Tỷ lệ Streptococcus nhóm B âm đạo ‐ trực tràng trên thai kỳ sanh non và một số yếu tố liên quan

TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng trên các thai kỳ sanh non tại bệnh viện Từ Dũ và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010 tại bệnh viện Từ Dũ Thành Phố Hồ Chí Minh. Có 234 sản phụ thỏa điều kiện chọn mẫu, được phỏng vấn theo bảng câu hỏi in sẵn và lấy bệnh phẩm ở âm đạo‐trực tràng để phân lập vi khuẩn. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng ở các thai kỳ sanh non 17,5% có liên quan đến nơi cư ngụ của sản phụ (p= 0,034). Trong số 41 trường hợp nhiễm GBS thì có 31 trường hợp bị vỡ ối – rỉ ối, trong số này có 3 thai phụ bị sốt lúc nhập viện và thời gian ối vỡ đều > 12 giờ. Kết luận: tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng ở thai kỳ sanh non là khá cao, tuy nhiên chiến lược dự phòng nhiễm khuẩn sơ sinh do Streptococcus nhóm B chưa được phổ biến rộng rãi. Khuyến cáo việc cấy tầm soát tình trạng viêm âm đạo do Streptococcus nhóm B trên tất cả các thai phụ, đặc biệt là nhóm thai phụ nguy cơ chuyển dạ sanh non. Điều trị kháng sinh dự phòng khi vào chuyển dạ cho tất cả các thai phụ có kết quả cấy dương tính

pdf 10 trang yennguyen 5160
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ Streptococcus nhóm B âm đạo ‐ trực tràng trên thai kỳ sanh non và một số yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ Streptococcus nhóm B âm đạo ‐ trực tràng trên thai kỳ sanh non và một số yếu tố liên quan

Tỷ lệ Streptococcus nhóm B âm đạo ‐ trực tràng trên thai kỳ sanh non và một số yếu tố liên quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  245
TỶ LỆ STREPTOCOCCUS NHÓM B ÂM ĐẠO‐TRỰC TRÀNG  
TRÊN THAI KỲ SANH NON VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
 Nguyễn Thị Từ Vân*, Bùi Thị Thu Hương* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng trên các thai kỳ sanh non tại bệnh 
viện Từ Dũ và các yếu tố liên quan. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010 tại 
bệnh viện Từ Dũ Thành Phố Hồ Chí Minh. Có 234 sản phụ thỏa điều kiện chọn mẫu, được phỏng vấn theo bảng 
câu hỏi in sẵn và lấy bệnh phẩm ở âm đạo‐trực tràng để phân lập vi khuẩn. 
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng ở các thai kỳ sanh non 17,5% có liên quan 
đến nơi cư ngụ của sản phụ (p= 0,034). Trong số 41 trường hợp nhiễm GBS thì có 31 trường hợp bị vỡ ối – rỉ ối, 
trong số này có 3 thai phụ bị sốt lúc nhập viện và thời gian ối vỡ đều > 12 giờ. 
Kết  luận: tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng ở thai kỳ sanh non là khá cao, tuy nhiên 
chiến lược dự phòng nhiễm khuẩn sơ sinh do Streptococcus nhóm B chưa được phổ biến rộng rãi. Khuyến cáo 
việc cấy tầm soát tình trạng viêm âm đạo do Streptococcus nhóm B trên tất cả các thai phụ, đặc biệt là nhóm thai 
phụ nguy cơ chuyển dạ sanh non. Điều trị kháng sinh dự phòng khi vào chuyển dạ cho tất cả các thai phụ có kết 
quả cấy dương tính. 
Từ khóa: Streptococcus, sanh non. 
ABSTRACT  
THE RATE OF GROUP B STREPTOCOCCI VAGINA AND RECTUM INFECTION IN PRETERM 
PREGNANCIES AND CORRELATION FACTORS 
Nguyen Thi Tu Van, Bui Thi Thu Huong  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 245 ‐ 254 
Objective:  To  identify  the  proportion  Group  B  Streptococci  vagina  and  rectum  infection  in  preterm 
pregnancies and related factors at Tu Du Hospital. 
Method: A Cross‐sectional study was carried out from March 2010 to September 2010 in Tu Du hospital. 
There was 234 pregnancies interviewed and taken the pattern in vagina and rectum for culture. 
Results: the rate of Group B Streptococci vagina and rectum infection in preterm pregnancies: 17.5%. There 
are  a  correlation  of  the  living  place  (p=0,034). Among  41  cases  of  group B Streptococci  vagina  and  rectum 
infection  preterm,  there were  31  cases  of  rupture  of membranes;  3  cases  of  fever  and  prolonged  rupture  of 
membranes detention time of 12hours. 
Conclusion:  the rate of Group B Streptococci vagina and rectum infection is high but the program of the 
screening neonatal infection is not popular. Recommends screening for vaginal inflammation caused by group B 
Streptococci  on  all  pregnant  women,  especially  in  women  at  risk  of  preterm  labor.  Prophylactic  antibiotic 
treatment until delivery for all pregnant women with positive culture results. 
Keywords: Streptococcus, preterm pregnancies. 
* Bộ môn Sản phụ khoa ‐ Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Bùi Thị Thu Hương  Email: bamebuidinh@yahoo.com   ĐT: 0918605345 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  246
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm âm đạo là một trong những bệnh phụ 
khoa  thường gặp nhất  ở phụ nữ, bệnh gặp  cả 
khi không có thai hay trong thời kỳ thai nghén. 
Ở các nước đang phát triển, khoảng 20% tổng số 
phụ nữ đến khám tại các cơ sở y  tế  là do viêm 
âm đạo.  
Tỷ  lệ viêm âm  đạo  ở phụ nữ  có  thai  là  rất 
cao. Theo nghiên cứu của một  số  tác giả  trong 
nước về viêm âm đạo ở phụ nữ có thai tỷ lệ 70‐
80%(9). Đối với phụ nữ có thai, viêm âm đạo có 
thể gây viêm màng ối, viêm bánh nhau, nhiễm 
khuẩn ối, viêm nhiễm thai nhi từ trong buồng tử 
cung. Do  đó,  có  thể gây  ra  sẩy  thai,  sanh non, 
thai chết lưu, nhiễm khuẩn ối, nhiễm khuẩn hậu 
sản  ở  mẹ  và  nhiễm  khuẩn  sơ  sinh,  đặc  biệt 
nguyên nhân được chú ý nhiều nhất là liên cầu 
khuẩn nhóm B (Streptococcus group B – GBS)(10).  
Trong  số  các  ảnh hưởng  của viêm  âm  đạo 
đến thai nghén  thì sanh non  là một vấn đề sức 
khoẻ cộng đồng cần được quan tâm.  
Nguyên  nhân  gây  sanh  non  có  rất  nhiều, 
trong đó nhiều nghiên cứu cho  thấy  tình  trạng 
viêm âm đạo do Streptococcus nhóm B góp phần 
quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của sanh non, 
đây  là  nguyên  nhân  có  thể  tác  động  vào  để 
phòng ngừa  các  trường hợp nhiễm khuẩn gây 
vỡ  ối  non,  chuyển  dạ  sanh  non. Mac  dù  có  2 
nguyên nhân tác động đến hiệu quả điều trị dự 
phòng là dị ứng kháng sinh và tình trạng kháng 
thuốc ngày càng cao của các chủng vi khuẩn, tuy 
nhiên năm 1996, trung tâm kiểm soát dịch bệnh 
của Mỹ và  tổ chức y  tế  thế giới (WHO) đã ban 
hành khuyến  cáo về  chiến  lược  điều  trị kháng 
sinh dự phòng nhiễm Streptococcus nhóm B ở các 
thai phụ và kết quả cho thấy sự giảm đáng kể tỉ 
lệ truyền dọc từ mẹ qua con, giảm tần suất bệnh 
và tỷ lệ tử vong của nhiễm khuẩn sơ sinh, giảm 
từ 50% của những thập niên 70, đến nay chỉ còn 
4  ‐  6%  ở  các  nước Châu Âu  và Mỹ(8). Do  đó, 
Trung tâm phòng chống bệnh (CDC) có khuyến 
cáo nên tầm soát tình trạng viêm âm đạo do liên 
cầu  khuẩn  nhóm  B  trong  thai  kỳ  và  điều  trị 
bệnh, nhất là khi thai phụ có tiền căn sanh non. 
Trong  những  năm  gần  đây,  mặc  dù  tỉ  lệ 
sanh  non  có  khuynh  hướng  giảm  dần  nhưng 
đây vẫn  là vấn  đề  thách  thức  cho  các nhà  sản 
khoa. Vì vậy, việc phát hiện các yếu tố nguy cơ 
trong sanh non, nhất là tầm soát và điều trị sớm 
tình trạng viêm âm đạo do Streptococcus B đóng 
vai  trò quan  trọng nhằm giảm  tỷ  lệ  sanh non, 
hạn chế các biến chứng, giảm  tỷ  lệ  tử vong  sơ 
sinh cũng như có kế hoạch dự phòng cho thai kỳ 
kế tiếp.  
Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu đề 
cập  đến  ảnh  hưởng  của  viêm  âm  đạo  do 
Streptococcus nhóm B trong các thai kỳ sanh non. 
Vì vậy  chúng  tôi  tiến hành nghiên  cứu  “Tỷ  lệ 
Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng trên thai 
kỳ sanh non và một số yếu tố liên quan”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu chính 
Xác  định  tỷ  lệ nhiễm Streptococcus nhóm B 
âm đạo‐trực tràng trên các thai kỳ sanh non tại 
bệnh viện Từ Dũ. 
Mục tiêu phụ 
Khảo  sát  các yếu  tố  liên quan  trên  các  thai 
phụ sanh non nhiễm Streptococcus nhóm B như: 
tuổi mẹ, nơi cư ngụ, tiền căn viêm âm đạo, thói 
quen vệ sinh và giao hợp trong thai kỳ. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
 Những  sản  phụ  chuyển  dạ  sanh  non  tuổi 
thai từ 28 tuần đến 36 tuần 6 ngày tại Bv Từ Dũ 
từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010. 
Tiêu chuẩn nhận vào 
‐ Những  sản  phụ  có  dấu  hiệu  chuyển  da 
sanh non và doạ sanh non có tuổi thai từ 28 tuần 
đến 36 tuần 6 ngày tại BVTD có các dấu hiệu khi 
vào viện như đau bụng, ra nhớt hồng âm đạo, ra 
nước âm đạo: sau khi đặt monitoring có ít nhất 1 
cơn gò trong 10 phút. 
‐ Một thai, thai sống. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  247
‐  Nhớ  rõ  kinh  cuối  (chu  kỳ  28‐30  ngày) 
và/hoặc có siêu âm 3 tháng đầu thai kỳ. 
‐ Không đặt thuốc và thụt rửa âm đạo trong 
vòng  48  giờ  trước  khi  khám  nhận  vào  nghiên 
cứu. 
‐ Chưa  được khám âm  đạo  trước khi nhận 
vào nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
‐ Các sản phụ không xác định chính xác tuổi 
thai do không nhớ ngày kinh cuối hoặc có ngày 
kinh  cuối nhưng  chu kỳ kinh không  đều hoặc 
không có siêu âm 3 tháng đầu thai kỳ.  
‐  Những  trường  hợp  đình  chỉ  thai  nghén 
như thai dị dạng, thai chết lưu, hoặc lý do xã hội 
(hoang thai); khởi phát chuyển dạ vì một trong 
những lý do như bệnh lý nội khoa của mẹ.  
‐ Đã dùng kháng sinh toàn thân hay làm các 
thủ  thuật  đường  âm  đạo  trong  vòng  2  tuần 
trước khi nhận vào nghiên cứu. 
Cỡ mẫu 
Cỡ mẫu được tính toán dựa theo công thức 
sau:  
Error! Objects cannot be created from editing 
field codes. 
Với   n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu.  
Z(1‐ /2)=1,96 (độ tin cậy 95%‐  : sai số loại I 
với  =0.05) Chọn d=0,05. 
P: tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐
trực tràng của thai phụ sanh non. 
  Trong  nghiên  cứu  của  tác  giả  Helen 
McDonald(8) thì P là 18,7%. Từ đó, tính được cỡ 
mẫu n=234.  
Một số tiêu chuẩn, qui ước sử dụng khi phân 
tích: 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  việc  định 
tuổi  thai dựa vào ngày kinh cuối và  siêu âm 3 
tháng đầu.  
‐  Đối  với  trường  hợp  nhớ  rõ  ràng  kinh 
cuối, kinh đều với chu kỳ kinh 28 ngày thì tuổi 
thai được tính theo qui tắc Ngày+7, tháng‐3 và 
năm +1. 
‐ Đối với  trường hợp khác, siêu âm  trong 3 
tháng đầu sẽ được tính toán và suy ra tuổi thai 
theo ngày kinh cuối. Siêu âm trong thời gian này 
có sai số + 3 ngày. 
Chẩn đoán chuyển dạ sanh non: khi có một 
trong những biểu hiệu. 
‐ Cổ  tử  cung mở bằng hoặc  trên  2cm hoặc 
xóa ít nhất 80%. 
‐ Cơn co tử cung: có 4 cơn co trong 20 phút 
trên lâm sàng/monitoring. 
‐ Có vỡ ối tự nhiên hoặc thành lập đầu ối 
‐ Ra nhớt hồng âm đạo. 
Chẩn đoán dọa sinh non: dựa vào các yếu tố: 
‐ Sự xuất hiện cơn co tử cung đều đặn, có ít 
nhất 1 cơn trong 10 phút trên monitoring, thỉnh 
thoảng đều rồi có thể cách xa ra. 
‐  Những  thay  đổi  ở  đoạn  dưới  tử  cung: 
thành  lập sớm đoạn dưới  tử cung, cổ  tử cung 
ngắn, hướng  trung gian, mật  độ mềm,  có  thể 
hở ngoài... sản phụ  than phiền cảm giác nặng 
vùng chậu. 
‐ Vỡ ối: thường kết hợp với thay đổi đoạn 
dưới tử cung, kèm theo đó  là chuyển dạ sinh. 
Nguy  cơ nhiễm khuẩn  thai nhi  cao  cần nhập 
viện sớm. 
‐ Ra máu  hay  chất  nhầy màu  hồng  từ  âm 
đạo. 
Nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo –  trực 
tràng: là những trường hợp cấy bệnh phẩm âm 
đạo –  trực  tràng bằng môi  trường dinh dưỡng 
chọn lọc và sử dụng các phương pháp phân lập, 
định danh  theo khuyến cáo của CDC 2002  tìm 
thấy được liên cầu khuẩn nhóm B. 
KẾT QUẢ 
Đặc  điểm  về  tuổi  của  đối  tượng  nghiên 
cứu. 
‐ Tuổi trung bình 27.81 + 3.86 tuổi. Tuổi nhỏ 
nhất (min): 16. Tuổi lớn nhất (max): 42 tuổi. Lớp 
tuổi tập trung nhiều nhất 25‐29 tuổi. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  248
Đặc điểm chung về kinh tế văn hóa xã hội 
‐  Đa  số  nội  trợ  (31,6%),  nghề  nghiệp  công 
nhân  chiếm  tỉ  lệ  cao  (22,2%)  với  đặc  điểm 
thường di chuyển, đi lại nhiều.  
‐ Thu nhập kinh tế gia đình đủ ăn (89,3%). 
‐ Trình độ học vấn hết cấp 2 chiếm tỉ lệ cao 
nhất. 
‐ Phần lớn thai phụ (58,5%) sống tại các tỉnh.  
Tình trạng lúc vào viện  
Bảng 1 Đặc điểm chuyển dạ thai kỳ này 
Đặc điểm chung Tần suất (n=234) Tỉ lệ (%)
Lý do đến 
khám 
Đau bụng 48 20.5 
Ra nhớt hồng âm đạo 89 38.0 
Ra nước âm đạo 97 41.4 
Cơn co tử 
cung (trong 
10 phút) 
Có 1 cơn co 88 37.6 
Có 2 cơn co 84 35.9 
Có 3 cơn co 34 14.5 
Có 4 cơn co 28 12.0 
Độ mở cổ 
tử cung 
Cổ tử cung đóng 25 10.7 
Cổ tử cung mở 1cm 60 25.6 
Cổ tử cung mở 2cm 90 38.5 
Cổ tử cung mở 3cm 31 13.2 
Cổ tử cung mở ≥ 4cm 28 12.0 
Độ xoá cổ 
tử cung 
Cổ tử cung xoá < 30% 41 17.5 
Cổ tử cung xóa 30-50% 90 38.5 
Cổ tử cung xoá 60-70% 83 35.5 
Cổ tử cung xoá > 70% 20 8.5 
Nhận xét:  
‐ 20,5% trường hợp nhập viện vì đau bụng; 
38% vì  ra nhớt hồng  âm  đạo;  có  đến  41,4%  ra 
nước âm đạo chiếm tỷ lệ cao nhất trong các lý do 
vào viện. 
‐ Số cơn co tử cung: 37,6% trường hợp sanh 
non có một cơn co tử cung khi vào viện; 35,9% 
có 2 cơn co, 14,5% có 3 cơn co và 12% có 4 cơn co 
tử cung. 
‐ Độ mở cổ  tử cung: 25,6%  trường hợp doạ 
sanh non  có  cổ  tử  cung mở 1cm khi vào viện; 
38,5% có cổ tử cung mở 2cm; 13,2% cổ tử cung 
mở 3cm nhưng có 10,7% trường hợp cổ tử cung 
đóng. 
‐  Độ  xoá  cổ  tử  cung  <30%  chiếm  17,5% 
trường  hợp  sanh  non,  30‐50%  chiếm  38,5%  và 
35,5% trường hợp cổ tử cung mở 60‐70%. 
Tình trạng ối khi nhập viện 
Tình traïng oái khi nhaäp vieän
27%
3%
11%
59%
OÁi coøn-bình
thöôøng
OÁi coøn-thieåu oái
OÁi ræ 
OÁi vôõ  
Biểu đồ 1: Tình trạng ối khi nhập viện 
‐ 27,4% trường hợp ối còn‐bình thường; 3,4% 
trường hợp  sanh non có  ối còn‐thiểu  ối. Trong 
162 trường hợp ối vỡ ‐ ối rỉ thì cĩ136 trường hợp 
vỡ ối, chiếm 58,1%; 26  trường hợp  ối  rỉ,  chiếm 
11,1%. 
Tỷ  lệ  Streptococcus  nhóm  B  ở  thai  kỳ  sanh 
non: 
Trong 234  đối  tượng  tham gia nghiên  cứu, 
41  thai kỳ sanh non có kết quả cấy bệnh phẩm 
âm  đạo‐trực  tràng  tìm  thấy Streptococcus nhóm 
B, chiếm tỷ lệ 17,5%. 
Các yếu tố liên quan 
‐ Chúng  tôi  nhận  thấy  các  thai phụ  ở  khu 
vực nội thành có tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm 
B âm đạo‐trực tràng (24,4%) cao hơn hẳn so với 
các thai phụ cư trú tại tỉnh (14,6%). Sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê (p=0,034). 
‐  Chúng  tôi  chưa  tìm  thấy mối  liên  quan 
giữa tình trạng nhiễm Streptococcus nhóm B âm 
đạo‐trực tràng với tuổi thai lúc sanh, tình trạng 
ối vỡ, tình trạng sốt lúc nhập viện, thói quen vệ 
sinh và giao hợp trong thai kỳ của sản phụ.  
Bảng 2 Tỷ lệ Streptococcus nhóm B và đặc điểm 
chung 
Đặc điểm chung GBS (-) n (%) 
GBS (+) 
n (%) 
Giá trị 
p* 
Tuổi 
mẹ 
<20 12 (85.7) 2 (14.3) 
0.74 ≥ 20 181 (82.3) 39 (17.7)
OR = 1.29 95%CI: 0.27 – 6 
Tiền 
thai 
Con so 124 (79.5) 32 (20.5)
0.08 
Con rạ 69 (88.5) 9 (11.5) 
OR = 0.51 95%CI: 0.23 – 1.12 
Nơi cư Nội thành 65 (75.6) 21 (24.4) 0.034
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  249
Đặc điểm chung GBS (-) n (%) 
GBS (+) 
n (%) 
Giá trị 
p* 
ngụ Tỉnh 128 (86.5) 20 (13.5)
OR = 0.48 95%CI: 0.24 – 0.95 
Tình 
trạng 
ối 
Ối còn bình thường 57 (89.1) 7 (10.9) 
0.19 
Thiểu ối 5 (62.5) 3 (37.5) 
Ối rỉ 22 (84.6) 4 (15.4) 
Ối vỡ 109 (80.1) 27 (19.9)
Bảng 3 Kết quả cấy GBS và tuổi thai lúc sinh 
Tuổi thai lúc sinh GBS (-) n (%) 
GBS (+)
n (%) 
Giá trị p*
28 -< 34 tuần 85 (84.2) 16 (15.8) 0.55 
34 - 37 tuần 108 (81.2) 25 (18.8)
(*) Dùng phép kiểm chi bình phương để tìm mối liên quan. 
Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị p<0,05.   
OR=1.23    95%CI=0.62 – 2.45 
Nhận xét:  
‐ Trong 234 sản phụ sanh non thì thai kỳ 34 ‐ 
37  tuần  có  tỷ  lệ  nhiễm  Streptococcus  nhóm  B 
(18,8%) cao hơn các đối tượng có thai kỳ 28 ‐<34 
tuần. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 4 Kết quả cấy GBS và tình trạng vỡ ối 
Vỡ ối, rỉ ối GBS (-) n (%) GBS (+) n (%) Giá trị p*
 Không 62 (86.1) 10 (13.9) 0.33 
 Có 131 (80.9) 31 (19.1) 
(*) Dùng phép kiểm chi bình phương để tìm mối liên quan. 
Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05. 
OR= 1.5    95%CI= 0.67 – 3.18 
Nhận xét:  
‐ Trong 131 thai phụ vào chuyển dạ có vỡ ối‐
rỉ  ối,  31  (19,1%)  thai  phụ  có  kết  quả  cấy 
Streptococcus  nhóm B dương  tính. Tỷ  lệ  nhiễm 
liên  cầu nhóm B  của nhóm  đối  tượng này  cao 
hơn  những  đối  tượng  chưa  bị  vỡ  ối, OR=  1,5 
(95% CI=0,68‐3,18), tuy nhiên sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 5 K ... Ngọc Khanh(15) thực hiện trên các thai phụ sống 
tại Hà Nội, tác giả này chỉ lấy bệnh phẩm ở âm 
đạo mà bỏ qua phần bệnh phẩm ở trực tràng và 
không  sử  dụng  môi  trường  cấy  dinh  dưỡng 
chọn  lọc nên  tỉ  lệ nhiễm GBS ghi nhận được  là 
4,5%. Nghiên cứu của Đỗ Khoa Nam  (2006) và 
Nguyễn  Thị  Vĩnh  Thành  (2007)  đều  lấy  bệnh 
phẩm ở âm đạo – trực tràng nên tỉ lệ phát hiện 
GBS cao hơn. Khoa Nam thực hiện ở tuổi thai từ 
29 tuần đến 40 tuần nhưng đa số thai kỳ trên 37 
tuần và Vĩnh Thành cấy tầm soát ở tuổi thai từ 
35 tuần đến 37 tuần nhưng chưa vào chuyển dạ. 
Các nghiên  cứu này  đều  cho kết quả phù hợp 
với kết luận của y văn từ 10‐30%. 
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên thai 
kỳ sanh non từ 28 tuần đến 36 tuần 6 ngày tuổi 
thai.  Trong  số  234  đối  tượng  tham  gia  nghiên 
cứu, 41 thai phụ có kết quả cấy bệnh phẩm âm 
đạo – trực tràng tìm thấy Streptococcus nhóm B, 
chiếm  tỉ  lệ  17,5%.  So  sánh  với  các  nghiên  cứu 
khác  cùng  tiến  hành  trên  thai  kỳ  sanh  non, 
chúng tôi nhận thấy 
Bảng 4.1: So sánh tỷ lệ Streptococcus nhóm B 
Tác giả Tỷ lệ Streptococcus nhóm B 
Tuổi thai 
 nghiên cứu 
Edward R.(5) 11,4% Trước 37 tuần 
Walter J.(12) 28,49% Trước 34 tuần 
H McDonald(8) 18,7% Khoảng 24 tuần 
Nomura(9) 25,2% Trước 37 tuần 
Bahia(2) 36,3% 24 tuần đến 37 tuần 
Chúng tôi 17,5% 28 đến 36,6 tuần 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  251
Với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá kết cục 
lâm sàng và tình trạng vỡ ối của những thai ky 
non  tháng nhiễm Streptococcus nhóm B,  tác giả 
Edward  R.(5)  tiến  hành  nghiên  cứu  trên  140 
trường  hợp,  kết  quả  có  11,4%  thai  phụ  nhiễm 
GBS và kết luận rằng nhiễm GBS làm gia tăng có 
ý nghĩa những biến chứng của thai kỳ sanh non, 
đặc biệt là ối vỡ non. Tỉ lệ Streptococcus nhóm B 
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tác giả 
Edward một phần do  tác giả này  chỉ  lấy bệnh 
phẩm ở âm đạo mà không lấy bệnh phẩm ở cả 
trực  tràng và không  sử dụng môi  trường dinh 
dưỡng  chọn  lọc  làm  tăng  khả  năng  phát  hiện 
GBS và đây rõ ràng là nguyên nhân làm tăng tỉ 
lệ  âm  tính  giả  của  việc  phát  hiện  Streptococcus 
nhóm B. 
Tuổi 
Đặc điểm về tuổi của 234 đối tượng nghiên 
cứu: theo bảng 3.1, nhóm tuổi từ 20‐24 và 25‐29 
chiếm đa số, đây cũng  là  lứa  tuổi sinh sản cao 
nhất,  với  độ  tuổi  trung  bình  27,81  +  3,86  tuổi. 
Tuổi nhỏ nhất 16 và lớn nhất 42 tuổi. So sánh kết 
quả của nghiên cứu Helen McDonald và cộng sự 
(8) thì tuổi sản phụ trung bình 24,7 tuổi, Bahia  (2) 
là 24,4 tuổi thì nghiên cứu của chúng tôi có tuổi 
trung bình lớn nhất. Cả hai nhóm tuổi này đều 
có tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B cao hơn so 
với các nhóm tuổi khác.  
Y văn cho  thấy nếu người mẹ < 20  tuổi  thì 
khả năng bị nhiễm Streptococcus nhóm B cao hơn 
và dễ đưa đến bệnh lý nhiễm khuẩn sơ sinh sớm 
(RR= 2.22, 95%CI: 1.59‐3.11). Do đó để khảo sát 
mối liên quan giữa tuổi mẹ và kết quả cấy GBS, 
chúng tôi chia tuổi mẹ thành 2 nhóm <20 tuổi và 
≥  20  tuổi,  kết  quả  cho  thấy  không  có mối  liên 
quan  có ý nghĩa  thống kê giữa  tuổi mẹ và kết 
quả cấy GBS dương tính, với p=0,104, có lẽ do số 
thai phụ < 20 tuổi quá ít trong mẫu nghiên cứu 
(14 thai phụ). 
Nơi cư ngụ 
Về nơi cư ngụ, có 41,5%  thai phụ  sống  tập 
trung  ở  thành phố hoặc các  tỉnh  lân cận  thành 
phố,  tuy  nhiên  có  tới  58,5%  ở  tỉnh  khác.  Điều 
này có thể lý giải là do vấn đề biến đổi dân số cơ 
học, các sản phụ nhập viện sinh khai địa chỉ theo 
hộ khẩu, có  thể hộ khẩu ở  tỉnh khác,  trong khi 
đó họ làm việc tại nội ngoại thành thành phố Hồ 
Chí Minh. Kết quả  của  chúng  tôi phù hợp với 
nghiên  cứu  của  Nguyễn  Thị  Vĩnh  Thành  là 
51,5% thai phụ ở TP.HCM, với 35,3% nội thành. 
Có mối liên quan giữa kết quả cấy âm đạo‐
trực tràng dương tính với địa chỉ cư ngụ của các 
thai phụ được khảo sát, với độ  tin cậy p=0,034. 
Tỉ  lệ  nhiễm  Streptococcus  nhóm  B  ở  của  nhóm 
thai phụ sống tại khu vực nội thành và các thai 
phụ ở  tỉnh  là gần bằng nhau. Kết quả này phù 
hợp  với  nghiên  cứu  của  tác  giả  Vĩnh  Thành 
(p=0,007) và Đỗ Khoa Nam (p=0,04). 
Tuổi thai  
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  chia  tuổi  thai 
thành 2 nhóm từ 28 tuần đến trước 34 tuần và từ 
34 tuần đến 36 tuần 6 ngày để tìm mối liên quan 
với  tình  trạng  nhiễm  Streptococcus  nhóm B.  Số 
thai kỳ sinh non và tỉ lệ nhiễm GBS ở tuổi thai 34 
tuần  ‐  trước  36  tuần  6  ngày  (101  trường  hợp 
và18,8%)  cao  hơn  nhóm  từ  28  tuần  ‐  trước  34 
tuần  (133  trường hợp và 15,8%). Tuy nhiên  sự 
khác  biệt  giữa  tuổi  thai  lúc  sinh  và  tình  trạng 
nhiễm  Streptococcus  nhóm B  không  có  ý  nghĩa 
thống kê. 
Tác  giả Walter  J.(12)  nghiên  cứu  tại  Florida 
trên thai kỳ trước 34 tuần tuổi thai kết luận rằng 
GBS là tác nhân gây tình trạng nhiễm khuẩn sơ 
sinh trầm trọng và có mối liên quan chặt chẽ với 
tình trạng sinh non và vỡ ối non, cũng có thể là 
nguyên nhân trực tiếp gây vỡ ối do sản xuất tại 
chỗ men proteases gây chuyển dạ sinh non.  
Nghiên  cứu  của Regan  cho  thấy  có  sự  gia 
tăng  tần  suất  của  ối  vỡ  non  và  sanh  non  (<32 
tuần  tuổi  thai)  trong  số những  thai phụ nhiễm 
Streptococcus nhóm B. Helen(8)  tiến hành nghiên 
cứu ở tuổi thai 24 tuần và kết luận rằng có mối 
liên quan  có ý nghĩa giữa nhiễm GBS với  sinh 
non  và  vỡ  ối  non,  những  thai phụ  nào  nhiễm 
Streptococcus nhóm B  sẽ gia  tăng nguy  cơ  sinh 
non  và  ối  vỡ  non.  Tác  giả  Bahia(2)  thực  hiện 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  252
nghiên cứu trên 1197 thai phụ tuổi thai khoảng 
24  tuần  đến  trước  37  tuần  cũng  nhận  thấy  có 
mối liên quan chặt chẽ giữa nhiễm GBS với sinh 
non, ối vỡ non, ối vỡ kéo dài trên 18 giờ. 
Vỡ ối sớm 
Mặc dù liên cầu khuẩn nhóm B là một trong 
những nguyên nhân gây  ối vỡ non,  ối vỡ  sớm 
nhưng kết quả vẫn chưa tìm thấy mối liên quan 
có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  nhiễm GBS  và  tình 
trạng ối vỡ sớm, OR=1,5 (95%CI= 0.68‐3.18).  
Trong 234 trường hợp tham gia nghiên cứu, 
chúng tôi ghi nhận được có 162  trường hợp vỡ 
ối – rỉ ối (chiếm khoảng 70%  thai kỳ sanh non) 
và trong số 41 thai phụ nhiễm GBS thì có 31 thai 
phụ  (19,1%)  nhiễm  GBS  bị  vỡ  ối  cao  hơn  10 
(13,9%) thai phụ nhiễm GBS mà không vỡ ối ‐ rỉ 
ối. Trong 31 thai phụ vỡ ối có nhiễm GBS thì có 3 
trường hợp bị sốt lúc nhập viện và thời gian vỡ 
ối đều kéo dài (>12giờ). Điều đó cũng cho  thấy 
rằng nếu  thai phụ nhiễm Streptococcus nhóm B 
thì dễ bị vỡ ối hơn và khi vỡ ối thì cũng dễ đưa 
đến tình trạng nhiễm khuẩn hơn so với thai phụ 
không bị nhiễm GBS, tuy nhiên để kết luận vấn 
đề này  thì  cần  có một nghiên  cứu  sâu hơn và 
tiến hành trên cỡ mẫu lớn hơn. 
Theo nghiên cứu của Helen McDonald thì tỉ 
lệ  ối  vỡ  non  trong  nhóm  nhiễm  Streptococcus 
nhóm B là 36%, Helen đã so sánh tỉ lệ ối vỡ non 
giữa nhóm nhiễm GBS và nhóm không nhiễm 
GBS bằng  test Chi‐square, kết quả X2  là  9,9  sự 
khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  p<0.005. 
Nghiên  cứu  của Nomura và  cs  tiến hành năm 
2006  tại  Brazin  nhận  thấy  có  30%  trường  hợp 
nhiễm GBS có ối vỡ non, còn theo Bahia thì tỉ lệ 
này  là 21,69% và sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa nhóm nhiễm GBS  so với nhóm không 
nhiễm GBS, p<0.001. Một loạt các nghiên cứu đã 
cho  thấy  có  mối  liên  quan  giữa  nhiễm 
Streptococcus nhóm B và ối vỡ non. Tuy nghiên 
cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối  liên quan 
này, có thể do cỡ mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn, 
nhưng kết quả nhận thấy tỉ lệ ối vỡ non khá cao 
ở nhóm thai phụ chuyển dạ sanh non. 
Ối vỡ kéo dài >12 giờ 
Ối vỡ kéo dài  là yếu  tố nguy cơ của nhiễm 
khuẩn sơ sinh vì vỡ ối càng kéo dài, Streptococcus 
nhóm B càng có thời gian lây truyền ngược dòng 
từ âm đạo vào buồng tử cung và xâm nhiễm vào 
thai  nhi. Dự  phòng  nhiễm  khuẩn  sơ  sinh  trên 
những  thai  phụ  được  chứng  minh  nhiễm 
Streptococcus nhóm B âm đạo –  trực  tràng bằng 
phương pháp cấy khuẩn là cách điều trị trực tiếp 
và chính xác bởi vì có khoảng 30  ‐ 50%  trường 
hợp con bị nhiễm khuẩn sơ sinh do Streptococcus 
nhóm B sinh ra từ các thai phụ không có yếu tố 
nguy cơ đi kèm. Tuy nhiên, việc áp dụng chiến 
lược dự phòng  cho  những  thai  phụ  có  yếu  tố 
nguy  cơ  là  một  bước  đi  gián  tiếp,  đánh  vào 
những  yếu  tố  thuận  lợi  cho  bệnh  lý  nhiễm 
khuẩn sơ sinh, nhất  là khi chưa có kết quả cấy 
GBS.  
Theo y văn, ối vỡ kéo dài là khi thời gian vỡ 
ối > 18 giờ sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn sơ 
sinh, nghiên cứu của chúng  tôi chọn  thời điểm 
12  giờ  vì  bắt  đầu  sau  12  giờ  khả  năng  nhiễm 
khuẩn tăng lên khá cao và đây cũng là thời điểm 
được chọn lựa để chấm dứt thai kỳ tại bệnh viện 
Từ Dũ nếu  thai kỳ  đó bị vỡ  ối mà không vào 
chuyển dạ  tự nhiên. Kết quả cho  thấy  trong số 
162 trường hợp bị vỡ ối – rỉ ối, có 3 trường hợp 
ối vỡ trên 12 giờ (11,1%) và cả 3 trường hợp này 
đều nhiễm GBS. So với nghiên cứu của Bahia(2) 
có  6,3%  trường  hợp  ối  vỡ  trên  18  giờ  nhiễm 
Streptococcus  nhóm  B,  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa 
thống kê giữa tình trạng vỡ ối kéo dài và nhiễm 
GBS của 2 nhóm nghiên cứu, p<0.001. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  253
Sốt >38oC 
Có  12  trường  hợp  sốt  >  38  oC,  tất  cả  các 
trường hợp này đều được điều trị kháng sinh dự 
phòng. Tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê  giữa  nhiễm  Streptococcus  nhóm  B  và  tình 
trạng sốt, với p= 0.59, OR= 1.45 và 95% CI= 0.37 – 
5.71, nhưng có đến 3 trường hợp ối rỉ‐ối vỡ đều 
bị sốt và nhiễm GBS. Điều đó cho thấy rằng có 
thể  tình  trạng  nhiễm  GBS  ở  thai  phụ  sẽ  góp 
phần sanh non do gây ối vỡ non hoặc ối vỡ sớm, 
viêm màng đệm và màng ối, dịch ối và  tăng 
khả năng lây truyền cho con gây bệnh lý nhiễm 
khuẩn  sơ  sinh  sớm  do  Streptococcus  nhóm  B. 
Theo trung tâm kiểm soát và dự phòng bệnh tật 
Hoa  Kỳ  (CDC),  nếu  sản  phụ  bị  sốt  trong  khi 
sanh >38oC thì tỷ lệ nhiễm khuẩn sẽ tăng gấp 10 
lần. Vì vậy, chúng  ta cần cấy  tầm soát  trên các 
thai phụ, nhất  là khi chuyển dạ sanh non hoặc 
có yếu tố nguy cơ đi kèm, vì sự lây truyền từ mẹ 
sang con xảy ra khi vào chuyển dạ hoặc khi có ối 
vỡ.  
Trong số 27 sản phụ bị vỡ ối kéo dài >12 giờ, 
có  8  trường hợp bị  sốt nhưng  chỉ  có  1  trường 
hợp nhiễm GBS (12,5%) bị sốt lúc vào viện. Tuy 
không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
tình  trạng sốt và nhiễm GBS  trong nhóm ối vỡ 
kéo dài, p = 0.88 nhưng khoảng  tin cậy 95%  là 
0.09 – 15.6, do đó chúng tôi nghĩ nếu muốn thấy 
được mối liên quan này thì cần thực hiện nghiên 
cứu với cỡ mẫu lớn hơn. 
‐  Chúng  tôi  chưa  tìm  thấy mối  liên  quan 
giữa tình trạng nhiễm Streptococcus nhóm B âm 
đạo‐trực tràng với tuổi thai lúc sanh, tình trạng 
ối vỡ, tình trạng sốt lúc nhập viện, thói quen vệ 
sinh và giao hợp trong thai kỳ của sản phụ. 
KẾT LUẬN 
Trong  thời gian  từ  tháng  3/2010  đến  tháng 
7/2010,  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  cắt 
ngang  trên 234  sản phụ  tại BV Từ Dũ kết quả 
như sau:  
‐ Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo – 
trực tràng trên thai kỳ sinh non  từ 28  tuần đến 
36 tuần 6 ngày là 17,5%.  
‐ Có mối liên quan giữa tỉ lệ nhiễm GBS âm 
đạo – trực tràng với khu vực cư trú của thai phụ 
(p=0,034). 
‐ Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  chưa  tìm  thấy 
mối  liên  quan  giữa  tình  trạng  nhiễm GBS  với 
tuổi mẹ, tình trạng ối lúc chuyển dạ, các yếu tố 
liên quan,  tiền  căn bệnh  lý phụ khoa,  các  thói 
quen vệ sinh và giao hợp trong thai kỳ. 
‐ Trong số 41 trường hợp nhiễm GBS thì có 
31  trường hợp bị vỡ ối‐rỉ  ối,  trong  số này  có 3 
thai phụ bị sốt lúc nhập viện và thời gian vỡ ối 
đều >12giờ. 
Đặc điểm lúc nhập viện của thai kỳ 
+ Tuổi thai nhập viện đa số tập trung ở tuổi 
thai 34‐37 tuần (56,8%). 
+ Lý do nhập viện: 39,3%  ra nước âm  đạo, 
38% ra nhớt hồng âm đạo. 
+ Đa số có 1‐2 cơn co tử cung, cổ tử cung mở 
1cm – 2cm và xóa 30% ‐ 50%. 
+ Tình  trạng ối: ối còn‐bình  thường 27,35%; 
ối rỉ – ối vỡ 69,23%; trong đó đa số ối vỡ trong 
vòng 6 giờ và có 16,68% vỡ ối sau 12 giờ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aya G et al  (2003), Tình hình viêm nhiễm  đường  sinh dục 
dưới  ở các  thai phụ và các yếu  tố  liên quan  trong 10  cộng. 
Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 
2. Bahia N et al. (2008), ʺ The prevalence and adverse Effects of 
Group  B  Streptococcal  colonization  during  Pregnancyʺ, 
Iranian Medecin,11(6):654‐657.  
3. Bệnh  viện  Từ Dũ  (2008),  ʺBáo  cáo  khoa  sanhʺ. Hoạt  động 
bệnh viện Từ Dũ năm 2008.  
4. Dudley D.J, Dagerfield A et al (1996), ʺGroup B Streptococci 
(GBS)  Stamule  chemokin  production  by  cultures  human 
chorion  cellsʺ,  Journal  of  the  Society  for  Gynecologic 
Investigation, Vol 3, Issue 2, Supplement 1, 66. 
5. Edward  R.  (1988),  ʺ  Group  B  Streptococcus  and  Preterm 
Rupture of membranesʺ, Obstet Gynecol; 71:198‐202.  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  254
6. Goffinet  F,  Maillsd  F  et  al  (2003),  ʺBacterial  vaginosis: 
prevalence and predictive value  for premature delivery and 
neonatal infection with preterm labor and intact membranesʺ, 
European J Obst & Gynecol and Reprod Biol, Vol 108, Issue 2, 
146‐151.  
7. Gilson GJ, Christensen F, Bekes K, Silva L, Qualls CR (2001), 
ʺPrevention  of  group  B  streptococcus  early‐onset  neonatal 
sepsis:  comparison  of  the  Centers  for Disease Control  and 
Prevention screening‐based protocol to a risk‐based protocol 
in  infants  at  greater  than  37 weeksʹ  gestationʺ,  J  Perinatol 
2000, 20:491‐‐5.  
8. McDonald  H  et  al  (1989),  ʺGroup  B  Streptococcal 
Colonization  and  Preterm  Labourʺ,  Aust  NZ  J  Obstet 
Gynecol, N.3, Vol.29: pp 291‐293.  
9. Nomura  ML  et  al  (2006),  ʺSelective  versus  non‐selective 
culture  medium  for  group  B  streptococcus  detection  in 
pregnancies  complicated  by  preterm  labor  or  preterm‐
premature rupture of membranes, Braz J Infect Dis, N.4, Vol 
10:490‐495. 
10. Nguyễn  Tuấn  Anh  (2001),  Nghiên  cứu  lâm  sàng  những 
trường hợp nhiễm khuẩn hậu sản điều trị tại Viện Bảo Vệ Bà 
Mẹ và trẻ sơ sinh (Trong 5 năm từ 6/1997‐6/2000), Luận văn 
Thạc sỹ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.  
11. Trần Quang Hiệp  (2001), Nhận  xét  tình  hình  sanh  non  tại 
Viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh trong 3 năm 1998 ‐ 2000, Luận 
văn Thạc sĩ Y Học, Trường đĐại học Y Hà Nội.  
12. Walter  J,  Jeffrey  L, William  F,  Knuppel  RA  (1989),ʺUse  of 
Ampicillin  and  corticosteroids  in  Premature  Rupture  of 
Membranes:  A  randomized  studyʺ,  Am  J  Obstet  Gynecol, 
73:721‐‐26.  
Ngày nhận bài báo               
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   
Ngày bài báo được đăng:     25–09‐2013 

File đính kèm:

  • pdfty_le_streptococcus_nhom_b_am_dao_truc_trang_tren_thai_ky_sa.pdf