Tình hình kiểm soát đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị tại phòng khám Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị của cả ba yếu tố HbA1c <7%, huyết="" áp="" ≤="" 130/80mmhg="">7%,>
LDL‐cholesterol < 2,6="" mmol/l="" bệnh="" nhân="" đái="" tháo="" đường="" típ="" 2="" điều="" trị="" ngoại="" trú.="" xác="" định="" cơ="" cấu="" thuốc="">
đường huyết điều trị bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ngoại trú.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 205 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều
trị tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Thu thập số liệu HbA1c, huyết áp, bilan lipid máu,
việc tuân thủ điều trị gồm vận động, chế độ ăn, thuốc.
Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân đạt cả ba mục tiêu HbA1c <7%, huyết="" áp="" ≤="" 130/80="" mmhg="" và="">7%,>
12,2%. 100% bệnh nhân dùng thuốc kiểm soát đường huyết. Trong đó tỉ lệ dùng thuốc hạ đường huyết uống đơn thuần là 75,1%, Insulin đơn thuần là 12,2%, thuốc hạ đường huyết uống phối hợp với Insulin là 12,7%.
Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị cả ba chỉ số HbA1c, huyết áp và LDL‐
Cholesterol còn thấp. 25,4% bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có dùng insulin để kiểm soát đường huyết. Thuốc viên dùng đa số là nhóm Metformin và Gliclazide
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình kiểm soát đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị tại phòng khám Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 38 TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐẠT MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG Nguyễn Thị Thu Vân*, Đỗ Công Tâm*, Phạm Thị Huỳnh Giao*, Nguyễn Thị Mỹ Duyên*, Lê Tuyết Trân*, Phạm Thị Anh Thư*, Lê Thị Tuyết Trinh* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đạt mục tiêu điều trị của cả ba yếu tố HbA1c <7%, huyết áp ≤ 130/80mmHg và LDL‐cholesterol < 2,6 mmol/L bệnh nhân Đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú. Xác định cơ cấu thuốc hạ đường huyết điều trị bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ngoại trú. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 205 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Thu thập số liệu HbA1c, huyết áp, bilan lipid máu, việc tuân thủ điều trị gồm vận động, chế độ ăn, thuốc. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân đạt cả ba mục tiêu HbA1c <7%, huyết áp ≤ 130/80 mmHg và LDL‐cholesterol 12,2%. 100% bệnh nhân dùng thuốc kiểm soát đường huyết. Trong đó tỉ lệ dùng thuốc hạ đường huyết uống đơn thuần là 75,1%, Insulin đơn thuần là 12,2%, thuốc hạ đường huyết uống phối hợp với Insulin là 12,7%. Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều trị cả ba chỉ số HbA1c, huyết áp và LDL‐ Cholesterol còn thấp. 25,4% bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có dùng insulin để kiểm soát đường huyết. Thuốc viên dùng đa số là nhóm Metformin và Gliclazide. Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, mục tiêu điều trị. ABSTRACT TYPE 2 DIABETES MANAGEMENT IN TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL Nguyen Thi Thu Van, Do Cong Tam, Pham Thi Huynh Giao, Nguyen Thi My Duyen, Le Tuyet Tran, Pham Thi Anh Thu, Le Thi Tuyet Trinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 39 ‐ 44 Objectives: Determine the percentage achieving all three treatment goals: HbA1c <7%, blood pressure ≤ 130/80 mmHg and LDL‐cholesterol <2.6 mmol/L outpatients with type 2 diabetes. Determining the structure of diabetes medication of outpatients with type 2 diabetes. Subjects and methods: Cross‐sectional descriptive study on 205 patients with type 2 diabetes treated at Outpatient Department at Trung Vuong Emergency Hospital. Data collection includes HbA1c, blood pressure, blood lipid profile, adherence to exercise, diet, medication. Results: The proportion of patients achieves all three targets (HbA1c <7%, blood pressure ≤ 130/80 mmHg and LDL‐cholesterol reduction by 12.2%). 100% patients take medication to control blood sugar. The rate of oral hypoglycemic agents, insulin and combination are 75.1%, 12.2% and 12.7%, respectively. Conclusions: The proportion of patients with type 2 diabetes achieve all three treatment goals (HbA1c, blood pressure and LDL‐cholesterol) is low. 25.4% of patients with type 2 diabetes use insulin to control blood sugar. Metformin and gliclazide are the most popular. Keywords: Type 2 diabetes mellitus, treatment goals. * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương Tác giả liên lạc: Bs.CKI. Nguyễn Thị Thu Vân ĐT: 0903630405 Email: maythutv@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 39 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh đái tháo đường hiện nay được xem như là đại dịch thứ tư (sau tim mạch, ung thư và AIDS). Năm 2011 Việt nam có khoảng 1,7 triệu người (Liên đoàn Đái tháo đường thế giới). Thực tế con số này cao hơn rất nhiều, khoảng 5 triệu người, trong đó đái tháo đường típ 2 chiếm 85‐ 95%. Nghiên cứu United Kingdom of Prospective Diabetes Study (UKPDS) cho thấy giảm được 1% HbA1C làm giảm 21% nguy cơ tử vong, 37% nguy cơ các biến chứng thận và 14% nguy cơ nhồi máu cơ tim. Nghiên cứu STENO‐2 can thiệp đa yếu tố giảm 50% nguy cơ biến cố tim mạch, biến chứng thận 61%, võng mạc 58% và thần kinh 63%, giảm nguy cơ tuyệt đối 20% so với chỉ can thiệp 1 yếu tố (giảm đường huyết, huyết áp, lipid). Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều tri cả ba yếu tố HbA1c, huyết áp và LDL‐Cholesterol trong nghiên cứu NHANES 1999‐2000 7%, tăng lên 12% 1999‐ 2006(3,11). Trong điều trị việc tuân thủ chế độ ăn và hoạt động thể chất còn chưa tốt, nên việc dùng thuốc hạ đường huyết viên uống, Insulin đơn thuần hay phối hợp giúp kiểm soát đường huyết rất quan trọng. Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt mục tiêu điều trị cả ba yếu tố HbA1c, huyết áp và LDL‐ Cholesterol, xác định cơ cấu thuốc đang dùng để kiểm soát đường huyết để từ đó có biện pháp can thiệp để kiểm soát và quản lý bệnh đái tháo đường tốt hơn. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Bệnh nhân bệnh đái tháo đường típ 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Dân số chọn mẫu Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường típ 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương từ 03/2013 đến 06/2013. Cỡ mẫu Ước lượng cỡ mẫu theo công thức n=1,962 x ((p x (1‐p)/ε:2 p: Tỉ lệ kiểm soát được đường huyết theo HbA1C, huyết áp và LDL‐Cholesterol: 12%; ε: Sai số chuẩn, dự kiến sai số 0,05% n=1,962 x((0,12 x (1‐0,12)/0,052 = 162,3 Cỡ mẫu: n = 163. Tiêu chí chọn mẫu Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường típ 2 đang điều trị ngoại trú. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có bệnh lý Hemoglobin, bệnh lý làm thay đổi đời sống hồng cầu, thiếu máu; bệnh nhân có thai; bệnh nhân có chỉ định nhập viện; bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Kỹ thuật chọn mẫu Bệnh nhân đến khám và điều trị tại phòng khám nội tiết khoa khám bệnh thỏa tiêu chí chọn mẫu. Liệt kê, định nghĩa các biến số Tuổi: 2013 trừ năm sinh. Giới tính: nam hay nữ. BMI được tính bằng công thức: cân nặng chia cho chiều cao bình phương (Kg/m2). Theo phân loại dành riêng cho người châu Á. Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường típ 2: dưới 5 năm hay từ 5 năm đến dưới 10 năm hay từ 10 năm trở lên. Huyết áp đạt mục tiêu điều trị: ≤ 130/80 mmHg. Tuân thủ chế độ điều trị: Tuân thủ chế độ ăn: bệnh nhân đã được bác sỹ nội tiết hoặc dinh dưỡng tư vấn hưỡng dẫn chế độ ăn bệnh đái tháo đường, hàng ngày luôn thực hiện đúng theo sự hướng dẫn của bác sỹ. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 40 Tuân thủ vận động thể lực: vận động như đi bộ, chạy bộ, khiêu vũ, bơi lội, đạp xe, tập tạ, tenis, bóng chuyền mỗi ngày ít nhất 30 phút, trên 5 ngày mỗi tuần hay trên 150 phút mỗi tuần. Tuân thủ dùng thuốc: tái khám đều đặn và sử dụng thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sỹ. Có 3 mức độ tuân thủ: tuân thủ tốt là hoàn toàn tuân thủ, không tuân thủ là không bao giờ tuân thủ và tuân thủ trung bình ở trung gian. HbA1c (Huyết sắc tố kết hợp với glucoz): là đường huyết trung bình trong vòng 8 – 12 tuần lễ trước khi đo. Sử dụng máy Arkray ADAMS A1c. Phương pháp sắc ký lỏng cao áp trao đổi ion ‐ ngưỡng đo 3‐20%. HbA1c đạt mục tiêu điều trị là < 7%. LDL‐Cholesterol (Low‐density Lipoprotein Cholesterol). Sử dụng máy Olympus AU 2700 – 640. Mức phát hiện từ 0,26 – 10,3 mmol/L. LDL‐ Cholesterol đạt mục tiêu điều trị là < 2,6 mmol/L. Đạt mục tiêu điều trị cả ba yếu tố là HbA1c < 7% và HA ≤ 130/80 mmHg và LDL‐Cholesterol < 2,6 mmol/L. Thuốc viên hạ đường huyết: Thuốc làm tăng cung cấp Insulin: Sulfonylure, Meglitinide. Thuốc làm ức chế men DPP‐4 (Gliptin). Thuốc làm giảm đề kháng Insulin hoặc cải thiện hiệu quả của Insulin: Biguanide, Thiazolidinedione. Thuốc làm chậm sự hấp thu Glucose: ức chế men alpha‐glucosidase. Insulin: Insulin tác dụng nhanh: Aspart, Regular Insulin nền: Glargine, Determir, NPH. Trộn sẵn 70/30 NPH/Aspart hay 70/30 NPH/Regular. Phương pháp tiến hành Bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu, được làm bệnh án thu thập dữ kiện: hỏi thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường và việc tuân thủ điều trị với chế độ ăn, vận động, dùng thuốc. Bệnh nhân được đo huyết áp, cân nặng, chiều cao, tính BMI, được chỉ định làm xét nghiệm đường huyết đói, HbA1c, Cholesterol toàn phần, LDL‐ Cholesterol, HDL‐Cholesterol, Triglyceride máu tĩnh mạch. Ghi nhận kết quả xét nghiệm. Xử lý và phân tích dữ kiện Xử lý số liệu phần mềm thống kê SPSS 16.0. KẾT QUẢ Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện trên 205 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu: Đặc điểm Số mô tả Tuổi (năm) 59,9 ± 10,9 n % Giới nam 90 41,9 nữ 115 58,1 BMI (Kg/(m)2) < 23 97 47,3 ≥ 23 108 52,7 23 – < 25 55 50,9 ≥ 25 53 49,1 Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường < 5 năm 91 44,4 5 – < 10 năm 64 31,2 ≥ 10 năm 50 24,4 Tuân thủ chế độ ăn Tốt 53 26,9 Trung bình 135 64,8 Không tuân thủ 17 8,3 Tuân thủ chế độ vận động Tốt 49 23,9 Trung bình 114 55,6 Không tuân thủ 20,5 42 Tuân thủ thuốc điều trị Tốt 169 82,4 Trung bình 32 15,6 Không tuân thủ 4 2,0 Kết quả đạt mục tiêu điều trị Bảng 2: Kết quả đạt mục tiêu điều trị: Các chỉ số Tỉ lệ % đạt mục tiêu HbA1c < 7% 48,8 Huyết áp ≤ 130/80 mmHg 80,0 LDL-Cholesterol <2,6 mmol/L 24,5 Ba chỉ số: HbA1c, Huyết áp và LDL-Cholesterol một trong ba chỉ số 37,6 hai trong ba chỉ số 41,5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 41 Các chỉ số Tỉ lệ % đạt mục tiêu cả ba chỉ số 12,2 Có 8% không đạt mục tiêu nào trong ba chỉ số HbA1c, Huyết áp và LDL‐Cholesterol. Bảng 3: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt mục tiêu kiểm soát HbA1c với việc tuân thủ chế độ điều trị: Có tuân thủ chế độ ăn, vận động, dùng thuốc Tỉ lệ % đạt mục tiêu HbA1c 1 trong 3 chế độ 46,3% 2 trong 3 chế độ 63,6% cả 3 chế độ 82,4% P<0,001. Phân tích đa thức. Thực hiện 1 chế độ: p=0,06. Thực hiện 2 chế độ: p<0,001 OR=4,02[1,88‐8,60]. Thực hiện 3 chế độ: p=0,001 OR=10,73[2,77‐41,52]. Bảng 4: Đạt mục tiêu HbA1c, huyết áp, LDL‐ Cholesterol với thời gian phát hiện bệnh Thời gian phát hiện bệnh Tỉ lệ % đạt mục tiêu điều trị HbA1c, huyết áp, LDL-Cholesterol Tổng cộng 0 yếu tố 1 yếu tố 2 yếu tố Cả 3 yếu tố < 5 năm 23,5 36,4 49,4 64,4 44,4 5 – < 10 năm 47,1 29,9 31,8 24,0 31,4 ≥ 10 năm 29,4 33,8 18,8 12,0 24,5 Tổng cộng 100 100 100 100 100 P=0,007. Phân tích đa thức: Thời gian phát hiện ≥ 10 năm làm chuẩn,OR=1. Thời gian phát hiện 5 – < 10 năm: p=0,02, OR=2,56 [1,17‐5,57]. Thời gian phát hiện < 5 năm:p=0,001, OR=3,53 [1,71‐7,28]. Bảng 5: Đạt mục tiêu HbA1c, huyết áp, LDL‐ Cholesterol với việc tuân thủ các chế độ ăn, vận động, dùng thuốc Tuân thủ chế độ ăn, vận động, thuốc Tỉ lệ % đạt mục tiêu điều trị HbA1c, huyết áp, LDL-Cholesterol Tổng cộng 0 yếu tố 1 yếu tố 2 yếu tố 3 yếu tố 1 chế độ 41,2 31,2 32,9 32,0 32,8 2 chế độ 23,5 19,5 34,1 28,0 27,0 3 chế độ 0 1,3 14,1 16,0 8,3 Không tuân thủ 35,3 48,1 18,8 24,0 31,9 Tổng cộng 100 100 100 100 100 P=0,001. Phân tích đa thức. Tuân thủ 1 chế độ: p=0,059. Tuân thủ 2 chế độ: p=0,0012 OR=3,12[1,51‐6,39]. Tuân thủ 3 chế độ: p<0,001 OR=7,63[2,78‐20,93]. Đặc điểm sử dụng thuốc kiểm soát đường huyết Trong nghiên cứu có 205 bệnh nhân dùng thuốc để kiểm soát đường huyết, trong đó có 74,6 % dùng thuốc viên; 12,7 % dùng Insulin và 12,7% dùng phối hợp thuốc viên và Insulin. Bảng 6: Tì lệ % từng loại thuốc viên hạ đường huyết bệnh nhân sử dụng: Nhóm thuốc viên Tì lệ % bệnh nhân sử dụng thuốc Metformin 76,5 Gliclazide 77,8 Pioglitazol 3,8 Glipizide 0,7 Khác 0 Bảng 7: Đặc điểm thời gian phát hiện bệnh liên quan đến tỉ lệ dùng loại thuốc: Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường Tỉ lệ % dùng thuốc Insulin Viên Phối hợp < 5 năm 30,8 52,9 7,7 5 – < 10 năm 11,5 34,6 34,6 ≥ 10 năm 57,7 12,5 57,7 Bảng 8: Tỉ lệ % đạt mục tiêu HbA1c với dùng thuốc Thuốc Tỉ lệ % đạt mục tiêu HbA1c Viên 55,6 Insulin 30,8 Phối hợp 24,0 BÀN LUẬN Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Tuổi Tuổi trung bình của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 59,9 ± 10,9 tương đương như tuổi trung bình của các bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú trong nghiên cứu của tác giả Hoàng Ngọc Thọ năm 2007 là 60,5 ± 12,3(6), của tác giả Tạ Văn Bình và cộng sự năm 2007 là 61,5 ± 10,2(10), của tác giả Nguyễn Thị Bội Ngọc và Nguyễn Thy Khuê năm 2008 là 58,8± 11(9) và nghiên cứu Đái tháo đường châu Á năm 2009 là 58,8 ± 11,7(2). Giới tính Nữ (58,1%) nhiều hơn nam (41,9%). Tỉ lệ bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường típ 2 dưới 5 năm cao nhất (44,4%); kế đến từ 5 năm đến dưới 10 năm là Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 42 31,2%, tuy nhiên có đến 24% bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh từ 10 năm trở lên, đây là giai đoạn bệnh có nhiều biến chứng và khó đạt mục tiêu điều trị. Tỉ lệ BMI ≥ 23 chiếm 52%, trong đó BMI ≥ 25 chiếm đến 49,1%, khó kiểm soát các mục tiêu điều trị. Hầu hết bệnh nhân trong điều trị có tuân thủ chế độ ăn và dùng thuốc, tỉ lệ bệnh nhân không tuân thủ. Kết quả điều trị Bảng 9: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt mục tiêu HbA1c trong một số nghiên cứu: Tác giả n Tỉ lệ % đạt HbA1c mục tiêu Bryant W. (2006)(1) 509 30 Howteerakul N. (2007)(7) 234 <33,3 Chan J. C. N. (2009) 5.376 37,3 Hoàng Ngọc Thọ (2007) 139 64,3 Nguyễn Thị Bội Ngọc (2008) 647 39 Nghiên cứu này 205 48,8 Tỉ lệ bệnh nhân đạt mức HbA1c < 7% trong nghiên cứu này là 48,8% thấp hơn kết quả nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thọ năm 2007 (64,3%)(6). Nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thọ tuy được thực hiện tại phòng khám nội tiết nhưng chỉ gồm những bệnh nhân điều trị bằng thuốc viên hạ đường huyết là nhóm bệnh nhân có đường huyết tương đối dễ kiểm soát. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều đang dùng thuốc hạ đường huyết viên hoặc Insulin hoặc phối hợp cả thuốc viên và Insulin do đó là nhóm bệnh nhân khó kiểm soát đường huyết hơn. Kiểm soát huyết áp tích cực là một yếu tố chủ chốt trong chiến lược tác động đa yếu tố nhằm làm giảm biến chứng tim mạch và mạch máu nhỏ ở bệnh nhân đái thóa đường. Bảng 10: Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường đạt mục tiêu kiẻm soát huyết áp trong một số nghiên cứu Tác giả n Tỉ lệ % đạt huyết áp mục tiêu Bryant W. (2006) 509 32 Chan J. C. N. (2009) 5.376 21,8 Hoàng Trung Vinh (2007) 139 31,1 Nguyễn Thị Bội Ngọc (2008) 647 23,4 Nghiên cứu này 205 80 Tỉ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi đạt huyết áp mục tiêu ≤ 130/80 mmHg là 80%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu cao hơn các tác giả khác. Tỉ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu LDL‐ Cholesterol mục tiêu < 2.6 mmol/L là 25,4% thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Bội Ngọc và Nguyễn Thy Khuê (47,7%)(9). Vậy phần lớn bệnh nhân chưa đạt mục tiêu điều trị LDL‐Cholesterol. Nhiều bằng chứng cho thấy kiểm soát đồng thời đa yếu tố trong điều trị bệnh đái tháo đường có hiệu quả nhiều hơn trong việc giảm nguy cơ tim mạch và tử vong cho bệnh đái tháo đường(4,5). Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả đạt mục tiêu điều trị của cả ba chỉ số HbA1c <7%, huyết áp ≤130/80 mmHg và LDL‐ Cholesterol <2,6 mmol/L là 12,2%. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đạt mục tiêu điều tri cả ba yếu tố HbA1c, huyết áp và LDL‐ Cholesterol trong nghiên cứu NHANES 1999‐ 2000 là 7% chỉ tăng lên 12% 1999‐2006(3,11). Vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu NHANES 1999‐2006. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi còn nhận thấy những bệnh nhân có tuân thủ cả 3 chế độ ăn, vận động và thuốc từ trung bình đến tốt đạt mục tiêu HbA1c khá cao (82,4%). Tuân thủ 2 hay 3 chế độ điều trị giúp đạt HbA1c mục tiêu gấp 4,02 lần (p<0,001) và 10,73 lần (p=0,001) không tuân thủ chế độ điều trị nào. Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường trên từ 10 năm trở lên tỉ lệ đạt mục tiêu cả ba chỉ số HbA1c, huyết áp và LDL‐Cholesterol chỉ 12%, trong khi đó thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường dưới 5 năm tỉ lệ đạt mục tiêu cả ba chỉ số HbA1c, huyết áp và LDL‐Cholesterol là 64,4% với P=0,007. Vậy thời gian phát hiện bệnh càng ngắn càng dễ đạt mục tiêu điều trị cả 3 yếu tố HbA1c, huyết áp, LDL‐Cholesterol. Việc tuân thủ 2 hoặc cả 3 chế độ điều trị giúp đạt cả 3 yếu tố mục tiêu gấp 3,12 lần (p=0,0012) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 2013 43 và 7,63 lần (p<0,001) so với không tuân thủ chế độ điều trị nào. Cơ cấu sử dụng thuốc kiểm soát đường huyết Trong nghiên cứu có 205 bệnh nhân, tất cả đều dùng thuốc để kiểm soát đường huyết, trong đó có 74,6 % dùng thuốc viên, 12,7 % dùng Insulin và 12,7% dùng phối hợp thuốc viên và Insulin. Trong nhóm thuốc viên được sử dụng điều trị phần lớn bệnh nhân sử dụng thuốc nhóm Metformin (76,5%) và Gliclazide (77,8%). Tỉ lệ bệnh nhân có dùng Insulin khoảng 1/4 thấp hơn so với khuyến cáo là 1/3. Thời gian phát hiện bệnh càng dài tỉ lệ bệnh nhân có dùng Insulin càng cao. Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi cũng nhận thấy tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1c có sự khác nhau của 3 nhóm, nhóm sử dụng thuốc viên đơn thuần (55,6%), Insulin đơn thuần (30,8%) và phối hợp thuốc viên và Insulin (24%). Theo Kemp và cộng sự(8) tỉ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu HbA1c cao nhất ở nhóm không dùng thuốc (78%), kế đến là nhóm bệnh nhân chỉ dùng thuốc viên hạ đường uống (50%) và thấp nhất là ở nhóm bệnh nhân có dùng Insulin (đơn thuần hay phối hợp thuốc viên uống) (24%). Nhóm có sử dụng Insulin thì tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1c thấp, khó kiểm soát bệnh hơn. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đạt được mục tiêu cả ba chỉ số HbA1c, huyết áp và LDL‐ Cholesterol còn thấp. Tỉ lệ dùng thuốc hạ đường huyết để điều trị bệnh nhân đái tháo đường típ 2 với thuốc viên đơn thuần là 74,6%, thuốc Insulin đơn thuần 12,7% và phối hợp thuốc viên và Insulin là 12,7%. Thuốc viên dùng đa số là nhóm Metformin và Gliclazide. HƯỚNG ĐỀ XUẤT Cần phối hợp nhiều biện pháp điều trị tích cực để tăng tỉ lệ đạt các mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường theo khuyến cáo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bryant W., Greenfield J.R., et al. (2006). “Diabetes guidelines: easier to preach than to practise? A retrospective audit of outpatient managerment of type 1 and type 2 diabetes mellitus.” MJA, 185, pp. 305‐309. 2. Chan JCN, Gagliardino JJ, et al. (2009). “Multifaceted Determinants for Achieving Glyce mic Control – The International Diabetes Management Practice Study (IDMPS).” Diabetes Care, 32, pp. 227‐233. 3. Cheung BM, Ong KL, et al (2009). Diabetes prevalence and therapeutic target achievement in the United States, 1999 to 2006. Am J Med. 2009;122(5):443‐453. 4. Gaede P., Lund‐Adersen H., et al. (2008). ”Effect of a Multifactorial Invervention on Mortality in Type 2 Diabetes.“New England Joumal of Medicine, 358, pp.580‐591. 5. Gaede P., Vedel P.., et al. (2003). ”Multifactorial Invervention and Cardiovascular Disease in Patients with Type 2 Diabetes.“New England Joumal of Medicine, 348, pp.383‐393. 6. Hoàng Ngọc Thọ (2007). “Sử dụng thuốc viên hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện hoàn Mỹ Đà nẵng”.Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên nghành “Nội tiết và chuyển hóa” lần thứ ba, trang 466 ‐ 472. 7. Howteerakul N., Suwannapong N., et al. (2007), Adherence to Regimens and Glycemic Control of Patients with type 2 Diabetes Attending a Tertiary Hospital Clinic Asia‐Pacific Journal of Public Health, 19, pp. 43‐49. Liên ủy ban quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh gía và điều trị cao huyết áp (2007), JNC7, pp 1‐7. 8. Kemp T. M., Barr E. L. M., et al. (2005). Glucose, Lipid, and Blood Pressure Control in Autralian Adults With Type 2 Diabetes Care, 28, pp.1490 – 1492. 9. Nguyễn Thị Bội Ngọc, Nguyễn Thy Khuê (2008). “Kết quả kiểm soát đái tháo đường típ 2 tại phòng khám chuyên khoa nội tiết và nhận thức của bệnh nhân về điều trị bệnh viện nhân dân 115 và Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Hồ Chí Minh”. Hội nghị hội Đái tháo đường và Nội tiết và chuyển hóa thành phố Hồ Chí Minh” lần thứ VI, trang 82 – 89. 10. Tạ Văn Bình và cộng sự (2007). “Hành vi tự chăm sóc của người trưởng thành mắc đái tháo đường típ 2 ở Việt nam.” Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên nghành “Nội tiết và chuyển hóa” lần thứ ba, trang 670 –671. 11. Vijian S. and Hayward R. A. (2004). “Pharmacologic Lipid‐ Lowering Therapy in Type 2 Diabetes Mellitus: Background Paper for the American College of Physicians.” Ann Intern Med., 140, pp. 650 – 658. Ngày nhận bài 20/08/2013. Ngày phản biện nhận xét bài báo 29/08/2013. Ngày bài báo được đăng: 10/10/2013
File đính kèm:
- tinh_hinh_kiem_soat_dai_thao_duong_tip_2_dat_muc_tieu_dieu_t.pdf