume), 
trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl.), 
trám trắng (Canarium album (Lour.) Raeusch.), 
trám chim (Canarium tonkinense Engl.), cọ bắc 
bộ (Livistona tonkinensis Magalon), cọ 
(Livistona cochinchinensis (Lour.) Mart.), cọ 
trung hoa (Livistona chinensis (Jacq.) R. Br.), 
mây đá (Calamus rudentum Lour.), mâm xôi 
(Rubus alcaefolius Poir.), ngấy trâu (Rubus 
leucanthus Hance), ngấy lá hồng (Rubus 
rosaefolius Smith.), đào bánh xe (Rhaphiolepis 
indica (L.) Lindl.), cà ổi ấn độ (Castanopsis 
indica (Roxb.) A. DC.), cà ổi lá đa (Castanopsis 
tesselata Hick. & A. Camus), cà ổi bắc bộ 
(Castanopsis tonkinensis Seem.), cà ổi gai 
(Castanopsis triluboides (Wall.) DC.), sồi đá 
(Lithocarpus corneus (Lour.) Rehd), giẻ bán cầu 
(Lithocarpus hemisphaericus (Drake) Barnett), 
giẻ quả vát (Lithocarpus truncatus (Hook. f.) 
Rehd), sấu (Dracontomelon duperreanum 
Pierre), dâu da xoan (Allospondias lakonensis 
(Pierre) Stapf), đơn núi (Antidesma hainanense 
 34 
Merr.), dâu da đất (Baccaurea ramiflora Lour.), 
chòi mòi (Antidesma ghaesembilla Gaertn.), chòi 
mòi pax ((Antidesma paxii Mect.), me rừng 
(Phyllanthus emblica L.), trâm vối (Cleistocalyx 
operculatus Merr. et Perry), ổi (Psidium guajava 
L.), sim (Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.), 
trâm lá chụm ba (Syzygium formosum (Wall.) 
Masam.), trâm trắng (Syzygium jambos (L.) 
Alston), roi (Syzygium samarangense (Blume) 
Merr. & Perry), nóng nêpan (Saurauia 
napaulensis DC.), nóng (Saurauia tristyla DC.), 
thị (Diospyros decandra Lour.), c−ờm thị 
(Diospyros malabarica (Desr.) Kosterm.), tai 
chua (Garcinia cova Roxb.), dọc (Garcinia 
multiflora Champ.), bứa nhuộm (Garcinia 
tinctoria (DC.) W. Wight), sổ bà (Dillenia indica 
L.), chẹo thui nam bộ (Helicia cochinchinensis 
Lour.), táo (Zizyphus mauritiana Lamk.), hồng 
quân (Flacourtia rukam Zoll. & More), giổi ăn 
quả (Michelia tonkinensis A. Chev.) và chuối 
r.ừng (Musa acuminata Coll.). 
d. Nhóm cây cho hoa, làm cảnh và cho bóng mát 
Tại VQG Xuân Sơn, đã thống kê đ−ợc 90 
loài cây cho hoa, làm cảnh và cho bóng mát. Họ 
có nhiều loài làm cảnh nhất là họ Phong lan - 
Orchidaceae (28 loài), tiếp đến là họ Cau dừa - 
Arecaceae (12 loài), họ Đỗ quyên - Ericaceae (6 
loài), họ Bóng n−ớc - Balsaminaceae (2 loài), họ 
Thu hải đ−ờng - Begoniaceae (2 loài). 
Một số loài quyết thực vật (thạch tùng sóng, 
thông đất bèo, thạch tùng nghiên...) cũng nh− 
nhiều loài cây gỗ (kim giao, sấu, lát hoa, chò chỉ, 
chò nâu, gội nếp, tr−ơng vân, vàng anh, s−a...) có 
thể dùng làm cây cảnh và trồng lấy bóng mát. 
e. Nhóm cây chứa tinh dầu 
ở VQG Xuân Sơn, chúng tôi đã thống kê đ−ợc 
41 loài cho tinh dầu: màng tang (Litsea cubeba 
(Lour.) Pers.); bời lời lá tròn (Litsea rotundifolia 
(Wall. ex Ness) Hemsl.), hoa dẻ (Desmos 
chinensis Lour.), vông vang (Abelmoschus 
moschatus Medic.), ngỗ (Limnophila chinensis 
(Osbeck.) Merr.), cọ khẹt (Dalbergia assamica 
Benth.), trong số đó đã tiến hành nghiên cứu thành 
phần hoá học của một số loài sau: 
- Giổi lá láng (Michelia foveolata Merr. ex 
Dandy): tinh dầu gồm 30 hợp chất, trong đó các 
thành phần chính là sabinen (21,56%); tecpinen-
4-ol (12,46%); 2,5-xyclohexadien-1,4 dion, 2,6-
bis (1,1-dimethylethyl) (6,64%); γ-tecpinen 
(6,33%); α-cadinol (4,64%); α-tecpinen (4,39%); 
tau-cadinol (3,6%); δ-cadinen (3,11%). 
- Hoa trứng gà (Magnolia coco (Lour.) 
DC.): hàm l−ợng tinh dầu từ cành mang lá đạt 
0,21% theo nguyên liệu khô không khí. Thành 
phần hóa học của tinh dầu gồm 42 hợp chất, 
trong đó thành phần chính là: sabinen (23,42%); 
α-pinen (14,51%); β-pinen (11,68%); 
bicyclogecmacren (8,11%). 
- Rau om bò (Limnophila repens (Benth.) 
Benth.): hàm l−ợng tinh dầu từ phần trên mặt đất 
của cây đạt 0,63% theo nguyên liệu khô không 
khí. Tinh dầu có 34 hợp chất, gồm α-tecpinolen 
(68,59%), α-humulen (8,17%), limonen (5,63%). 
- Hoa dẻ (Desmos chinensis Lour.): hàm 
l−ợng tinh dầu từ hoa đạt 0,2% theo trọng l−ợng 
khô không khí. Thành phần hóa học chủ yếu của 
tinh dầu gồm: β-caryophyllen (28,9%); 
bixyclogermacren (11,5%); α-humulen (7,2%); 
D-germacren (7,2%); β-elemen (6,4%). 
- Hàm ếch (Saururus chinensis (Lour.) Hort. 
ex Loud.): thành phần chính của tinh dầu gồm: 
safrol (25,24%); cis-calamenen (15%); β-caryo-
phyllen (10,9%); myristicin (7,9%); α-copaen 
(4,8%); α-humulen (4,4%); α-culeben (4,2%). 
- Hoa tiên (Asarum maximum Hemsl.): thành 
phần chính của tinh dầu gồm: 1.3-benzodioxol, 
4-methixy-6-(2-propenyl) (71,8%); bixyclo 
(3.1.1) hept-2-ene.2.6-dimethyl-6-(4-methyl) 
(4,47%); 4-(axial)-n-propyl-trans-3-oxabixyclo 
(4.4.0) decan (3,6%); α-asaron (3,6%). 
f. Nhóm cây dùng để đan lát 
ở VQG Xuân Sơn, đã thống kê đ−ợc 9 loài 
dùng để đan lát: mây gai (Calamus canthospathus 
Griff.), mây n−ớc (Calamus palustris Griff.), mây 
đá (Calamus rudentum Lour.), mây thuần 
(Calamus rhabdocladus Buret), song mật (Calamus 
platycanthus Warb. ex Becc.), giang 
(Ampelocalamus patellaris (Gamble) Stapl.), tre gai 
(Bambusa blumeana Schult. & Schult. f.), mạnh 
tông (Dendrocalamus brandisii (Munro) Kurz), 
bòng bong hợp (Lygodium conforme C. Chr.).... 
g. Nhóm cây dùng làm thức ăn cho động vật 
nuôi 
 35 
Có 12 loài: cỏ gà (Cynodon dactylon (L.) 
Pers.), c−ờm gạo (Coix lacryma-jobi L.), cỏ 
mần trầu (Eleusine indica (L.) Gaerth.), cỏ ống 
tai (Panicum auritum Presl. ex Nees), cỏ công 
viên (Paspalum conjugatum Berg.).... 
h. Nhóm cây cho dầu béo 
Có 9 loài: đại hái (Hodgsonia macrocarpa 
(Blume) Cogn.), vông vang (Abelmoschus 
moschatus Medik.), bồ hòn (Sapindus saponaria 
L.), vải guốc (Xerospermum noronhianum 
(Blume) Blume), sở (Camellia oleifera C. Abel), 
trà mai (Camellia sasanqua Thunb.).... 
i. Nhóm cây có chất độc 
Có 8 loài: dây mật (Derris elliptica (Roxb.) 
Benth.), lá ngón (Gelsemium elegans (Gardn. & 
Champ.), bò khét nhẵn (Kydia glabrescens 
Mast.), xoan (Melia azedarach L.).... 
iii. kết luận 
1. VQG Xuân Sơn có hệ thực vật khá phong 
phú và đa dạng, gồm 180 họ, 680 chi, 1.217 loài 
và có mặt cả 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. 
Sự phân bố của các taxon trong các ngành rất 
khác nhau; ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có 
số họ, chi và loài phong phú nhất, với 151 họ - 
chiếm 83,88%; 633 chi - 93,08% và 1.130 loài - 
92,85%; tiếp đến là ngành D−ơng xỉ 
(Polypodiophyta) với 22 họ - chiếm 12,22%; 38 
chi - 5,58% và 74 loài - 6,08%; ngành Thông 
(Pinophyta) có 3 họ, 4 chi và 5 loài; ngành 
Thông đất (Lycopodiophyta) có 2 họ, 3 chi và 6 
loài; các ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) và 
Quyết lá thông (Psilotophyta) có số họ, số chi và 
số loài thấp nhất (1 họ, 1 chi và 1 loài). Phát 
hiện 4 loài mới bổ sung cho hệ thực vật Việt 
Nam, là: Aristolochia fangchii C. Y. Wu 
(Aristolochiaceae); sồi tây trù - Quercus 
sichourensis (Hu) C. C. Huang & Y. T. Chang 
(Fagaceae); háo má (tiếng Dao) - Pseudostachyum 
sp. (Poaceae), phân bố ở độ cao 300-800 m tại 
xóm Dù và chân núi Ten; đỗ quyên lá vệ mâu - 
Rhododendron euonymifolium Lévl. (Ericaceae). 
Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), lớp Mộc 
lan (Magnoliopsida) có 127 họ - chiếm 84,10%, 
526 chi - 83,09% và 947 loài - 83,80% lớn hơn 
rất nhiều số họ (24), số chi (107) và số loài 
(183) trong lớp Hành (Liliopsida). Nh− vậy, số 
l−ợng taxon của lớp Mộc lan chiếm −u thế tuyệt 
đối trong tổng số họ, chi và loài của ngành; tỷ lệ 
này đ−ợc tính t−ơng đ−ơng 5/1 (947/183), nghĩa 
là cứ có 5 loài thuộc lớp Mộc lan có 1 loài lớp 
Hành. 
2. Trong số 180 họ thực vật, có 35 họ chỉ có 
1 loài; 71 họ có từ 2-4 loài; 33 họ có từ 5-9 loài; 
28 họ có từ 10-19 loài và 13 họ có trên 20 loài. 
Họ Thầu dầu đa dạng nhất (60 loài), tiếp đến là 
họ Cà phê (49 loài), họ Đậu (38 loài), họ Dâu 
tằm (35 loài).... 
3. Có 26 chi có từ 5 loài trở lên, chiếm 4% 
tổng số chi của khu hệ thực vật nh−ng có tới 186 
loài (chiếm 15,28% tổng số loài của cả khu hệ). 
Các chi có nhiều loài nhất là Ficus có 24 loài; 
Ardisia có 13 loài; Piper và Polygonum, mỗi chi 
có 9 loài; Diospyros, Elaeocarpus, Hedyotis 
Psychotria và Dendrobium, mỗi chi có 7 loài; 
tiếp đến là Begonia, Bauhinia, Desmodium, 
Maesa, Helicia, Solanum, Callicarpa, 
Clerodenrun, Carex, Cyperus và Dioscorea, 
mỗi chi có 6 loài; cuối cùng là Tectaria, Pteris, 
Schefflera, Garcinia, Rhododendron và 
Syzygium, mỗi chi có 5 loài. 
4. Có 40 loài thực vật quý hiếm (chiếm 
3,4% tổng số loài của khu hệ thực vật). Cần có 
kế hoạch −u tiên bảo vệ. 
5. Nguồn tài nguyên cây có ích gồm: cây 
làm thuốc (665 loài); cây cho gỗ (202 loài); cây 
rau và cây có quả ăn đ−ợc (132 loài); cây cho 
hoa, làm cảnh và cho bóng mát (90 loài); cây có 
tinh dầu (41 loài, trong đó 6 loài đã đ−ợc nghiên 
cứu thành phần hóa học của tinh dầu); cây dùng 
để đan lát (9 loài); cây làm thức ăn cho động vật 
nuôi (12 loài); cây cho dầu béo (9 loài); cây có 
chất độc (8 loài). 
 Tài liệu tham khảo 
1. Aubréville A. et al., 1960-1996: Flore du 
Cambodge, du Laos et du Vietnam, Fasc. 1-
29. Paris. 
2. Nguyễn Tiến Bân, 1997: Cẩm nang tra cứu 
và nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở Việt 
Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
3. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), 2003-2005: 
Danh lục các loài thực vật Việt Nam, II, III. 
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
 36 
4. Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng, 2004: Sách 
Đỏ Việt Nam, tu chỉnh phần Thực vật. Nxb. 
Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 
5. Bộ Y tế, 2006: Danh lục Đỏ cây thuốc Việt 
Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
6. Võ Văn Chi, 1997: Từ điển cây thuốc Việt 
Nam. Nxb. Y học, tp. Hồ Chí Minh. 
7. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001: Danh lục 
các loài thực vật Việt Nam, I. Nxb. Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
8. Phạm Hoàng Hộ, 1992: Cây cỏ Việt Nam.
Nxb. Montréal. 
9. IUCN, 2001: Red List of Threatened Plants. 
Webside: redlist.org. 
10. Lecomte H. et al., 1907-1952: Flore générale 
de L’Indochine (1-7) et suppléments. Masson 
et Cie Editeur. Paris. 
11. Đỗ Tất Lợi, 1997: Từ điển cây thuốc Việt 
Nam. Nxb. Y học, tp. Hồ Chí Minh. 
Plant diversity of the xuanson national park 
(phutho province) 
Tran Minh Hoi, vu xuan phuong 
Summary 
The flora of the Xuanson national park (Phutho province) is very rich and diverse, including 180 families, 
680 genera and 1,217 species of 6 vascular plant phyla. The taxon distributions of these taxa are different. The 
Magnoliophyta phylum has 151 families (83.88%), 633 genera (93.08%) and 1,130 species (92.85%); the 
Polypodiophyta has 22 families (12.22%), 38 genera (5.58%) and 74 species (6.08%); the Pinophyta has 3 
families, 4 genera and 5 species; the Lycopodiophyta has 2 families, 3 genera and 6 species; the smallest taxa 
are Equisetophyta and Psilotophyta with 1 family, 1 genus and 1 species each. Four species are new recorded 
for the flora of Vietnam: Aristolochia fangchii C. Y. Wu (Aristolochiaceae); Quercus sichourensis (Hu) C. C. 
Huang & Y. T. Chang (Fagaceae); Pseudostachyum sp. (Poaceae), distributed at altitude of 300-800 m in the 
Dzu village and the Ten mountainfoot; Rhododendron euonymifolium Lévl. (Ericaceae). In Magnoliophyta, 
the Magnoliopsida class has 127 families (84.10%); 526 genera (83.09%) and 947 species (83.80%), that is 
much higher in numbers of families, genera and species than in the Liliopsida class. Among 180 families, 
there are 35 families with 1 species, 71 families with 2-4 species, 33 families with 5-9 species, 28 families 
with 10-19 species and 13 families with more than 20 species. The Euphorbiaceae is the most diverse family 
(60 species), followed by Rubiaceae (49 species), Fabaceae, Moraceae.... There are 26 genera with more than 
5 species, made up 4% compared to the total genera of the flora but with 186 species (15.28% the total species 
of the flora); these genera are Ficus (24 species), Ardisia (13 species), Piper and Polygonum, each with 9 
species; Diospyros, Elaeocarpus, Hedyotis, Psychotria and Dendrobium, each with 7 species; Begonia, 
Bauhinia, Desmodium, Maesa, Helicia, Solanum, Callicarpa, Clerodenrun, Carex, Cyperus and Dioscorea, 
each with 6 species and lastly Tectaria, Pteris, Schefflera, Garcinia, Rhododendron and Syzygium, each with 5 
species. There are 40 endangered species (representing 3,4% of the total species of the flora of the Xuanson 
national park) listed in the Red Data Book of Vietnam (2004), the IUCN Red List of Threatened Plants (2001) 
and the Governmental Decree 32/2006/NĐ/CP dated March. 30. 2006, that need to be given priority for 
conservation and protection. Useful plant resources comprise medicinal plants (665 species); timber plants 
(202 species); vegetables and edible fruits (132 species); ornamental plants (90 species); aromatic plants (26 
species); bamboo, rattan, fern, jute (9 species); forages (12 species); oleiferous plants (9 species) and 
poisonous plants (8 species). 
Ngày nhận bài: 2-10-2006 

File đính kèm:

  • pdftinh_da_dang_cua_khu_he_thuc_vat_o_vuon_quoc_gia_xuan_son_ti.pdf