Tự chủ tài chính, hội tụ kế toán quốc tế và yêu cầu cải tiến chất lượng thông tin trên hệ thống Báo cáo tài chính - Ứng dụng cho các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam

Báo cáo tài chính tuy ở giai đo ý nghĩa vô cùng quan tr Bởi lẽ “giá trị” tất cả công việc nhận biết - Đo lường - tính toán - ghi chép và tổng hợp thông tin kế toán tuỳ thuộc vào “giá trị” của thông tin mà kế toán cung cấp cho đối tượng sử dụng. ọng, ảnh hưởng mang tính quyết định đến toàn bộ công tác kế toán. ạn cuối cùng của của quy trình công tác kế toán nhưng lại có Báo cáo tài chính của các trường trung học chuyên nghiệp công lập cũng giống như các đơn vị sự nghiệp công lập khác đang được lập và sử dụng theo qui định thống nhất của Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp hiện hành. Tuy nhiên, mức độ trình bày và công bố thông tin trên hệ thống Báo cáo này đang dần thể hiện nhiều bất cập trong điều kiện hội tụ kế toán công quốc tế và thay đổi cơ chế quản lý tài chính nhà nước theo hướng tăng cường tự chủ và xã hội hóa dịch vụ công. Ở bài viết này, tác giả nghiên cứu, trao đổi về việc hoàn thiện Báo cáo tài chính của các trường trung học chuyên nghiệp công lập nói riêng và của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu tự chủ tài chính và hội tụ kế toán quốc tế

pdf 6 trang yennguyen 4860
Bạn đang xem tài liệu "Tự chủ tài chính, hội tụ kế toán quốc tế và yêu cầu cải tiến chất lượng thông tin trên hệ thống Báo cáo tài chính - Ứng dụng cho các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tự chủ tài chính, hội tụ kế toán quốc tế và yêu cầu cải tiến chất lượng thông tin trên hệ thống Báo cáo tài chính - Ứng dụng cho các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam

Tự chủ tài chính, hội tụ kế toán quốc tế và yêu cầu cải tiến chất lượng thông tin trên hệ thống Báo cáo tài chính - Ứng dụng cho các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN30 Số 113 - tháng 3/2017
*Khoa Kế toán & Kiểm toán - Học viện Ngân hàng
TÖÏ CHUÛ TAØI CHíNH, HOÄI TUÏ KEÁ TOAÙN
QUOÁC TEÁ VAØ YEÂU CAÀU CAÛI TIEÁN CHAÁT LÖÔÏNG
THOÂNG TIN TREÂN HEÄ THOÁNG BAÙO CAÙO
TAØI CHíNH - ÖÙNG DUÏNG CHO CAÙC TRÖÔØNG
TRUNG HOÏC CHUYEÂN NGHIEÄP COÂNG LAÄP VIEÄT NAM
ThS. Đỗ NGọC TrÂM*
Báo cáo tài chính tuy ở giai đoạn cuối cùng của của quy trình công tác kế toán nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng mang tính quyết định đến toàn bộ công tác kế toán. Bởi lẽ “giá trị” tất cả công việc nhận biết - đo lường - tính toán - ghi chép và tổng hợp thông tin kế toán tuỳ thuộc vào “giá trị” của thông tin mà kế toán cung cấp cho đối tượng sử dụng. 
Báo cáo tài chính của các trường trung học chuyên nghiệp công lập cũng giống như các đơn vị sự nghiệp 
công lập khác đang được lập và sử dụng theo qui định thống nhất của Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp 
hiện hành. Tuy nhiên, mức độ trình bày và công bố thông tin trên hệ thống báo cáo này đang dần thể hiện 
nhiều bất cập trong điều kiện hội tụ kế toán công quốc tế và thay đổi cơ chế quản lý tài chính nhà nước theo 
hướng tăng cường tự chủ và xã hội hóa dịch vụ công. Ở bài viết này, tác giả nghiên cứu, trao đổi về việc 
hoàn thiện báo cáo tài chính của các trường trung học chuyên nghiệp công lập nói riêng và của các đơn vị 
sự nghiệp công lập nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu tự chủ tài chính và hội tụ kế toán quốc tế.
Từ khóa: Báo cáo tài chính, kế toán, sự nghiệp công lập
Financial autonomy, international accounting convergence, and the need to improve the quality of 
information in the financial reporting system - application to Vietnam public vocational schools
Financial reports, although at the final stage of the accounting process, are extremely important and have 
a decisive impact on the overall accounting work. Because the “value” of all job recognition - measurement 
- calculation - recording and synthesis of accounting information depends on the “value” of the information 
that the accountant provides to the user. Public financial statements of public professional vocational 
schools are the same as those of other public service delivery agencies which are being prepared and used 
in accordance with the current regulations of the current administrative accounting system. However, the 
level of disclosure and disclosure of information in this reporting system is slowly emerging in the context 
of international public accounting mandates and changes to the state financial management mechanism in 
the direction of strengthening autonomy and socialization of public services. In this article, the researcher 
discusses the finalization of financial statements of public professional vocational schools in particular and 
of public service delivery units in general in order to meet the requirements of financial autonomy and 
convergence of international accounting.
key words: Financial reports, accounting, public service
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 31Số 113 - tháng 3/2017
Giới thiệu
Hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi Việt Nam phải 
cải cách hành chính, minh bạch thông tin tài chính 
khu vực công, chuyển giao dịch vụ công cho các 
thành phần kinh tế ngoài Nhà nước. Những năm 
gần đây, Việt Nam không ngừng xây dựng và hoàn 
thiện hệ cơ chế tài chính công tạo khung pháp lý 
giúp kế toán công vận dụng được thông lệ quốc tế. 
Những thay đổi này giúp các đơn vị sự nghiệp công 
nói chung và các trường trung học chuyên nghiệp 
công lập (THCNCL) nói riêng chủ động tạo lập và 
sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện dịch 
vụ công. Tuy nhiên, chất lượng thông tin trên hệ 
thống báo cáo tài chính do các đơn vị này cung cấp 
theo hướng dẫn của Chế độ kế toán HCSN hiện 
hành chưa theo kịp sự thay đổi của cơ chế tài chính 
và xu hướng hội tụ với chuẩn mực kế toán công 
quốc tế. Vậy những hạn chế đó cụ thể là gì? Và nên 
khắc phục như thế nào?
1. Thực trạng chất lượng thông tin “đầu ra” 
trên các Báo cáo tài chính của các trường trung 
học chuyên nghiệp công lập hiện nay
Hệ thống 303 trường trung cấp chuyên nghiệp 
công lập (TCCNCL) cũng như hệ TCCN đang 
được đào tạo tại 200 trường cao đẳng và 40 trường 
đại học công lập hiện nay được thành lập để thực 
hiện nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp bằng nguồn 
kinh phí ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ hoặc một 
phần và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động 
thường xuyên theo nguyên tắc không bồi hoàn trực 
tiếp. Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, 
trường THCNCL phải lập 6 báo cáo và 4 phụ biểu, 
cụ thể:
STT ký hiệu Tên báo biểu
1 B01-H Bảng cân đối tài khoản
2 B02-H Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
3 B03-H Báo cáo hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh
4 B04-H Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố đinh
5 B05-H Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang
6 B06-H Thuyết minh báo cáo tài chính
7 F02-1H Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động
8 F02-2H Báo cáo chi tiết kinh phí dự án
9 F02-3aH Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc Nhà nước
10 F02-3bH Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại kho bạc Nhà nước
Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) trên cơ bản 
đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước, phù hơp 
với Luật NSNN và các chính sách quản lý tài chính 
đối với trường THCNCL. Các báo cáo này cung 
cấp thông tin chủ yếu phục vụ Nhà nước kiểm soát 
tính tuân thủ trong việc thực hiện nhiệm vụ thu - 
chi ngân sách của đơn vị, làm căn cứ tổng hợp vào 
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp dự 
toán cao hơn hay báo cáo tình hình NSNN toàn 
quốc. Tuy nhiên, hệ thống báo cáo này chưa cung 
cấp thông tin đúng với vai trò như BCTC của 1 đơn 
vị kinh tế bị kiểm soát, phục vụ cho việc hợp nhất 
BCTC của Chính phủ nhằm cung cấp thông tin 
công khai cho tất cả công dân kiểm tra, giám sát, 
đánh giá năng lực tài chính và kết quả hoạt động 
của đơn vị nói riêng và quốc gia nói chung từng 
năm tài chính. Cụ thể:
-Bảng cân đối tài khoản thực chất chỉ phục vụ 
cho việc kiểm tra ghi chép của kế toán chứ không 
cho thấy được thực trạng vị thế tài chính của đơn vị.
-Hiệu quả hoạt động sau một kỳ kế toán, được 
thể hiện phân tách trên 2 báo cáo B02-H và B03-H, 
nhưng hiện tại cả hai báo cáo này chưa đảm bảo 
phản ánh tổng quát đầy đủ kết quả tài chính của 
đơn vị. Kết quả việc tiếp nhận và quá trình sử 
dụng kinh phí từ Ngân sách nhà nước được phản 
ánh trên B02-H, còn toàn bộ tình hình thu - chi 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN32 Số 113 - tháng 3/2017
và chênh lệch thu, chi của hoạt động sự nghiệp và 
hoạt động sản xuất kinh doanh được phản ánh trên 
B03-H. Xét về bản chất, cơ sở kế toán được sử dụng 
làm căn cứ xây dựng 2 báo cáo này không đồng 
nhất: theo quy định của chế độ kế toán hành chính 
sự nghiệp hiện hành, toàn bộ quá trình tiếp nhận 
và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và thu, chi 
của hoạt động sự nghiệp được ghi nhận theo cơ sở 
tiền mặt, còn các khoản thu, chi của hoạt động sản 
xuất kinh doanh lại được phản ánh theo cơ sở dồn 
tích. Nghị định số 16/2015/NĐ - CP mở rộng cơ 
chế hoạt động cho các trường THCNCL bên cạnh 
nhiệm vụ chính là giáo dục đào tạo nghề còn có 
nhiều hoạt động khác như kinh doanh, đầu tư, 
kết quả hoạt động của đơn vị sẽ bao gồm: Chênh 
lệch thu, chi của hoạt động sự nghiệp, chênh lệch 
thu chi của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt 
động thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước và 
chênh lệch thu chi hoạt động khác sau khi trừ đi 
số thuế phải nộp theo nghĩa vụ cho ngân sách nhà 
nước. Các hoạt động ngày càng đa dạng nhưng việc 
hướng dẫn ghi nhận và lên thông tin báo cáo lại 
không thống nhất, trong khi hoạt động sự nghiệp, 
thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước theo hướng 
dẫn của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, còn 
đầu tư tài chính như liên kết liên doanh lại theo 
chuẩn mực kế toán doanh nghiệp.
-Báo cáo B04-H đưa ra thông tin về tình hình 
tăng giảm tài sản cố định theo số lượng và giá 
trị ban đầu, nhưng không cho thấy nguồn đầu 
tư tài sản, quá trình sử dụng và trích khấu hao 
tài sản
-Báo cáo B05-H cho biết tình hình sử dụng kinh 
phí hoạt động ngân sách cấp được quyết toán vào 
năm trước nhưng chưa sử dụng chuyển sang năm 
sau sử dụng hoặc thanh lý, số kinh phí hoạt động 
dùng cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn tài 
sản cố định đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán 
bàn giao công trình tính đến 31/12 hàng năm, chủ 
yếu phục vụ cho kiểm soát tình hình sử dụng kinh 
phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước.
-Trong hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị 
HCSN chưa có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để cho 
biết tổng quan tình hình về các dòng tiền vào - ra 
theo từng hoạt động, khả năng tạo tiền và sử dụng 
tiền của đơn vị hiện tại và tương lai mặc dù 
phần thông tin về lưu chuyển tiền của hoạt động 
tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước 
được phản ánh trên B02-H dựa trên cơ sở tiền mặt 
gần tương đương như Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
nhưng tổng hợp lưu chuyển tiền thuần của tất cả 
các hoạt động của đơn vị HCSN thì không có.
- Hệ thống báo cáo tài chính của các trường hiện 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 33Số 113 - tháng 3/2017
nay với dung lượng thông tin hết sức hạn 
chế chưa cung cấp đủ các thông tin cho 
các đối tượng quan tâm ngày càng đa 
dạng trong tiến trình thực hiện tự chủ 
tài chính. Ví dụ như: khi thực hiện tự 
chủ tài chính, các trường THCNCL có 
thể vay vốn của các tổ chức tín dụng để 
hoạt động nhưng nếu dựa trên các báo 
cáo nhà trường cung cấp, các tổ chức tín 
dụng không thể đánh giá được khả năng 
thanh toán các khoản vay khi đến hạn 
của nhà trường. 
2. Bối cảnh hội tụ kế toán quốc tế cùng việc 
được tăng cường tự chủ tài chính đặt ra nhiều yêu 
cầu đối với thông tin trên Báo cáo tài chính của 
các trường THCNCL
Quá trình hội tụ kế toán quốc tế ngày càng 
được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế về kế 
toán cũng như các quốc gia trên thế giới. Nhiều 
quốc gia đã chủ động và tích cực tham gia bằng 
việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/
IFrS/IPSAS) làm mực thước cho công tác kế toán 
khu vực tư cũng như khu vực công của quốc gia. 
Việt Nam cũng không đứng ngoài dòng chảy của 
xu hướng này. Từ năm 2012 đến năm 2015 là giai 
đoạn có nhiều biến chuyển trong hành lang pháp 
lý tài chính khu vực công. Phải kể đến sự ra đời 
của Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 và 
Nghị định 177/2013/NĐ – CP ngày 14/11/2013 
hướng dẫn thi hành Luật giá số 11; Luật kế toán 
số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015; Luật NSNN số 
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015. Đặc biệt Nghị định 
16/2015/NĐ – CP ngày 14/2/2015 qui định về cơ 
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập với điểm 
nổi bật là cơ chế giá dịch vụ công, phương thức bố 
trí dự toán ngân sách và cách thức trích lập các quĩ 
từ chênh lệch thu, chi để lại; cụ thể:
- Thay đổi hoạt động tiếp nhận sử dụng kinh phí 
NSNN từ cơ chế thụ hưởng kinh phí để thực hiện 
nhiệm vụ chính trị được giao phó sang hoạt động 
dịch vụ công thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước
- Chuyển đổi sang cơ chế Nhà nước “mua” các 
sản phẩm đầu ra đòi hỏi đơn vị sự nghiệp công phải 
thực hiện cơ chế tính giá dịch vụ công. Giá dịch vụ 
sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN được xác 
định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định 
mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành 
và lộ trình tính đủ chi phí. 
- Quy định mức trích lập các quĩ cơ quan theo 
mức độ tự chủ và khuyến khích đơn vị chú trọng 
hoạt động hiệu quả.
Trên bình diện quốc tế, nếu muốn thu hút vốn 
đầu tư từ các quốc gia khác vào khu vực dịch vụ 
công thì việc xây dựng được Báo cáo tài chính hợp 
nhất cho toàn bộ lĩnh vực công theo khuôn mẫu 
thống nhất của IPSAS là yêu cầu bắt buộc để giúp 
nhà đầu tư có thể so sánh tình hình tài chính, kết 
quả hoạt động của khu vực dịch vụ công giữa các 
nước trên phạm vi toàn cầu. Tại Việt Nam hiện nay, 
thông tin đầu ra của Tổng kế toán Nhà nước chỉ có 
Báo cáo ngân sách cho Quốc hội được xây dựng 
trên cơ sở các Báo cáo quyết toán ngân sách của 
các đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và Bảng 
thông kê tài sản toàn Chính phủ, còn Tổng kế toán 
Nhà nước chưa đưa ra qui định về nội dung, mẫu 
biểu, phương pháp lập BCTC hợp nhất. 
Những thay đổi trong cơ chế tài chính cùng xu 
hướng hội tụ kế toán công quốc tế đặt ra yêu cầu 
cấp thiết cần phải đổi mới kế toán công nói chung 
và kế toán đơn vị sự nghiệp công nói chung và các 
trường THCNCL nói riêng. Với vai trò là một bộ 
phận thông tin quan trọng cấu thành báo cáo tài 
chính hợp nhất quốc gia, báo cáo tài chính của các 
trường THCNCL ngoài cung cấp thông tin về việc 
sử dụng kinh phí đúng dự toán, mục lục ngân sách 
còn cần cho thấy hiệu quả sử dụng kinh phí và gắn 
việc tiếp nhận sử dụng kinh phí từ NSNN với kết 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN34 Số 113 - tháng 3/2017
quả “đầu ra” của dịch vụ đào tạo, đồng thời cung 
cấp một cách đầy đủ và bài bản đúng yêu cầu quản 
lý tài chính nhà nước các thông tin về tài sản nhà 
nước; nợ công và các khoản phải trả khác của Nhà 
nước; nguồn hình thành tài sản và nguồn vốn của 
Nhà nước; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động 
tài chính, NSNN; tình hình lưu chuyển tiền tệ từ 
hoạt động tài chính, NSNN... nhằm đánh giá hiệu 
quả chi tiêu công, phân tích khả năng tài chính của 
đất nước, của từng địa phương, đánh giá hiệu quả 
thực hiện các cơ chế, chính sách về tài chính.
3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài 
chính trong các trường THCNCL 
Đáp ứng các yêu cầu đổi mới phù hợp với xu thế 
hội tụ kế toán quốc tế và bối cảnh tự chủ tài chính 
hiện nay, xuất phát từ việc phân tách kế toán đơn 
vị thành hai bộ phận chuyên biệt là kế toán tài sản 
(kế toán tài chính) theo cơ sở dồn tích và kế toán 
ngân sách theo cơ sở tiền mặt, hệ thống báo cáo 
của các trường THCNCL cũng cần tách biệt thành 
hai hệ thống: Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết 
toán ngân sách nhà nước. 
-Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước được 
các đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà 
nước lập dựa trên số liệu tổng hợp của kế toán ngân 
sách theo cơ sở tiền mặt. Báo cáo quyết toán ngân 
sách nhà nước tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử 
dụng kinh phí ngân sách nhà nước của đơn vị, cung 
cấp thông tin về việc sử dụng ngân sách của đơn vị, 
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin số liệu về thu- chi 
ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà 
nước cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ 
quan có thẩm quyền khác. Báo cáo quyết toán cần 
phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm 
được cơ quan có thẩm quyền giao và mục lục ngân 
sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa 
số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán 
với nhau. Số liệu quyết toán trên báo cáo của đơn vị 
được đối chiếu, xác nhận của Kho bạc Nhà nước và 
được phép chỉnh lý sau khi được duyệt quyết toán.
-Báo cáo tài chính được lập ở tất cả các trường 
không phân biệt có hay không sử dụng kinh phí từ 
ngân sách nhà nước và dựa trên số liệu tổng hợp 
của kế toán tài sản hay còn gọi là kế toán tài chính 
theo cơ sở dồn tích. Báo cáo tài chính cung cấp 
thông tin hữu ích về tình hình tài chính, kết quả 
tài chính và các luồng tiền của đơn vị trong một 
kỳ kế toán những người sử dụng báo cáo trong và 
ngoài đơn vị để đưa ra các quyết định và nhận định 
về việc phân bổ các nguồn lực. Thông tin trên Báo 
cáo tài chính được trình bày một cách khách quan 
trung thực giúp người sử dụng Báo cáo tài chính 
hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao 
dịch và sự kiện. Thông tin trình bày phải đảm bảo 
có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu, phải được 
trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ 
kế toán, so sánh được giữa các đơn vị với nhau. Hệ 
thống Báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo cụ thể sau:
+ Bảng cân đối kế toán: phản ánh tổng quát 
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành 
tài sản của đơn vị kế toán tại thời điểm 31/12 hàng 
năm, bao gồm tài sản hình thành từ nguồn NSNN 
cấp, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ công, nguồn 
thu phí (phần được để lại đơn vị theo quy định), 
nguồn hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguồn 
vốn khác tại đơn vị. Số liệu trên Báo cáo tình hình 
tài chính cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có 
của đơn vị theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn 
vốn hình thành tài sản. Căn cứ vào Báo cáo tình 
hình tài chính có thể nhận xét, đánh giá khái quát 
tình hình tài chính của đơn vị. Trên báo cáo này 
các khoản mục tài sản ngắn hạn và dài hạn, công 
nợ ngắn hạn và dài hạn được trình bày riêng biệt. 
Báo cáo này được lập dựa trên số dư cuối kỳ hiện 
tại của sổ cái và sổ chi tiết của các tài khoản kế toán 
sử dụng trong kỳ, cũng như số liệu của báo cáo này 
kỳ trước. Trước khi lập Bảng cân đối kế toán phải 
hoàn thành việc ghi sổ và khoá sổ kế toán chi tiết 
và tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu giữa các số liệu có 
liên quan trên Bảng cân đối tài khoản.
+ Báo cáo kết quả hoạt động: phản ánh tình 
hình và kết quả hoạt động của đơn vị, bao gồm kết 
quả hoạt động từ nguồn NSNN cấp, từ hoạt động 
sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ 
và kết quả từ hoạt động khác của đơn vị. Số liệu để 
lập báo cào này dựa trên sổ cái và sổ chi tiết phản 
ánh các khoản doanh thu (thu), chi phí (chi) và xác 
định kết quả của từng hoạt động; và báo cáo này 
kỳ trước.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 35Số 113 - tháng 3/2017
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: xác định 
nguồn tiền vào, các khoản mục chi ra bằng 
tiền và các khoản tương đương tiền trong 
năm báo cáo và số dư tiền tại ngày lập báo 
cáo (không bao gồm các chuyển dịch nội 
bộ giữa các khoản tiền và tương đương tiền 
trong đơn vị), nhằm cung cấp thông tin về 
những thay đổi của tiền và tương đương tiền 
tại đơn vị. Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
các luồng tiền trong năm được chia thành 
hoạt động chính, hoạt động đầu tư và hoạt 
động tài chính nhằm cung cấp thông tin cho 
phép người sử dụng báo cáo đánh giá ảnh hưởng 
của các hoạt động này lên tình hình tài chính cũng 
như lượng tiền và tương đương tiền của đơn vị. Cụ 
thể: hoạt động tài chính là các hoạt động tạo ra sự 
thay đổi về quy mô và cơ cấu vốn chủ sở hữu và vốn 
vay của đơn vị; hoạt động đầu tư là hoạt động mua 
sắm, xây dựng, thanh lý, chuyển nhượng các tài sản 
dài hạn và các khoản đầu tư khác, không bao gồm 
các khoản mục tương đương tiền; hoạt động chính 
là các hoạt động không phải hoạt động đầu tư hay 
hoạt động tài chính. 
+ Thuyết minh Báo cáo tài chính: cung cấp các 
diễn giải hoặc phân tích chi tiết các khoản mục 
được trình bày trong các báo cáo trên và thông tin 
về các khoản mục không đáp ứng tiêu chí được 
trình bày trong các báo cáo trên. Thông tin trên báo 
cáo này mô tả về bản chất hoạt động của đơn vị và 
các lĩnh vực hoạt động chính; loại hình đơn vị, và 
các thông tin giúp người sử dụng báo cáo có thể 
đánh giá được mục tiêu, chính sách, quy trình quản 
lý vốn của đơn vị đó, như: chính sách kế toán được 
áp dụng, thông tin định tính về mục tiêu, chính 
sách, quy trình quản lý vốn của đơn vị, thay đổi về 
chính sách so với kỳ trước...
kết luận
Việc tổng hợp số liệu, lập Báo cáo tài chính nhà 
nước được thực hiện trên cơ sở hợp nhất thông 
tin trên Báo cáo tài chính của cơ quan nhà nước, 
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế và các 
đơn vị có liên quan khác thuộc khu vực nhà nước. 
Trong tương lai gần, “bức tranh” về tình hình tài 
chính nhà nước của Việt Nam sẽ được báo cáo đến 
mọi tầng lớp nhân dân, cơ quan, tổ chức trong xã 
hội một cách công khai, minh bạch, thể hiện một 
bước tiến mới trong quản lý, điều hành tài chính 
của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại, 
phù hợp với chuẩn mực kế toán công và thông lệ 
quốc tế. Muốn vậy rất cần phải hoàn thiện kế toán 
áp dụng cho bộ phận các đơn vị sự nghiệp công 
lập bao gồm các trường THCNCL nhằm cung cấp 
thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động 
và lưu chuyển tiền tệ ở từng nhà trường, trên phạm 
vi ngành, địa phương, và toàn quốc. Việc thiết lập 
hệ thống Báo cáo tài chính theo hướng phù hợp 
với thông lệ quốc tế, bao quát được toàn bộ các đối 
tượng kế toán phát sinh trong bối cảnh cơ chế tài 
chính tự chủ hiện nay hoặc có thể phát sinh trong 
tương lai sẽ đảm bảo tính lâu dài, đáp ứng yêu cầu 
quản lý tài chính nhà nước ở thời điểm hiện tại 
cũng như trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/
QĐ - BTC ban hành ngày 30/3/2006, Chế 
độ kế toán HCSN;
2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 185/2010/TT 
- BTC ban hành ngày 15/11/2010, hướng 
dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán HCSN 
ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/
QĐ – BTC ban hành ngày 30/3/2006 của 
Bộ trưởng Bộ tài chính;
3. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ - 
CP ban hành ngày 14/2/2015, Quy định về 
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
4. Học viện tài chính (2011), Giáo trình Chuẩn 
mực kế toán công quốc tế, NXB Tài chính.

File đính kèm:

  • pdftu_chu_tai_chinh_hoi_tu_ke_toan_quoc_te_va_yeu_cau_cai_tien.pdf