Xác định hàm lượng sắc tố a-xta-xan-tin trong tế bào của chủng nấm men Phaffia rhodozyma NT5 được sử dụng làm thức ăn bổ sung trong nuôi trồng thuỷ sản

A-xta-xan-tin có rất nhiều chức năng sinh

học đối với sinh vật: khả năng chống oxy hóa,

chống ung thư Ngoài ra, hợp chất này còn có

vai trò rất quan trọng trong ngành công nghiệp

nuôi trồng thuỷ sản. Nếu thiếu a-xta-xan-tin, sản

lượng và độ sống sót của cá và các động vật giáp

xác nuôi trong trang trại có thể giảm đáng kể.

Hơn nữa, đặc tính tạo màu của a-xta-xan-tin còn

làm cho thịt cá hồi và vỏ động vật giáp xác có

màu đỏ hồng. Màu đỏ hồng này là một thuộc

tính cảm quan, liên quan chặt chẽ tới chất lượng

và giá trị của sản phẩm. Cá hồi và các động vật

giáp xác không tự tổng hợp được a-xta-xan-tin

mà chúng phải lấy a-xta-xan-tin từ các nguồn

thức ăn [1].

 

pdf 7 trang yennguyen 4040
Bạn đang xem tài liệu "Xác định hàm lượng sắc tố a-xta-xan-tin trong tế bào của chủng nấm men Phaffia rhodozyma NT5 được sử dụng làm thức ăn bổ sung trong nuôi trồng thuỷ sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định hàm lượng sắc tố a-xta-xan-tin trong tế bào của chủng nấm men Phaffia rhodozyma NT5 được sử dụng làm thức ăn bổ sung trong nuôi trồng thuỷ sản

Xác định hàm lượng sắc tố a-xta-xan-tin trong tế bào của chủng nấm men Phaffia rhodozyma NT5 được sử dụng làm thức ăn bổ sung trong nuôi trồng thuỷ sản
 82 
29(1): 82-88 Tạp chí Sinh học 3-2007 
Xác định hàm l−ợng sắc tố a-xta-xan-tin trong tế bào 
của chủng nấm men Phaffia rhodozyma NT5 đ−ợc sử dụng 
làm thức ăn bổ sung trong nuôi trồng thuỷ sản 
Tống Kim Thuần, Trần Thanh Thủy 
Viện Công nghệ sinh học 
A-xta-xan-tin có rất nhiều chức năng sinh 
học đối với sinh vật: khả năng chống oxy hóa, 
chống ung th− Ngoài ra, hợp chất này còn có 
vai trò rất quan trọng trong ngành công nghiệp 
nuôi trồng thuỷ sản. Nếu thiếu a-xta-xan-tin, sản 
l−ợng và độ sống sót của cá và các động vật giáp 
xác nuôi trong trang trại có thể giảm đáng kể. 
Hơn nữa, đặc tính tạo màu của a-xta-xan-tin còn 
làm cho thịt cá hồi và vỏ động vật giáp xác có 
màu đỏ hồng. Màu đỏ hồng này là một thuộc 
tính cảm quan, liên quan chặt chẽ tới chất l−ợng 
và giá trị của sản phẩm. Cá hồi và các động vật 
giáp xác không tự tổng hợp đ−ợc a-xta-xan-tin 
mà chúng phải lấy a-xta-xan-tin từ các nguồn 
thức ăn [1]. 
Hiện nay, Phaffia rhodozyma là loài nấm 
men duy nhất đ−ợc biết đến là có khả năng sinh 
chất màu a-xta-xan-tin [2]. Theo lý thuyết, loài 
nấm men P. rhodozyma sinh ra một số các 
carotenoit, trong đó a-xta-xan-tin chiếm tới 83-
87%, β-caroten 2-2,5%, echinenon 2-4% và 
phoenicoxanthin 5-7%. Tuy nhiên, trong thực tế 
tỷ lệ a-xta-xan-tin chỉ chiếm khoảng 50-80% 
tổng số l−ợng carotenoit trong tế bào. A-xta-
xan-tin đ−ợc tổng hợp bên trong tế bào nấm 
men. Vì vậy, để tách chiết a-xta-xan-tin cần phải 
phá vỡ tế bào, sau đó dùng các dung môi hữu cơ 
khác nhau để tách chiết. A-xta-xan-tin phân cực 
nên kém tan trong n−ớc, nh−ng dễ tan trong các 
dung môi hữu cơ có độ phân cực thấp hay trung 
bình nh−: clô-rô-phoóc, a-xê-tôn, mê-ta-nol, ê-
tyl a-xê-tát, ê-ta-nol, đi-ê-tyl ê-te, he-xan, ê-te 
dầu mỏ Để tách chiết a-xta-xan-tin từ các 
mẫu sinh khối t−ơi, ng−ời ta th−ờng dùng các 
dung môi có khả năng trộn lẫn với n−ớc nh−: a-
xê-tôn, mê-ta-nol và ê-ta-nol  Các dung môi 
này vừa có tác dụng làm khan mẫu, vừa hòa tan 
a-xta-xan-tin. Dịch chiết sau đó đ−ợc chuyển 
sang một dung môi không trộn lẫn với n−ớc nh− 
he-xan hoặc ê-te dầu mỏ để loại bỏ các tạp chất 
tan trong n−ớc. Sau đó, cho bay hơi dung môi để 
cô đặc dịch chiết và xác định hàm l−ợng a-xta-
xan-tin có trong mẫu [3, 4]. Hàm l−ợng a-xta-
xan-tin của các chủng nấm men P. rhodozyma 
khác nhau là rất khác nhau; nó phụ thuộc vào 
chủng giống, điều kiện nuôi cấy, ph−ơng pháp 
tách chiết và dung môi sử dụng. Để xác định 
đ−ợc chính xác hàm l−ợng a-xta-xan-tin trong 
sinh khối của nấm men P. rhodozyma chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu lựa chọn các dung môi và 
các ph−ơng pháp tách chiết a-xta-xan-tin phù 
hợp với điều kiện của Việt Nam. 
I. Ph−ơng pháp nghiên cứu 
1. Nguyên liệu 
Chủng nấm men P. rhodozyma NT5 đ−ợc 
phân lập ở Việt Nam, đang đ−ợc l−u giữ trong 
Bộ s−u tập chủng giống vi sinh vật của Phòng 
Các chất hoạt tính sinh học từ vi sinh vật, Viện 
Công nghệ sinh học. 
2. Ph−ơng pháp 
a. Môi tr−ờng nuôi cấy 
Chủng nấm men P. rhodozyma NT5 đ−ợc 
nuôi cấy trên môi tr−ờng Phaffia [2, 5] cải tiến 
bao gồm (g/l): đ−ờng kính: 20; cao nấm men: 2; 
(NH4)2SO4: 2; KH2PO4: 1; MgCl2.6H2O: 0,5; 
CaCl2.2H2O: 0,1; n−ớc cất: 1000 ml; pH = 5 
chỉnh bằng H2SO4 và NH4OH, dịch giống ban 
đầu là 4%. 
b. Nuôi cấy 
Nuôi cấy lắc 200 vòng/phút trong bình tam 
giác ở 22oC. Sau 5 ngày, ly tâm dịch nuôi cấy 
5000 vòng/phút trong 10 phút. Sinh khối đ−ợc 
sử dụng để xác định hàm l−ợng a-xta-xan-tin. 
 83 
c. Xác định trọng l−ợng khô 
Bằng ph−ơng pháp xấy ở 105oC đến trọng 
l−ợng không đổi. 
d. Tách chiết và phân tích hàm l−ợng a-xta-
xan-tin 
- Phá vỡ tế bào: 
+ Phá vỡ tế bào bằng cát thủy tinh: cân 0,1 g 
sinh khối khô hoặc 0,7 g sinh khối t−ơi + 1 g cát 
thủy tinh. Trộn đều và nghiền bằng cối sứ. Cứ 
sau mỗi 5 phút lại lấy mẫu ra soi kính và quan 
sát số l−ợng tế bào bị phá vỡ. 
+ Phá vỡ tế bào bằng bi thủy tinh: cân 0,1 g 
sinh khối khô hoặc 0,7 g sinh khối t−ơi + 3 g bi 
thủy tinh có đ−ờng kính 0,2 cm. Trộn đều và lắc 
trên máy Vortex. Cứ sau mỗi 5 phút lại lấy mẫu 
ra soi d−ới kính hiển vi và quan sát số tế bào bị 
phá vỡ. 
+ Phá vỡ tế bào bằng áp lực: tế bào nấm 
men đ−ợc phá vỡ bằng áp lực ở 30.000 psi trên 
máy phá tế bào. Cứ sau mỗi 5 phút lại lấy mẫu 
ra soi d−ới kính hiển vi và quan sát số tế bào bị 
phá vỡ. 
- Tách chiết a-xta-xan-tin: A-xta-xan-tin 
đ−ợc tách chiết trực tiếp từ 0,7 g sinh khối t−ơi
của nấm men đv đ−ợc phá vỡ thành tế bào bằng 
các dung môi khác nhau: a-xê-tôn, cồn tuyệt 
đối, cồn 90° + n: he-xan, a-xê-tôn + ê-te dầu mỏ 
(PE) theo các ph−ơng pháp đv đ−ợc cấp bằng 
phát minh sáng chế (patent) về công nghệ sinh 
học (1994) [4], ph−ơng pháp của Johnson M. J. 
(1979) [5] và của Kelly C. E - Harmon A. W. 
(1972) [8]. 
- Xác định hàm l−ợng a-xta-xan-tin: bằng 
ph−ơng pháp đo độ hấp thụ A trên máy quang 
phổ UV-VIS (Spectrophotometer) [7,8] và hàm 
l−ợng a-xta-xan-tin đ−ợc tính theo công thức của 
Kelly-Harmon 1972 [8]. 
II. Kết quả và thảo luận 
1. Nghiên cứu khả năng sinh tr−ởng và sinh 
tổng hợp a-xta-xan-tin của chủng nấm 
men P. rhodozyma NT5 
Chủng nấm men NT5 đ−ợc nuôi cấy trong 
bình tam giác 500 ml có chứa 100 ml môi tr−ờng, 
lắc 200 vòng/phút ở nhiệt độ 22°C. Tỷ lệ tiếp 
giống ban đầu là 4%. Lấy mẫu để xác định khả 
năng sinh tr−ởng và sinh tổng hợp a-xta-xan-tin 
sau 0, 16, 24, 42, 72, 96 và 120 giờ nuôi cấy. 
 Bảng 1 
Khả năng sinh tr−ởng và sinh tổng hợp a-xta-xan-tin của chủng nấm men P. rhodozyma NT5 
Thời 
gian (h) 
Sinh khối 
t−ơi (g/l) 
Sinh khối 
khô (g/l) 
Độ hấp thụ 
a-xta-xan-tin (467 nm) 
Hàm l−ợng a-xta-xan-tin 
(àg/g SKK) 
0 KXĐ KXĐ KXĐ KXĐ 
16 26,2 6,55 KXĐ KXĐ 
24 41,6 10,37 0,082 33,32 
42 42,6 10,4 0,139 125,2 
72 43,6 10,9 0,182 172,3 
96 44,6 11,15 0,244 225,8 
120 45,7 11,42 0,386 296,4 
Ghi chú: tách chiết a-xta-xan-tin bằng dung môi a-xê-tôn; KXĐ. không xác định; SKK. sinh khối khô. 
Từ bảng 1 cho thấy sinh khối nấm men tăng 
mạnh từ 0 đến 24 giờ nuôi cấy, sau đó tăng 
chậm dần từ 42 đến 96 giờ và đạt cực đại sau 
120 giờ (11,42 g/l). Hàm l−ợng a-xta-xan-tin 
cũng tăng theo thời gian và đạt cực đại sau 120 
giờ nuôi cấy (296,4 àg/g sinh khối khô). 
2. Nghiên cứu khả năng phá vỡ tế bào của 
chủng nấm men P. rhodozyma NT5 
Hiện nay, có rất nhiều ph−ơng pháp phá vỡ
tế bào nh−: ph−ơng pháp cơ học, ph−ơng pháp 
hóa học và ph−ơng pháp xử lý bằng enzim[4]. 
Trong thí nghiệm này, chúng tôi trình bày kết 
quả phá vỡ tế bào bằng ph−ơng pháp cơ học. Cụ 
thể ở đây tế bào nấm men khô đ−ợc phá vỡ bằng 
cát thủy tinh, bi thủy tinh và kết quả đ−ợc so 
sánh với ph−ơng pháp phá vỡ tế bào bằng máy 
phá áp lực cao. Kết quả thí nghiệm đ−ợc thể 
hiện ở bảng 2. 
 84 
Bảng 2 
Khả năng phá vỡ tế bào khô của chủng nấm men P. rhodozyma NT5 
bằng ph−ơng pháp cơ học 
Số tế bào bị phá vỡ (%) Thời gian phá vỡ 
tế bào (phút) Cát thủy tinh Bi thủy tinh Máy phá áp lực 
0 0 0 0 
5 15 20 28 
10 20 27 35 
15 35 50 80 
20 50 70 100 
25 60 83 100 
30 75 92 100 
35 78 93 100 
40 84 95 100 
45 85 100 100 
Kết quả ở bảng 2 cho thấy: phá vỡ tế bào 
bằng máy áp lực cao cho kết quả tốt nhất. Chỉ 
sau 20 phút, số l−ợng tế bào bị phá vỡ hoàn toàn 
đạt tới 100%. Trong khi đó, nếu phá vỡ tế bào 
bằng bi thủy tinh, thì kết quả này chỉ đạt đ−ợc 
sau 45 phút. Phá vỡ tế bào bằng cát thuỷ tinh 
cho kết quả thấp nhất (sau 45 phút, chỉ có 85% 
tế bào bị phá vỡ). Dùng ph−ơng pháp phá vỡ tế 
bào bằng máy phá áp lực cho kết quả cao, tốn ít 
thời gian hơn 2 ph−ơng pháp còn lại nh−ng 
chúng tôi không thể chọn ph−ơng pháp này cho 
các thí nghiệm tiếp sau đ−ợc vì ph−ơng pháp 
phá vỡ tế bào bằng áp lực thao tác khá phức tạp 
và không thể phá vỡ l−ợng sinh khối nấm men 
lớn. Do đó, trong các thí nghiệm tiếp theo chúng 
tôi sẽ sử dụng ph−ơng pháp phá tế bào bằng bi 
thủy tinh. Ph−ơng pháp này tiến hành vừa đơn 
giản lại cho hiệu quả cũng không kém hơn so 
với ph−ơng pháp phá vỡ tế bào bằng máy phá áp 
lực. Nh−ng ph−ơng pháp phá tế bào bằng bi thủy 
tinh lại mất nhiều thời gian. Do đó, chúng tôi 
cần phải nghiên cứu để rút ngắn thời gian đó lại. 
Để rút ngắn thời gian phá vỡ thành tế bào và 
nâng cao hiệu xuất tế bào bị phá vỡ từ cùng một 
l−ợng sinh khối nh− nhau, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu khả năng phá vỡ tế bào từ nguồn 
nguyên liệu sinh khối nấm men khô và sinh 
khối t−ơi bằng bi thuỷ tinh. Kết quả thể hiện ở 
bảng 3 và đ−ợc minh hoạ trên hình 1, 2. 
Bảng 3 
Khả năng phá vỡ tế bào nấm men P. rhodozyma NT5 từ sinh khối khô và t−ơi 
bằng ph−ơng pháp nghiền với bi thuỷ tinh 
Số tế bào bị phá vỡ (%) Thời gian phá vỡ 
tế bào (phút) Sinh khối khô Sinh khối t−ơi 
0 0 0 
5 20 26 
10 27 50 
15 50 67 
20 70 80 
25 83 93 
30 92 100 
40 95 100 
45 100 100 
 85 
Hình 1. Tế bào P. rhodozyma NT5 tr−ớc khi bị 
phá vỡ bằng bi thủy tinh 
Hình 2. Tế bào P. rhodozyma NT5 sau 30 
phút bị phá vỡ bằng bi thủy tinh 
Từ kết quả ở bảng 3 và các hình 1, 2 cho 
thấy: hiệu quả phá vỡ tế bào từ sinh khối t−ơi 
của nấm men tốt hơn sinh khối khô rất nhiều. 
Chỉ sau 30 phút, toàn bộ tế bào từ sinh khối t−ơi 
hầu nh− đv bị phá vỡ hoàn toàn. Trong khi đó, 
chỉ có 92% tế bào từ sinh khối khô bị phá vỡ. Từ 
các kết quả nghiên cứu này, trong các thí 
nghiệm sau, chúng tôi sẽ sử dụng bi thủy tinh để 
phá vỡ tế bào từ sinh khối t−ơi. 
3. Nghiên cứu ảnh h−ởng của các dung môi 
tới quá trình tách chiết a-xta-xan-tin 
A-xta-xan-tin là một hợp chất rất dễ bị oxy 
hoá và bị phá huỷ ở nhiệt độ cao. Bên cạnh đó, 
hợp chất này cũng rất nhạy cảm với axit và 
bazơ. Vì vậy, để ngăn ngừa các tác nhân trên 
ảnh h−ởng đến a-xta-xan-tin, quá trình tách 
chiết phải đ−ợc thực hiện ở nhiệt độ thấp và nhất 
thiết phải bổ sung vào dung môi tách chiết các 
chất chống oxi hoá nh−: butyl hydroxytoluen 
(BHT), butyl hydroxyanisol (BHA). 
Trong thí nghiệm này, quá trình tách chiết a-
xta-xan-tin đ−ợc thực hiện ở 20°C. A-xta-xan-tin 
đ−ợc tách chiết trực tiếp bằng các dung môi: cồn 
tuyệt đối, cồn 90° + n: he-xan, a-xê-tôn, a-xê-tôn 
+ ê-te dầu mỏ (PE) nh− đv nêu trong phần ph−ơng 
pháp 2. Kết quả đ−ợc thể hiện trong bảng 4. 
Bảng 4 
ảnh h−ởng của các loại dung môi tới quá trình xác định hàm l−ợng 
a-xta-xan-tin từ sinh khối t−ơi của nấm men P. rhodozyma NT5 
Dung môi 
Hàm l−ợng a-xta-xan-tin 
(àg/g) tính theo TLT 
Hàm l−ợng a-xta-xan-tin 
(àg/g) tính theo TLK 
Cồn tuyệt đối 29,74 118,96 
Cồn 90° + n: he-xan 72,5 290,00 
A-xê-tôn 74,1 296,40 
A-xê-tôn + PE 81,75 327,00 
Ghi chú: TLT. trọng l−ợng t−ơi; TLK. trọng l−ợng khô. 
Bảng 4 cho thấy: sử dụng dung môi là a-xê-
tôn + PE cho hàm l−ợng a-xta-xan-tin cao nhất, 
đạt 327,0 àg/g trọng l−ợng khô. Sử dụng dung 
môi là a-xê-tôn, cồn 90° + n: hexane để tách 
chiết a-xta-xan-tin cho hàm l−ợng thấp hơn (290-
296,4 àg/g). Hàm l−ợng a-xta-xan-tin trong sinh 
khối nấm men thấp nhất khi sử dụng dung môi 
tách chiết là cồn tuyệt đối (118,96 àg/g). Kết quả 
này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết vì a-xê-tôn 
có độ phân cực thấp hơn ê-ta-nol. Do đó, a-xê-tôn 
thích hợp hơn cho việc chiết các phân tử a-xta-
xan-tin kém phân cực [3]. 
Đồng thời, từ kết quả nghiên cứu này cũng 
cho thấy hàm l−ợng a-xta-xan-tin của chủng nấm 
 86 
men P. rhodozyma NT5 cũng gần bằng với hàm 
l−ợng a-xta-xan-tin (303,3 àg/g) của chủng nấm 
men hoang dại P. rhodozyma ATCC24202 khi 
lên men mẻ (Pulsed fed batch fermentation) 
trong nghiên cứu của Danilo Gomes Moriel et al., 
2005 [9] và thấp hơn hàm l−ợng a-xta-xan-tin 
trong sinh khối chủng vi khuẩn cổ −a mặn 
Halobacterium sp. BCC 12460 phân lập từ thực 
phẩm lên men truyền thống Thái Lan (555 àg/g) 
[10]. Hàm l−ợng a-xta-xan-tin ở sinh khối của 
chủng nấm men P. rhodozyma NT5 cao hơn rất 
nhiều so với hàm l−ợng a-xta-xan-tin (59,4 àg/g) 
tách chiết đ−ợc từ phế liệu vỏ tôm t−ơi trong 
nghiên cứu của Hoàng Thị Huệ An (2002) [6]. 
4. Mô tả quy trình xác định hàm l−ợng a-
xta-xan-tin từ chủng nấm men P. 
rhodozyma NT5 
Cân chính xác 0,7 g sinh khối t−ơi cho vào 
ống Hatch 10 ml. Thêm 2ml a-xê-tôn (có chứa 
200 mg BHT/lít), đậy kín, lắc đều trong 30 phút. 
Tách lấy dịch chiết a-xê-tôn. Bv còn lại đ−ợc 
chiết thêm 2 lần nữa với a-xê-tôn và sau đó chiết 
thêm 3 lần với ê-te dầu mỏ (PE). Bv chiết lúc 
này gần nh− không màu. Gộp tất cả dịch chiết a-
xê-tôn và PE lại, cho vào ống ly tâm, thêm n−ớc 
cất vào, lắc đều. Sau đó ly tâm 3000 vòng/phút 
trong 3 phút ở 4°C. Tách lấy pha PE ở trên. Lớp 
a-xê-tôn ở d−ới lại tiếp tục chiết 1-2 lần nữa 
bằng PE cho đến khi dịch chiết ở trên không 
màu. Gộp tất cả dịch chiết PE lại và rửa 2 lần 
bằng n−ớc cất. Sau đó, dịch chiết PE đ−ợc cho 
vào bình sẫm màu, lắc kỹ với Na2SO4 khan để 
hút hết n−ớc còn lại. Thu toàn bộ dịch chiết a-
xta-xan-tin đv đ−ợc hoà tan trong PE và định 
l−ợng đến một thể tích chính xác (D ml). 
- Đo độ hấp thụ (A) của dung dịch thu đ−ợc 
trên máy quang phổ UV-VIS với b−ớc sóng 467 
nm, cuvette 1 cm (dung dịch đối chứng là ê-te 
dầu mỏ). 
- Hàm l−ợng a-xta-xan-tin tổng số trong 
mẫu đ−ợc tính theo công thức của Kelly-
Harmon (1972) [7, 8]: 
GdE
DAY
cm ..
10..
%1
1
4
= 
Ghi chú: Y. àg/g a-xta-xan-tin/g trọng l−ợng t−ơi; A. 
độ hấp thụ của dung dịch ở 467 nm; D. thể tích pha 
lovng (ml); G. trọng l−ợng t−ơi của sinh khối nấm 
men (gram); d. bề dày cuvette (d = 1 cm); E. hệ số 
tắt của a-xta-xan-tin (tức độ hấp thụ của dung dịch a-
xta-xan-tin 1% với cuvette 1 cm) trong dung môi PE.
Hình 3. Quy trình tách chiết a-xta-xan-tin từ sinh khối nấm men P. rhodozyma NT5 
Chủng nấm men Phaffia rhodozyma NT5 sau 5 
ngày nuôi ở 22°C, lúc 200v/ph 
Thu sinh khối t−ơi 
Ly tâm 5000v/ph trong 5 phút 
Chiết xuất a-xta-xan-tin 
- a-xê-tôn chứa 200 mg BHT 
- Nhiệt độ 20°C 
- PE, Na2SO4 
Dịch chứa a-xta-xan-tin 
Xác định độ hấp thụ a-xta-
xan-tin bằng máy quang 
phổ UV-VIS 
 87 
III. Kết luận 
1. Nuôi cấy lắc chủng nấm men P. 
rhodozyma NT5 trong môi tr−ờng dịch thể chứa 
2% đ−ờng kính, pH = 5; tỷ lệ giống ban đầu 4%, 
nhiệt độ 22oC cho sinh khối khô và hàm l−ợng 
a-xta-xan-tin trong tế bào cao nhất sau 120 giờ 
nuôi cấy. 
2. Ph−ơng pháp cơ học phá vỡ tế bào bằng 
nghiền với bi thủy tinh cho kết quả cao hơn so 
với ph−ơng pháp nghiền với cát thuỷ tinh. 
Ph−ơng pháp này đơn giản, dễ áp dụng. 
3. Ph−ơng pháp phá vỡ tế bào của chủng 
nấm men P. rhodozyma NT5 từ sinh khối t−ơi 
bằng bi thuỷ tinh cho hiệu xuất cao hơn từ sinh 
khối khô. 
4. Dung môi a-xê-tôn + ê-te dầu mỏ cho 
hàm l−ợng a-xta-xan-tin và hiệu quả tách chiết 
cao nhất. 
5. Đv đ−a ra qui trình tách chiết a-xta-xan-
tin từ sinh khối chủng nấm men P. rhodozyma 
NT5 cho hiệu xuất cao. 
Tài liệu tham khảo 
1.  
2. Andrewes A. G. and Starr M. P., 1976: 
Phytochemistry, No. 15: 1009-1012. 
3. Schiedt K. and Liaaen-Jensen S., 1995: 
Carotenoids, Vol I A: Isolation and 
Analysis., Birkhauser Verlag Basel, 
Switzerland, 81-108. 
4. 
s/1994patents/05356810.html. 
5. Johnson E. A. and Lewis M. J., 1979: J. 
Gen. Microbiol., 115: 173-183. 
6. Hoàng Thị Huệ An, 2002: B−ớc đầu 
nghiên cứu chiết xuất astaxanthin từ phế liệu 
vỏ tôm. Luận văn Thạc sỹ Hóa học. 
7. Meyers S. P. and Thibodeaux P., 1983: J. 
Aquariculture & Aquatic Sciences, Vol III, 
No 4, 64-70. 
8. Kelly C. E. and Harmon A. W., 1972: 
Fish. Bull, 70: 111-113. 
9. Danilo Gomes Moriel et al., 2005: ISSN 
1516-8913 printed in Brazil, 48(3): 397-401. 
10. Thithiwat B. May et al., 2004: J. 
Aquariculture & Aquatic Sciences, II 5: 45-
52. 
Determination of the pigment carotenoid astaxanthin 
content in the cells of the yeast strain Phaffia rhodozyma 
NT5 used as additive foods in aquaculture 
Tong Kim Thuan, Tran Thanh Thuy 
Summary 
Astaxanthin is the main carotenoid pigment found in aquatic animals. salmonid, sea breams and shrimps 
cannot synthesize astaxanthin, therefore, dietary astaxanthin is the only source of body astaxanthin. 
The yeast P. rhodozyma is one of the new natural astaxanthin sources of biomass product of the Phaffia 
yeast is used as a color additive in aquaculture feeds to increase pink color of salmonid flesh. 
The culture conditions, the astaxanthin content of the yeast P. rhodozyma NT5 isolated from Vietnam and 
the influence of astaxanthin extracting methods were studied. The results showed that: 
1. The growth of the yeast strain P. rhodozyma NT5 in shaked flasks under cultural conditions 
(concentration of sucrose 2%, pH = 5; temperature 220C ) reached its maximum value after 120 hours (11.42 
g/l). The astaxanthin pigment formation began at 24 hours (33.32 àg/g) and the yield of the astaxanthin 
pigment reached its highest level (285.4 àg/g) after 120 hours. The cell mass were not significantly different 
from day 3 to day 5. 
 88 
2. The mechanical method of the cell wall rupture with glass balls having a diameter of 2mm showed the 
best results. After 30 minutes, 92% of yeast cells were ruptured compared with 75% ones by glass powders. 
The rupture of the fresh cell walls gave better result (100% compared with 92% of dry cells). 
3. The extract of the pigment astaxanthin from fresh yeast mass with acetone + petroleum ether (PE) gave 
the highest effect; the astaxanthin content reached 327 àg/g dry mater. At the time, astaxanthin content 
extracted with acetone or ethanol reached only 296.4 àg/g and 118.96 àg/g, respectively. 
Ngày nhận bài: 5-10-2006 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_ham_luong_sac_to_a_xta_xan_tin_trong_te_bao_cua_chu.pdf