Xác định các tiêu chí để đánh giá tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
TÓM TẮT. Trong nghiên này nhóm tác giả đã nghiên cứu về các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 200 DNVVN tại Đồng Nai và xử lý phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả cho thấy có 7 nhóm tiêu chí để xác định tính hiệu quả gồm có: Quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế dễ dàng hơn; thỏa mãn nhu cầu người sử dụng thông tin; nâng cao chất lượng báo cáo tài chính; cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; cải thiện quá trình ra quyết định; HTTTKT tích hợp; hiệu quả hoạt động. Từ đó, các nhà quản trị và người sử dụng hệ thống của các DN có thể đánh giá được HTTTKT của DN mình hiện tại, qua đó, có thể đưa ra những giải pháp để kiểm soát các quy trình thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của HTTTKT tại đơn vị mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định các tiêu chí để đánh giá tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
JOURNAL OF SCIENCE OF LAC HONG UNIVERSITY JSLHU T p chí Khoa h c L c H ng T p chí Khoa h c L c H ng92 XÁC ĐỊNH CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI Determination of criteria for evaluation of the effectiveness of accounting information systems of SMEs in Dong Nai province Nguyễn Văn Dũng1,*, Nguyễn Khánh Hạ2, Nguyễn Thị Minh Thương3 1,2,3Khoa Tài chính Kế toán; Trường Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai, Việt Nam TÓM TẮT. Trong nghiên này nhóm tác giả đã nghiên cứu về các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 200 DNVVN tại Đồng Nai và xử lý phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả cho thấy có 7 nhóm tiêu chí để xác định tính hiệu quả gồm có: Quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế dễ dàng hơn; thỏa mãn nhu cầu người sử dụng thông tin; nâng cao chất lượng báo cáo tài chính; cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; cải thiện quá trình ra quyết định; HTTTKT tích hợp; hiệu quả hoạt động. Từ đó, các nhà quản trị và người sử dụng hệ thống của các DN có thể đánh giá được HTTTKT của DN mình hiện tại, qua đó, có thể đưa ra những giải pháp để kiểm soát các quy trình thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của HTTTKT tại đơn vị mình. TỪ KHOÁ: Hệ thống thông tin; Kế toán; Hiệu quả; DNVVN; Đồng Nai ABSTRACT. In this study, the authors studied the criteria for assessing the effectiveness of the accounting information system of SMEs in Dong Nai. The group conducted a survey of 200 SMEs in Dong Nai and analyzed the analysis using SPSS software 20. The results showed that there are 7 groups of criteria to determine the effectiveness of the process of handling economic operations easier. The Satisfying users' information needs; improve the quality of financial reports; improve the internal control system; improve the decision-making process; Integrated system; performance. Administrators and system users can evaluate their existing accounting information systems and then provide solutions to real-time process control. Improving the efficiency of the accounting information system in enterprises. KEYWORDS: Information systems; Accountant; Effective; SMEs; Dong Nai 1. GIỚI THIỆU Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là một trong những hệ thống thông tin sản xuất ra nhiều lượng dữ liệu để cung cấp cho các nhà quản trị ra quyết định cả trong và ngoài tổ chức. Vì thông tin kế toán có thể đo lường và trình bày các sự kiện kinh tế thông qua báo cáo tài chính cho người sử dụng (Sajady, Dastgir et al. 2012). Theo Hiệp hội Kế toán Mỹ (AAA) hệ thống thông tin kế toán là một phần của hệ thống thông tin quản trị (MIS) để thu thập, phân loại và thực hiện các dữ liệu cho việc ra quyết định. Trong quản lý tổ chức và thực hiện một hệ thống kiểm soát nội bộ thì vai trò của hệ thống thông tin kế toán là rất quan trọng (Nicolaou 2000). Lợi ích của hệ thống thông tin kế toán có thể được đánh giá bởi những tác động của nó đối với việc cải tiến quá trình ra quyết định, chất lượng thông tin kế toán, đánh giá hiệu quả, kiểm soát nội bộ và tạo điều kiện cho các giao dịch của doanh nghiệp, qua đó cho thấy hiệu quả của AIS rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp (Sajady, Dastgir et al. 2012). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu các đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Đồng Nai. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia, kể cả các quốc gia có trình độ phát triển cao (Zhihua Liu 2012). Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay thì các nước đều quan tâm và chú ý hỗ trợ các DNVVN nhằm huy động tối đa các nguồn lực và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm (Nguyễn Thị Tâm 2015). Đặc biệt trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin ngày nay, chúng ta không thể đo lường hết phạm vi ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) cũng như những gì mà CNTT mang lại cho toàn xã hội, trong đó có hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (Phan Đức Dũng 2015). Do đó, để giúp cho các DNVVN có thể mở rộng thị trường ra quốc tế và và đặc biệt là tiếp cận những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng để đánh giá hiệu quả hoạt động là điều hết sức cần thiết để một DN có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững. 2. TỔNG QUAN 2.1 Hệ thống thông tin kế toán Nghiên cứu của Mihalache (2011) nhấn mạnh rằng HTTTKT là thành phần chính của hệ thống thông tin doanh nghiệp, vì nó là hệ thống duy nhất có thể cung cấp thông tin tổng thể của DN cho cả người dùng nội bộ và bên ngoài. Mặt khác, hệ thống thông tin kế toán (AIS) được khái niệm là “hệ thống của con người, dùng để ghi chép, xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin cho tổ chức, và chúng bao gồm các tổ chức thực hiện quy trình thủ công và tự động nhằm mục đích hỗ rợ quản lý (Iacopo Ennio Inghirami 2013). Bên cạnh đó Ulric J. Gelinas, Richard B. Dull et al. (2015) cũng cho rằng hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống con của hệ thống thông tin mà mục đích là để thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin liên quan đến các khía cạnh tài chính của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra Romney (2012) đã định nghĩa rằng hệ thống thông tin kế toán (AIS) là một hệ thống thu thập, lưu trữ, và xử lý dữ liệu để sản xuất thông tin cho người ra quyết định. Có cùng quan điểm này Bagranoff (2010), (Weygandt 2010, Kieso 2011) nói rằng hệ thống thông tin kế toán là việc thu thập, xử lý dữ liệu và sau đó cung cấp các thông tin tài chính cho các bên quan tâm. Received: April, 4th, 2018 Accepted: May, 7th, 2018 *Corresponding author. E-mail: dungnv@lhu.edu.vn T p chí Khoa h c L c H ng 93 Xác định các tiêu chí đề đánh giá tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại các DNVVN trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là một cấu trúc mà doanh nghiệp sử dụng để thu thập, lưu trữ, quản lý, xử lý, truy xuất và báo cáo dữ liệu mang tính chất tài chính để cung cấp thông tin cho các bên sử dụng như kế toán, các nhà phân tích kinh doanh, các nhà quản lý, kiểm toán viên và cơ quan quản lý thuế. Hệ thống thông tin kế toán gồm sáu cấu thành chính bao gồm: con người, thủ tục và hướng dẫn, dữ liệu, phần mềm, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và kiểm soát nội bộ (Amy Fontinelle, 2017). 2.2 Hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán Có thể nói rằng hệ thống thông tin kế toán (AIS) được xem như một công cụ, quy trình tạo ra thông tin kế toán, chính vì vậy khi xem xét tính hiệu quả của AIS cần xem xét chất lượng thông tin kế toán do AIS tạo ra và quy trình tạo ra thông tin kế toán của AIS. Có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán dựa trên các nhận xét, kết luận từ các nhà nghiên cứu trước đây. Theo Otley (1980) hệ thống thông tin kế toán được xem là hữu hiệu khi nó cung cấp thông tin phục vụ nhiều hơn so với những yêu cầu thông tin của người sử dụng. Hay Hall (2008) lập luận tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán qua thước đo sự thành công về khả năng đáp ứng các mục tiêu đã được lập ra trước đó. Sự hài lòng của người sử dụng đo lường mức độ hài lòng của người dùng hệ thống thông tin kế toán, và Doll and Torkzadeh (1988) sử dụng một số khái niệm về sự hài lòng của người sử dụng như nội dung thông tin chính xác, kịp thời, dễ sử dụng, để đo lường sự hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Huber (2000) cho rằng sự kết hợp giữa hệ thống thông tin kế toán và các hoạt động trong tổ chức sẽ giúp nâng cao chất lượng quyết định. Hay Narasimhan and Kim (2001) lập luận rằng tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán phụ thuộc vào chất lượng thông tin của người dùng, như độ tin cậy, kịp thời của thông tin, hình thức, mức độ quan trọng của quyết định hiệu quả của AIS. Nghiên cứu của Sajady, Dastgir et al. (2012) về tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán đã đưa ra mô hình để đánh giá tính hiệu quả của AIS thông qua những tác động của nó với các giả thuyết bao gồm: Hệ thống thông tin kế toán giúp cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị tốt hơn; hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn; nâng cao chất lượng của báo cáo tài chính; cải tiến về quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động; và hoàn thiện quy trình xử lý nghiệp vụ tài chính tại các doanh nghiệp. Ngoài ra Hafnawi (2001) đã tuyên bố rằng hệ thống thông tin kế toán phải sở hữu các đặc điểm sau đây thì mới có hiệu quả: Chính xác kịp thời; Cung cấp thông tin cần thiết cho kiểm soát và đánh giá các hoạt động kinh tế; Cung cấp hỗ trợ thông tin cần thiết cho nhà quản trị giúp họ lập kế hoạch; Hệ thống thông tin kế toán phải tích hợp và linh hoạt để phù hợp với những thay đổi môi trường. 2.3 Doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong nghiên cứu về DNVVN, Trần Thế Nữ (2011) cho rằng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn hay lao động. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tầm quan trọng ngày càng lớn do phạm vi hoạt động của chúng có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Ước tính, các DNVVN chiếm tới 90 % số lượng doanh nghiệp trên thế giới và đóng góp khoảng 40-50 % GDP của các nước. Tại khu vực APEC, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 80% và sử dụng khoảng 60 % lực lượng lao động. Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2015, khu vực DNVVN chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam. Cụ thể, DNVVN chiếm trên 97% tổng số DN cả nước, đóng góp 50% GDP, 33% thu ngân sách nhà nước (NSNN), tạo ra 62% việc làm cho người lao động, đóng góp 49% vào việc tạo giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Đóng góp của DNNVV vào tăng trưởng kinh tế của đất nước là khá ấn tượng là một trong những nhân tố tích cực giúp cho nền kinh tế của nước ta duy trì tốc độ phát triển cao trong những năm vừa qua. Việc Nhà nước sử dụng biện pháp giải quyết vấn đề việc làm thông qua việc khuyến khích phát triển DNNVV là một cách làm hợp lý. Ở Việt Nam, theo thống kê trong Sách Trắng năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có tới 97,6% doanh nghiệp đang hoạt động là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia, kể cả các quốc gia có trình độ phát triển (Zhihua Liu 2012). Khi TPP có hiệu lực, sẽ mở ra một sân chơi chung cho doanh nghiệp các nước thành viên, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN (Mai Xuân Hợi 2015). Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Theo báo cáo kinh tế của Đảng bộ tỉnh năm 2017 có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 13,2% trên năm, cao gấp 1,5 lần mức tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và gấp 1,9 lần mức bình quân chung cả nước. Sự tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực ở tỉnh Đồng Nai có sự đóng góp đáng kể của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết Hình 1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết T p chí Khoa h c L c H ng94 Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Khánh Hạ, Nguyễn Thị Minh Thương Từ phần tổng quan tài liệu và khảo sát ý kiến các chuyên gia, nhóm tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu như trên và giả thuyết các tiêu chí để nhận diện tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán như sau: Giả thuyết H0: Trung bình nhân tố <3 Giả thuyết H1: Trung bình nhân tố >3 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để kiểm định mô hình và đo lường các nhân tố trong mô hình đã đề xuất, tiếp theo là thực hiện nghiên cứu định lượng, tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Là xây dựng bảng hỏi: Tất cả các biến quan sát trong thành phần đều sử dụng thang đo Likert 5 điểm. Bước 2: Xác định số lượng mẫu cần thiết để khảo sát: Theo Hair, Black et al. (2010) cho rằng kích thước mẫu phải tối thiểu để có thể phân tích EFA là 50, tốt hơn là 100, tỷ lệ giữa quan sát trên biến đo lường là 5:1, tốt hơn là 10:1. Theo quan điểm của Bollen (1989), cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là 5 quan sát cho một câu hỏi cần ước lượng. Trong mô hình nghiên cứu tác giả dùng 35 câu hỏi, vậy kích thước mẫu tối thiểu là: 35 x 5 = 175 mẫu. Tác giả đã gửi 300 bảng câu hỏi đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Bước 3: Gửi phiếu khảo sát: Nhóm tác giả dùng phương pháp thuận tiện theo hình thức gửi trực tiếp và online. Bước 4: Là thu nhận phản hồi: Nhóm tác giả gửi đi 300 bảng hỏi đến các DN cần khảo sát. Kết quả thu thập 247 phiếu trả lời, trong đó có 47 phiếu không hợp lệ, 200 phiếu đạt yêu cầu để phân tích, đạt tỷ lệ 66%. Bước 5: Xử lý dữ liệu bằng công cụ phân tích SPSS 20: Dữ liệu được thu thập, tổng hợp từ phiếu khảo sát trực tiếp và công cụ Google Document, được kiểm tra, mã hóa. Bảng hỏi được nhóm tác giả mã hóa như sau: Về biến Xử lý thông tin với 4 quan sát XL1, XL2, XL3, XL4. Biến Nhu cầu sử dung thông tin với 5 quan sát NC1, NC2,NC3,NC4,NC5. Biến Báo cáo tài chính với 7 quan sát BC1,BC2,BC3,BC4,BC5,BC6,BC7. Biến Quá trình ra quyết định với 5 quan sát QT1, QT2, QT3, QT4, QT5. Biến Hiệu quả hoạt động với 4 quan sát HQ1, HQ2, HQ3, HQ4. Biến Kiểm soát nội bộ với 5 quan sát KS1, KS2, KS3, KS4, KS5. Biến Hệ thống tích hợp với 5 quan sát HT1, HT2, HT3, HT4, HT5. Làm sạch dữ liệu và tiến hành các phân tích kết quả thông qua phân tích độ tin cậy và giá trị của dữ liệu cũng như giá trị thang đo Cronbach’s Alpha và EFA. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Đánh giá trung bình các thành phần tiêu chí Kết quả thống kê Bảng 1 của 7 tiêu chí đánh giá hiệu quả HTTTKT với 35 biến quan sát cho thấy giá trị trung bình đều lớn hơn 3 nên có thể kết luận 35 biến quan sát này đều là các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của HTTTKT tại các DNVVN tại Đồng Nai. Mức độ đồng thuận trong đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí có sự chênh lệch giữa các đối tượng khảo sát thông qua cột độ lệch chuẩn. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn đều nhỏ hơn 1 cho thấy độ tin cậy và mức độ đánh giá của các tiêu chí hiệu quả của HTTTKT là tốt. Bảng 1. Mô tả thống kê trung bình các nhân tố Items N Minimum Value Maximum Value Mean Sig Xu ly thong tin 200 1.00 5.00 4.08 0.0716 Nhu cau su dung thong tin 200 1.00 5.00 4.12 0.0508 Bao cao tai chinh 200 1.00 5.00 4.13 0.0466 Qua trinh ra quyet dinh 200 1.00 5.00 4.27 0.0482 Hieu qua hoat dong 200 1.00 5.00 4.10 0.0733 Kiem soat noi bo 200 1.00 5.00 4.15 0.0624 He thong tich hop 200 1.00 5.00 4.03 0.0432 Biểu đồ 1. Giá trị trung bình các tiêu chí đánh giá 4.2 Đánh giá độ tin cậy và kiểm định giá trị thang đo Cronbach’s Alpha Theo kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của bảng 2 cho các nhóm nhân tố như sau: Về biến Xử lý thông tin với 4 quan sát trung bình mỗi biến đều lớn hơn 3.0 Cronbach’s Alpha của tổng nhóm là 0.931, các biến quan sát đều có hệ thống tương quan lớn hơn 0.3. Biến Nhu cầu sử dung thông tin với 5 quan sát, trung bình mỗi biến đều lớn hơn 3.0 Cronbach’s Alpha của tổng nhóm là 0.964, các biến quan sát đều có hệ thống tương quan lớn hơn 0.3. Biến Báo cáo tài chính với 7 quan sát trung bình mỗi biến đều lớn hơn 3.0 Cronbach’s Alpha của tổng nhóm là 0.953, các biến quan sát đều có hệ thống tương quan lớn hơn 0.3. Biến Quá trình ra quyết định với 5 quan sát trung bình mỗi biến đều lớn hơn 3.0 Cronbach’s Alpha của tổng nhóm là 0.951, các biến quan sát đều có hệ thống tương quan lớn hơn 0.3. Biến Hiệu quả hoạt động với 4 quan sát trung bình mỗi biến đều lớn hơn 3.0 Cronbach’s Alpha của tổng nhóm là 0.888, các biến quan sát đều có hệ thống tương quan lớn hơn 0.3. Biến Kiểm soát nội bộ với 5 quan sát trung bình mỗi biến đều lớn hơn 3.0 Cronbach’s Alpha của tổng nhóm là 0.918, các biến quan sát 4,08 4,12 4,13 4,27 4,1 4,15 4,03 Xu ly thong tin Nhu cau su dung thong tin Bao cao tai chinh Qua tr inh ra quyet dinh Hieu qua hoat dong Kiem soat noi bo He thong tich hop T p chí Khoa h c L c H ng 95 Xác định các tiêu chí đề đánh giá tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại các DNVVN trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai đều có hệ thống tương quan lớn hơn 0.3. Biến Hệ thống tích hợp với 5 quan sát trung bình mỗi biến đều lớn hơn 3.0 Cronbach’s Alpha của tổng nhóm là 0.925, các biến quan sát đều có hệ thống tương quan lớn hơn 0.3. Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy. Bảng 2. Reliability Statistics Variable Cronbach's Alpha N of Items Xu ly thong tin 0.931 4 Nhu cau su dung thong tin 0.964 5 Bao cao tai chinh 0.953 7 Qua trinh ra quyet dinh 0.951 5 Hieu qua hoat dong 0.888 4 Kiem soat noi bo 0.918 5 He thong tich hop 0.925 5 4.3 Đánh giá phân tích nhân tố khám phá EFA Căn cứ vào kết quả kiểm định thang đo, nhóm tác giả tiến hành sử dụng tiêu chí hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp và để xem xét đánh giá sự thích hợp của các nhân tố. Và kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương quan với nhau hay không. Kết quả cho thấy 0.5<KMO=0.801 ≤ 1, sig=0.000<0.5 cho thấy rằng các dữ liệu thích hợp cho các tiêu chí đánh giá và các biến có tương quan với nhau. Bảng 3. KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .801 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi- Square 7654.246 Df 595 Sig. .000 (Nguồn: Kết quả xử lý bằng SPSS của nhóm tác giả) Giá trị Eigenvalue = 2.731 ≥ 1 và trích được 7 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. ® Tổng phương sai trích = 81.133 ≥ 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp. Như vậy, 7 nhân tố được trích cô đọng được 81.133% biến thiên các biến quan sát. Bảng 4. Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 5.958 17.024 17.024 5.958 17.024 17.024 2 4.889 13.969 30.993 4.889 13.969 30.993 3 4.37 12.485 43.478 4.37 12.485 43.478 4 3.844 10.982 54.461 3.844 10.982 54.461 5 3.6 10.286 64.747 3.6 10.286 64.747 6 3.005 8.585 73.331 3.005 8.585 73.331 7 2.731 7.802 81.133 2.731 7.802 81.133 (Nguồn: Kết quả xử lý bằng SPSS của nhóm tác giả) 4.4 Đánh giá sự khác biệt quan điểm giữa những đối tượng khảo sát có các đặc tính khác nhau Nhóm tác giả đã tiến hành phân tích hồi quy đa biến bằng mô tả ANOVA cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khảo sát qua những đặc tính về chức vụ nghề nghiệp, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc. Với các giá trị trung bình của V1 Mean = 8.34E-15, độ lệch chuẩn là 0.908 gần bằng 1, của V2 Mean = 2.00E-15, độ lệch chuẩn là 0.908 gần bằng 1, của V3 Mean = 8.08E-15, độ lệch chuẩn là 0.908 gần bằng 1 như vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Giá trị R2 hiệu chỉnh lần lượt bằng 0.903, 0.49, 0.01 cho thấy biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng 90.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 9.7% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Hệ số Durbin – Watson = 1.921, 1.864, 1.945, nằm trong khoảng 1.5 đến 2.5 nên không có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra. Do đó, có thể kết luận rằng có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm chức vụ nghề nghiệp, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc khi được hỏi về các tiêu chí đánh giá hiệu quả HTTTKT trong các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Biểu đồ 2. Kiểm tra các giả định hồi quy T p chí Khoa h c L c H ng96 Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Khánh Hạ, Nguyễn Thị Minh Thương Bảng 5. Model Summary Variable Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson V1 1 .959a 0.92 0.903 0.208 1.921 V2 1 .762a 0.58 0.49 0.297 1.864 V3 1 .429a 0.184 0.01 0.698 1.945 (Nguồn: Kết quả xử lý bằng SPSS của nhóm tác giả) Bảng 6. ANOVA Variable Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. V1 1 Regression 81.716 35 2.335 54.091 0.000b Residual 7.079 164 0.043 Total 88.795 199 V2 1 Regression 19.952 35 0.57 6.473 0.000b Residual 14.443 164 0.088 Total 34.395 199 V3 1 Regression 18.056 35 0.516 1.058 0.392b Residual 79.944 164 0.487 Total 98 199 (Nguồn: Kết quả xử lý bằng SPSS của nhóm tác giả) 5. THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN Thông qua các kết quả phân tích các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán của các DNVVN tại tỉnh Đồng Nai, nhóm tác giả kết luận rằng có 7 nhóm tiêu chí để xác định tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán như sau: Quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế dễ dàng hơn; thỏa mãn nhu cầu người sử dụng thông tin; nâng cao chất lượng báo cáo tài chính; cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; cải thiện quá trình ra quyết định; cải thiện hiệu quả hoạt động và hệ thống thông tin kế toán tích hợp. Do đó, các nhà quản trị và người sử dụng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đồng Nai có thể đánh giá được hệ thống thông tin kế toán của DN mình hiện tại đồng thời có cơ sở đưa ra những giải pháp để kiểm soát các quy trình thực hiện để nâng cao hiệu quả của HTTTKT tại đơn vị. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả của các DN nói chung và DNVVN nói riêng, đặc biệt Đồng Nai là một tỉnh nằm trong khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam, là một trong những tỉnh thành có nhiều DN nhất cả nước đặc biệt là các DNVVN chiếm đến hơn 90% tại Đồng Nai. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm giúp ích phần nào cho các DNVVN phát triển hiệu quả hơn. 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Amy Fontinelle. Introduction to Accounting Information Systems, 2017. [2] Bagranoff, N. A. Accounting Information Systems, 2010. [3] Bollen, K. A. A new incremental fit index for general structural equation models. Sociological Methods & Research, 1989, 17(3): 303-316. [4] Doll, W. J. and G. Torkzadeh. The measurement of end-user computing satisfaction. MIS quarterly, 1988, 259-274. [5] Hafnawi, M. Accounting Information System. New jersey Lawrence Erlbaum Associate, 2001. [6] Hair, J., RE, & Tatham, RL. Multivariate Data Analysis; Prentice Hall, 2010. [7] Hall, J. A. Accounting information systems; Mason: South- Western Cengage Learning, 2008, 837- 888. [8] Huber, G. P. A theory of the effects of advanced information technologies on organizational design, intelligence, and decision making; Knowledge, Groupware and the Internet, Elsevier: 221-254, 2000. [9] Iacopo Ennio Inghirami. Defining Accounting Information Systems Boundaries, 2013. [10] Kieso, D. E., Weygandt, Jerry J. & Warfield, Terry D. Intermediate Accounting, 2011. [11] Mai Xuận Hợi. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tham gia hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên thái bình dương. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, 2015. [12] Mihalache, A. S. Risk Analysis of Accounting Information System Infrastructure, 2011. [13] Narasimhan, R. and S. W. Kim. Information system utilization strategy for supply chain integration. Journal of business logistics, 2001, 22(2): 51-75. [14] Nguyễn Thị Tâm. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, 2015. [15] Nicolaou, A. I. A contingency model of perceived effectiveness in accounting information systems: Organizational coordination and control effects. International Journal of Accounting Information Systems, 2000, 1(2), 91- 105. [16] Otley, D. T. The contingency theory of management accounting: achievement and prognosis. Readings in accounting for management control; Springer, 1980, 83-106. [17] Phan Đức Dũng, P. A. T. Accounting information system affecting efficiency of Vietnam’s small and medium enterprises in the ASEAN Economic Community (AEC). Phát triển và hội nhập, 2015. [18] Romney, M. B., and Steinbart, Paul J. Accounting Information System, 2012. [19] Sajady, H., et al. Evaluation of the effectiveness of accounting information systems. International Journal of Information Science and Management (IJISM), 2012, 6(2): 49-59. [20] Trần Thế Nữ. Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thương mại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam, 2011, 28. [21] Ulric J. Gelinas, et al. Accounting Information Systems, 2015. [22] Weygandt, J. J., Kimmel, Paul D and Kieso, Donald E. Accounting Principle, 2010. [23] Zhihua Liu. The Construction of SME Accounting Information System; Management & Engineering, 2012, 838- 5745.
File đính kèm:
- xac_dinh_cac_tieu_chi_de_danh_gia_tinh_hieu_qua_cua_he_thong.pdf