Tỷ suất ngộ độc thực phẩm cấp tính trong cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
TÓM TẮT Mở đầu: Tại Việt Nam, số liệu thống kê ngộ độc thực phẩm (NĐTP) trong toàn quốc được ước lượng dựa trên số vụ và người mắc trong các vụ NĐTP cấp tính hiện chưa có số liệu NĐTP trong cộng đồng, do vậy các số liệu chưa thể hiện đúng tầm vóc của vấn đề. Do đó việc xác định tỉ suất ngộ độc thực phẩm cấp tính trong cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết, kết quả nghiên cứu sẽ giúp các cơ quan chức năng có cơ sở khoa học để có các chương trình, kế hoạch phòng chống NĐTP cho cộng đồng nhằm góp phần bảo vệ sức khoẻ cho người dân. Mục tiêu: Xác định tỷ suất hiện mắc NĐTP cấp tính xảy ra trong cộng đồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu được tiến hành điều tra tại 30 cụm dân cư với 4.593 người của 1.170 hộ gia đình được điều tra và 595 cơ sở điều trị (86 bệnh viện có khoa tiêu hóa, 190 Phòng khám đa khoa và 319 Trạm Y tế phường, xã) trong 2 tuần từ 20/3/2013 đến 31/3/2013 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Tỷ lệ mới mắc NĐTP thỏa theo định nghĩa trong 2 tuần tại thành phố Hồ Chí Minh là 1,89% (KTC 95% 1,49 - 2,28). Ước tính tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 1 năm là 49,25% (KTC 95% 47,8- 50,6). Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong các cơ sở điều trị tại thành phố Hồ Chí Minh trong 2 tuần là 0,00156 % (KTC 95% 0,0012 - 0,0018). Địa điểm ăn uống liên quan NĐTP là tiệm cơm (54,0%) và tại nhà (27,6%). Kết luận: Tỷ lệ mới mắc NĐTP trên cộng đồng thành phố Hồ Chí Minh là rất cao và cao hơn số mắc bệnh ghi nhận theo hệ thống Báo cáo y tế. Điều này cho thấy nguy cơ cao dịch bệnh truyền qua thực phẩm, do đó ngành y tế cần có chương trình, kế hoạch phòng chống NĐTP cho người dân và thiết lập hệ thống ghi nhận, giám sát ca bệnh trong cộng đồng để kịp thời phát hiện và xử lý chùm ca bệnh, dịch bệnh lây qua thực phẩm trên địa bàn thành phố
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ suất ngộ độc thực phẩm cấp tính trong cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 94 TỶ SUẤT NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM CẤP TÍNH TRONG CỘNG ĐỒNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013 Nguyễn Thị Huỳnh Mai*, Lê Hoàng Ninh**, Trịnh Thị Hoàng Oanh** TÓM TẮT Mở đầu: Tại Việt Nam, số liệu thống kê ngộ độc thực phẩm (NĐTP) trong toàn quốc được ước lượng dựa trên số vụ và người mắc trong các vụ NĐTP cấp tính hiện chưa có số liệu NĐTP trong cộng đồng, do vậy các số liệu chưa thể hiện đúng tầm vóc của vấn đề. Do đó việc xác định tỉ suất ngộ độc thực phẩm cấp tính trong cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết, kết quả nghiên cứu sẽ giúp các cơ quan chức năng có cơ sở khoa học để có các chương trình, kế hoạch phòng chống NĐTP cho cộng đồng nhằm góp phần bảo vệ sức khoẻ cho người dân. Mục tiêu: Xác định tỷ suất hiện mắc NĐTP cấp tính xảy ra trong cộng đồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu được tiến hành điều tra tại 30 cụm dân cư với 4.593 người của 1.170 hộ gia đình được điều tra và 595 cơ sở điều trị (86 bệnh viện có khoa tiêu hóa, 190 Phòng khám đa khoa và 319 Trạm Y tế phường, xã) trong 2 tuần từ 20/3/2013 đến 31/3/2013 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Tỷ lệ mới mắc NĐTP thỏa theo định nghĩa trong 2 tuần tại thành phố Hồ Chí Minh là 1,89% (KTC 95% 1,49 - 2,28). Ước tính tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 1 năm là 49,25% (KTC 95% 47,8- 50,6). Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong các cơ sở điều trị tại thành phố Hồ Chí Minh trong 2 tuần là 0,00156 % (KTC 95% 0,0012 - 0,0018). Địa điểm ăn uống liên quan NĐTP là tiệm cơm (54,0%) và tại nhà (27,6%). Kết luận: Tỷ lệ mới mắc NĐTP trên cộng đồng thành phố Hồ Chí Minh là rất cao và cao hơn số mắc bệnh ghi nhận theo hệ thống báo cáo y tế. Điều này cho thấy nguy cơ cao dịch bệnh truyền qua thực phẩm, do đó ngành y tế cần có chương trình, kế hoạch phòng chống NĐTP cho người dân và thiết lập hệ thống ghi nhận, giám sát ca bệnh trong cộng đồng để kịp thời phát hiện và xử lý chùm ca bệnh, dịch bệnh lây qua thực phẩm trên địa bàn thành phố. Từ khóa: ngộ độc thực phẩm, tỷ lệ mới mắc, Tp. Hồ Chí Minh. ABSTRACT INCIDENCE OF ACUTE FOOD POISONING AMONG PEOPLE LIVING IN HO CHI MINH CITY, 2013 Nguyen Thi Huynh Mai, Le Hoang Ninh,Trinh Thi Hoang Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 94 - 99 Background: In Vietnam, incidence of food poisoning is reported from hospital-based cases and outbreak cases, which would underestimate the magnitude of the problem. Hence the determination of incidence of acute food poisoning in the community in Ho Chi Minh City is necessary, the results will help the authorities have a scientific basis for the prevention plan to protect people’s health. Objecctives: To identify incidence rate of acute food poisoning at Ho Chi Minh city, in 2013. Materials and method: A prospective cohort study was conducted using PPS sampling. Data of food * Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Sở Y tế Tp. HCM ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Huỳnh Mai ĐT: 0903665540 Email: nguyenhuynhmai66@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 95 poisoning cases among 4,593 people from 1,170 households and 595 treatment facilities (86 hospitals, 190 polyclinics and 319 commune health centers) were collected for 2 weeks from 20.03.2013 to 31.03.2013 in the city of Ho Chi Minh. Incidence of acute food poisoning in one year was estimated based on the WHO’ guidelines. Result: Incidence of acute food poisoning as defined in 2 weeks in Ho Chi Minh City was 1.89%(CI 95% 1.49 – 2.28), estimation of incidence of acute food poisoning is 49.25% (CI 95% 47.8- 50.6) for 1 year (2013). Incidence of acute food poisoning recorded from the treatment facilities in Ho Chi Minh city in 2 weeks was 0.00156% (CI 95% 0,0012 – 0.0018). Majority acute food poisoning cases were related to restaurants (54%) and home (27.6%). Conclusion: Results showed that the incidence of acute food poisoning among peole living in Ho Chi Minh City was very high and higher more 1000 times compared those in treatment facilities. This revealed a high risk of food borne disease, therefore it is necessary to have not only intervention programs for preventing food poisoning to community but also setting up a surveillance system to monitor, detect and treat cases or case clusters effectively. Key words: food poisoning, incidence, Ho Chi Minh City. MỞ ĐẦU An toàn thực phẩm là vấn đề có tầm quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Việc toàn cầu hóa chuỗi thực phẩm bên cạnh những thuận lợi về kinh tế thì nguy cơ lây lan thực phẩm ô nhiễm càng lớn và người tiêu dùng có nhiều nguy cơ tiếp xúc với thực phẩm có mầm bệnh, chất ô nhiễm hơn so với trước đây(7). Việc tiêu thụ phải thực phẩm không an toàn là nguyên nhân gây ra các bệnh lây truyền qua thực phẩm(9). Ở những quốc gia đang phát triển, ước tính mỗi năm có 1/3 dân số bị ảnh hưởng bởi các bệnh do thực phẩm không an toàn gây ra, trong đó tiêu chảy do thực phẩm và nước bị ô nhiễm là nguyên nhân gây tử vong hàng năm cho khoảng 2,2 triệu người trong đó hầu hết là trẻ em(10). Tại Nhật, hàng năm có 20-40 trường hợp ngộ độc thực phẩm trên 100.000 dân, còn ở Úc ước tính mỗi ngày có đến 11.500 người mắc các bệnh cấp tính do thực phẩm gây ra, riêng tại Mỹ, theo thống kê của Trung tâm kiểm soát phòng ngừa bệnh dịch Mỹ (CDC) thì ước tính hàng năm có khoảng 76.000.000 trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, làm 325.000 người phải nhập viện và 5.000 người bị tử vong(10). Tại Việt Nam, giai đoạn 2006 – 2010 cả nước có 944 vụ ngộ độc thực phẩm với 33.168 người mắc và 259 người chết. Trung bình có 188,8 vụ/năm, với 6.633,6 người mắc/năm và 51,4 người chết/năm. Trung bình tỷ lệ người bị ngộ độc thực phẩm tập thể cấp tính là 7,8 người/100.000 dân/năm(1,2). Tại thành phố Hồ Chí Minh, từ 2006 – 2010 có 98 vụ ngộ độc thực phẩm tập thể cấp tính với 8.127 người mắc và 05 người chết. Trung bình có 19,6 vụ/năm, với 1.625,4 người mắc/năm và 01 người chết/năm. Trung bình tỷ lệ người bị ngộ độc thực phẩm tập thể cấp tính là 16,3 người/100.000 dân/năm(3). Như vậy, số người mắc các bệnh cấp tính do thực phẩm gây ra tại Việt Nam là rất thấp so với số liệu của các quốc gia đã phát triển(1,2,3,10). Con số này chưa phản ánh đúng tầm vóc bệnh do thực phẩm gây ra tại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Vì vậy việc xác định tỉ suất mới mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các cơ quan chức năng có thêm cơ sở khoa học để đánh giá đúng thực trạng về ngộ độc thực phẩm cấp tính trong cộng đồng, qua đó sẽ có được những kiến nghị trong công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm cho cộng đồng nhằm góp phần bảo vệ sức khoẻ cho người dân. Mục tiêu Xác định tỷ suất hiện mắc NĐTP cấp tính Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 96 xảy ra trong cộng đồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tỷ suất ngộ độc thực phẩm cấp tính trong cộng đồng dân cư thành phố được khảo sát trên mẫu đại diện dân số thành phố Hồ Chí Minh và tất cả cơ sở điều trị có tổ chức khám và điều trị tiêu hóa trên địa bàn (gồm 86 bệnh viện, 190 Phòn g khám đa khoa và 319 Trạm Y tế phường/xã). Theo kết quả nghiên cứu Ước lượng gánh nặng bệnh tật và chi phí của bệnh tiêu chảy cấp truyền qua thực phẩm tại một quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thái Nguyên và một huyện tỉnh Nam Định năm 2011 của tác giả Lê Lợi và cộng sự thì tỷ suất mới mắc tiêu chảy cấp trong do thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh là 61%(5), hay p=0,61, nên để có 95% tin tưởng xác định 61% bị ngộ độc thực phẩm với sai số cho phép 2%, cỡ mẫu được ước lượng là 4.600 người dân được chọn ngẫu nhiên từ 30 cụm dân cư với hệ số thiết kế là 2, ước tính cần điều tra 1150 hộ gia đình và tất cả cơ sở điều trị có tổ chức khám và điều trị tiêu hóa trên địa bàn thành phố. Tiêu chí đưa vào là tất cả các hộ, cơ sở điều trị, hoạt động tại địa phương trên 6 tháng và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn ca bệnh ngộ độc thực phẩm được đưa vào điều tra: người có hội chứng cấp tính xảy sau ăn, uống, biểu hiện bằng một trong các triệu chứng dạ dày - ruột (đau bụng, ói, tiêu chảy), thần kinh (tê đầu lưỡi, nói khó, nhìn mờ, ảo giác, mê sảng, co giật,...) hoặc những triệu chứng khác tuỳ theo tác nhân gây ngộ độc (ngứa, nổi mẫn,...), có hoặc không có đến cơ sở y tế để điều trị. Tiêu chuẩn loại trừ các bệnh viêm ruột kích thích mãn tính; các bệnh tiêu chảy không do sử dụng thực phẩm ô nhiễm; Riêng các cơ sở điều trị bị loại là các cơ sở đã ngưng hoạt động hoặc đang tạm ngưng hoạt động vì bất kỳ lý do. Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và qua ghi nhận từ phiếu theo dõi ca mới mắc tại cơ sở y tế. Số mới mắc NĐTP trong 1 năm sẽ được ước tính bằng cách lấy số mới mắc NĐTP trong 2 tuần x 26(10). Dữ kiện được nhập theo chương trình Epidata 3.02, xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 12.0. Dùng thống kê mô tả để tính tần số, tỉ lệ phần trăm các biến số, dùng phép kiểm chi bình phương và phép kiểm chính xác Fisher với mức ý nghĩa α = 0,05 để đo lường mối liên quan giữa các biến số quan tâm. KẾT QUẢ Theo kế hoạch mẫu nghiên cứu n = 4.600 người, tuy nhiên thực tế điều tra số người tham gia là 4,593 người, mất 7 mẫu, chiếm tỷ lệ 0,2%. Bảng 1. Phân bố đối tượng theo tuổi (n=4.593) Trung bình Trung vị - Tứ vị Tuổi thấp nhất Tuổi cao nhất 42 41 (29 – 53) 2 96 Nhận xét: Tuổi trung bình của đối tượng khảo sát là 42, tuổi trung vị là 41 (với khoảng tứ vị dưới (25%) là 29 và khoảng tứ vị trên (75%) là 53), tuổi thấp nhất là 2 và cao nhất 96. Bảng 2. Phân bố đối tượng theo đặc tính nền (n=4.593) Đặc tính Tần số Tỷ lệ % Giới Nam 1.858 40,5 Nữ 2.735 59,5 Nhóm tuổi Nhóm 1 (≤18) 191 4,2 Nhóm 2 (19-29) 972 21,2 Nhóm 3 (30-39) 1.005 21,9 Nhóm 4 (40-49) 924 20,1 Nhóm 5 (50-59) 826 17,9 Nhóm 6 (≥60) 675 14,7 Trình độ học vấn Dưới lớp 5 716 15,5 Lớp 5 - 11 2.002 43,5 Lớp 12 trở lên 1.875 41,0 Nhận xét: Nhóm tuổi từ 30 – 39 chiếm tỷ lệ cao nhất 21,9%. - Trong dân số khảo sát, nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (với tỉ lệ là 59,5%). - Đa số đối tượng có trình độ học vấn lớp 5 – 11 với 43,5% và lớp 12 trở lên với 41,0%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 97 Bảng 3. Tỉ lệ mới mắc ngộ độc thực phẩm sau khi ăn uống theo báo cáo cộng đồng trong 2 tuần Nhóm Tần số Tỉ lệ (%) KTC 95% Số ca triệu chứng NĐTP Có 87 1,89 1,49 - 2,28 Không 4.495 97,8 97,4 – 98,2 Tổng 4.593 100 Nhận xét: Trong thời gian theo dõi 2 tuần, từ 20/3/2013 đến 31/3/2013 số ca NĐTP (có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như: đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, đau đầu, chóng mặt, sốt) là 87 ca. Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 2 tuần tại thành phố Hồ Chí Minh là 1,89%, hay nói cách khác, trong 2 tuần có 1.890 người bị NĐTP/100.000 dân tại thành phố Hồ Chí Minh. Bảng 4. Địa điểm ăn uống liên quan ngộ độc thực phẩm (n=87) Địa điểm Tần số Tỉ lệ (%) Nhà hàng 3 3,5 Bếp ăn tập thể 1 1,1 Văn phòng 1 1,1 Quán Cafe 4 4,6 Nơi chế biến thức ăn nhanh 5 5,8 Tại nhà 24 27,6 Tiệm cơm 47 54 Bếp ăn tập thể công ty 2 2,3 Tổng 87 100 Nhận xét: Địa điểm ăn uống liên quan ngộ độc thực phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất là tiệm cơm (54%) và tại nhà (27,6%). Bảng 5. Tỷ lệ mới mắc NĐTP theo tuổi, giới trong 2 tuần (n= 87) Tỷ lệ mới mắc (KTC 95%) Chung Cả năm của TP Giới Nam (n = 35) 0,0076 (0,005–0,01) 0,198 1.462.635 Nữ (n = 52) 0,011 (0,008–0,014) 0,294 2.173.057 Nhóm tuổi (n= 4593) Nhóm 1 (≤18) 0,087 (0,07 - 0,09) 2,62 167.158 Nhóm 2 (19-29) 0,435 (0,42 - 0,44) 11,31 835.791 Nhóm 3 (30-39) 0,457 (0,44 - 0,47) 11,88 877.581 Nhóm 4 (40-49) 0,283 (0,26 - 0,29) 7,35 543.264 Nhóm 5 (50-59) 0,327 (0,31 - 0,34) 8,51 626.843 Nhóm 6 (≥60) 0,305 (0,29 - 0,31) 7,93 585.054 Nhận xét: Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 2 tuần ở nữ (1,13%) cao hơn ở nam (0,76%), nhóm tuổi bị NĐTP nhiều nhất là nhóm tuổi từ 30-39 (0,45%) và từ 19-29 (0,43%). Ước lượng trong 1 năm tỷ suất NĐTP tại thành phố Hồ Chí Minh như sau: Bảng 6. Ước lượng tỷ lệ mới mắc NĐTP trong cộng đồng trong 1 năm Cỡ mẫu Tổng số ca NĐTP Tỉ lệ % (KTC 95%) 4.593 2.262 49,25 (47,8- 50,6) Nhận xét: Tỷ lệ mới mắc NĐTP thỏa theo định nghĩa trong 1 năm tại thành phố Hồ Chí Minh là 49,25%, tỷ suất hiện mắc NĐTP là 0,49 người/1 năm hay nói cách khác, trong 1 năm có đến 4.900 người bị NĐTP/100.000 dân tại thành phố Hồ Chí Minh. Với dân số 7.382.287 (số liệu điều tra ngày 01/4/2010 của Tổng Cục Thống kê)(8) thì ước tính mỗi năm thành phố có 3.617.320 người mắc NĐTP. Số ca NĐTP đến với cơ sở điều trị trong 2 tuần theo dõi Định nghĩa ca bệnh trường hợp này là những trường hợp được chẩn đoán NĐTP tại cơ sở điều trị trong thời gian 02 tuần từ 20/3/2013 đến 31/3/2013 tại địa bàn TP Hồ Chí Minh. Bảng 7. Tỉ lệ ca mới mắc NĐTP tại cơ sở điều trị trong 2 tuần (20/3 đến 31/3/2013) Phòng khám đa khoa 24 quận/huyện Trạm Y tế 24 Q/H Bệnh viện Tổng Số ca 13 11 91 115 Tỉ lệ (%) 11,3 9,6 79,1 100 Nhận xét: Như vậy, tổng số ca mới mắc NĐTP trong 2 tuần (20/3 đến 31/3/2013) tại các cơ sở điều trị là 115 ca, nhiều nhất là bệnh viện (79,1%). Bảng 8. Bảng tỷ lệ mới mắc NĐTP trong cơ sở điều trị trong 2 tuần (20/3 đến 31/3/2013). Dân số thành phố (8) (số liệu điều tra của Tổng Cục Thống kê năm 2010) Tổng số ca bị NĐTP đến cơ sở y tế trong 2 tuần Tỉ lệ % (KTC 95%) 7.382.287 115 0,00156 (0,0012 - 0,0018) Nhận xét: Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong các cơ sở điều trị tại thành phố Hồ Chí Minh trong 2 tuần là 0,00156%. Như vậy, trong 1 năm ước tính Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 98 có 2.990 người mắc NĐTP trên địa bàn thành phố đến với cơ sở điều trị. BÀN LUẬN Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 2 tuần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tại nghiên cứu này là 1,89% tương đồng với tỷ lệ mới mắc chung tiêu chảy cấp do thực phẩm trong 2 tuần tại thành phố Hồ Chí Minh trong nghiên cứu Ước lượng gánh nặng bệnh tật và chi phí của bệnh tiêu chảy cấp truyền qua thực phẩm tại một quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thái Nguyên và một huyện tỉnh Nam Định, 2011 của tác giả Lê Lợi, Trịnh Thị Hoàng Oanh và cộng sự là 1,78%(5,7). Tỷ lệ mới mắc NĐTP ước tính trong 1 năm tại thành phố Hồ Chí Minh là 49%, cao hơn số liệu của WHO là 30% tại các nước phát triển(4,11). Sự khác biệt này hợp lý vì điều kiện kinh tế, môi trường, nước và an toàn thực phẩm hiện đang là vấn đề của các nước đang phát triển. Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 2 tuần tại thành phố Hồ Chí Minh là 1,89%. Ước tính tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 1 năm là 49,25%, như vậy trong 1 năm tại TP Hồ Chí Minh có 4.900 người bị NĐTP/100.000 dân. Vậy với số dân hiện tại thì ước tính có 3.617.320 người mắc NĐTP/năm trên địa bàn thành phố. Địa điểm ăn uống liên quan NĐTP là tiệm cơm (54%) và tại nhà (27,6%). Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong các cơ sở điều trị tại thành phố Hồ Chí Minh trong 2 tuần là 0,00156%. Như vậy, trong 1 năm ước tính có 2.990 người mắc NĐTP trên địa bàn thành phố đến với cơ sở điều trị. So với số liệu thu thập trên cộng đồng, số liệu này là rất thấp (2.990 ca so với 3.617.320 ca) Điểm hạn chế của đề tài là xác định ca NĐTP tại cơ sở y tế cũng như cộng đồng dựa trên triệu chứng tự báo cáo của người bệnh với tiền sử có tiêu thụ thực phẩm nghi ngờ, không xét nghiệm bệnh phẩm, thức ăn nghi ngờ do điều kiện xét nghiệm và quy định chỉ định xét nghiệm của từng cơ sở. Điều này có thể cho thấy số liệu ghi nhận tại bệnh viện lẫn cộng đồng có thể ước lượng cao hơn số thực tế. Tuy nhiên số liệu mang tính đại diện ngoài việc phản ánh đúng thực trạng khám chữa bệnh hiện nay tại các cơ sở điều trị còn cho thấy gánh nặng bệnh tật của NĐTP tại TP. Hồ Chí Minh. KẾT LUẬN Tỷ lệ mới mắc NĐTP trên cộng đồng thành phố Hồ Chí Minh là rất cao và cao hơn số mắc bệnh ghi nhận theo hệ thống báo cáo y tế. Điều này cho thấy nguy cơ cao dịch bệnh truyền qua thực phẩm, do đó ngành y tế cần có chương trình, kế hoạch phòng chống NĐTP cho người dân và thiết lập hệ thống ghi nhận, giám sát ca bệnh trong cộng đồng để kịp thời phát hiện và xử lý chùm ca bệnh, dịch bệnh lây qua thực phẩm trên địa bàn thành phố. Để ghi nhận và giám sát tốt ca NĐTP, kiến nghị Bộ Y tế quy định phác đồ chẩn đoán và điều trị ca NĐTP, quy định chế độ báo cáo ca NĐTP trong cơ sở điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2003).Báo cáo toàn văn Hội nghị khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm lần II. 2. Bộ Y tế 2005). Tài liệu Hội nghị toàn quốc vệ sinh an toàn thực phẩm 10-12/12/2005. 3. Báo cáo (2005).Hội nghị tổng kết chương trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2001-2005. 4. Lê Hoàng Ninh (2011). Các bệnh lây truyền từ thực phẩm lâm sàng, dịch tễ điều tra bùng phát dịch, Nhà xuất bản y học, Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. 5. Lê Lợi (2011) Ước lượng gánh nặng bệnh tật và chi phí của bệnh tiêu chảy cấp truyền qua thực phẩm tại một quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thái Nguyên và một huyện tỉnh Nam Định. 6. Trần Đáng (2004). Mối nguy vệ sinh an toàn thực phẩm- Chương trình kiểm soát GMP, GHP và hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP- Nxb Y học Hà Nội. 7. Trần Quang Trung (2014). Ước lượng tỷ lệ hiện mắc và chi phí điều trị ca bệnh tiêu chảy cấp có nguyên nhân do thực phẩm tại một số địa phương từ năm 2011 đến năm 2013, Tạp chí Y học thực hành, 933 -934, Bộ Y tế, tr 225 - 229. 8. Tổng cục Thống kê (2010). Số liệu dân số Thành phố Hồ Chí Minh. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Y tế Công cộng 99 9. WHO (2005). Guidelines for the Control of Shigellosis, including Epidemics due to Shigella dysenteriae. Geneva, Switzerland: World Health Organization. 10. WHO (2008). The global bursen of disease: 2004 update. WHO Press. Geneva. 11. WHO (2011). WHO Initiative to Estimate the Global Burden of Foodborne Diseases. Ngày nhận bài báo: 27/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015 Ngày bài báo được đăng:
File đính kèm:
- ty_suat_ngo_doc_thuc_pham_cap_tinh_trong_cong_dong_tai_thanh.pdf