Xây dựng hệ thống cỡ số cơ thể nữ sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội để ứng dụng thiết kế quần áo

TÓM TẮT

Số đo cơ thể người là cơ sở quan trọng để xác định kích thước sản phẩm

trang phục. Hệ thống cỡ số áp dụng cho quần áo may sẵn trong công nghiệp cần

được cập nhật định kỳ để phù hợp với cơ thể người mặc. Nghiên cứu này được

tiến hành nhằm xây dựng hệ thống cỡ số cơ thể nữ sinh trường Đại học Công

nghiệp Hà Nội để phục vụ cho may công nghiệp. Kích thước cơ thể của 198 nữ

sinh 18 - 25 tuổi được đo bằng phương pháp trực tiếp sử dụng bộ thước đo nhân

trắc Martin. Dữ liệu đo được xử lý bằng phần mềm SPSS để xây dựng hệ thống cỡ

số cơ thể. Hệ thống cỡ số này được ứng dụng để thiết kế mẫu kỹ thuật của các sản

phẩm quần áo đồng phục, bảo hộ cho nữ sinh trong trường.

pdf 5 trang yennguyen 2720
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng hệ thống cỡ số cơ thể nữ sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội để ứng dụng thiết kế quần áo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng hệ thống cỡ số cơ thể nữ sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội để ứng dụng thiết kế quần áo

Xây dựng hệ thống cỡ số cơ thể nữ sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội để ứng dụng thiết kế quần áo
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 2 (Apr 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 103
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CỠ SỐ CƠ THỂ NỮ SINH VIÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
ĐỂ ỨNG DỤNG THIẾT KẾ QUẦN ÁO 
CONSTRUCTION A SYSTEM OF GIRL STUDENT BODY SIZES 
OF HANOI UNIVERSITY OF INDUSTRY TO APPLY THE APPAREL DESIGN 
Phạm Thị Huyền*, 
Đỗ Thị Thủy, Nguyễn Thị Hằng 
TÓM TẮT 
Số đo cơ thể người là cơ sở quan trọng để xác định kích thước sản phẩm
trang phục. Hệ thống cỡ số áp dụng cho quần áo may sẵn trong công nghiệp cần
được cập nhật định kỳ để phù hợp với cơ thể người mặc. Nghiên cứu này được 
tiến hành nhằm xây dựng hệ thống cỡ số cơ thể nữ sinh trường Đại học Công 
nghiệp Hà Nội để phục vụ cho may công nghiệp. Kích thước cơ thể của 198 nữ 
sinh 18 - 25 tuổi được đo bằng phương pháp trực tiếp sử dụng bộ thước đo nhân 
trắc Martin. Dữ liệu đo được xử lý bằng phần mềm SPSS để xây dựng hệ thống cỡ 
số cơ thể. Hệ thống cỡ số này được ứng dụng để thiết kế mẫu kỹ thuật của các sản 
phẩm quần áo đồng phục, bảo hộ cho nữ sinh trong trường. 
Từ khóa: Hệ thống cỡ số, số đo nhân trắc, nữ sinh. 
ABSTRACT 
Human anthropometric measurements are the main data that determines 
the size and shape of the apparel. The sizes system for ready-to-wear clothing in 
the garment industry needs to be updated periodically to fit the body of the 
wearer. This research was conducted to develop a system of female body sizes of 
Hanoi University of Industry (HaUI) to provide data for garment industrial. The 
body size of 198 girls aged 18 - 25 years was measured by direct method using 
the Martin anthropometric measurements. Measurement data was processed by 
SPSS software to build a system of body size. This sizes system is used to design 
uniform, protective clothing patterns for girl students of HaUI. 
Keywords: Size system, anthropometric measurements, girl student. 
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 
*Email: huyenpt11@gmail.com 
Ngày nhận bài: 28/9/2019 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 30/9/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 24/4/2020 
1. GIỚI THIỆU 
Số đo nhân trắc cơ thể là cơ sở quan trong để xác định 
kích thước các chi tiết trong thiết kế trang phục [7]. Việc 
nghiên cứu đặc điểm hình dáng, cỡ số cơ thể được nghiên 
cứu và cập nhật sau một khoảng thời gian xác định để phù 
hợp với sự biến đổi nhân trắc theo thời gian. Ở mỗi quốc 
gia, vùng miền địa lý, lứa tuổi khác nhau thì đặc điểm hình 
thái cơ thể người cũng khác nhau [13]. Đối với nữ giới, từ 18 
đến 25 tuổi là giai đoạn hình thái có nhiều thay đổi do các 
cơ quan trong cơ thể phát triển triển nhanh và gần hoàn 
thiện. Các tác giả trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ 
Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu, xây dựng hệ thống 
cỡ số cho sinh 19 tuổi (khoảng 80% sinh viên sinh ra, lớn lên 
tại miền Trung) theo phương pháp nhân trắc học [8]. Hệ 
thống cỡ số kích thước cơ thể phần thân dưới phụ nữ 
TP.HCM độ tuổi từ 25 đến 35 được xây dựng dựa trên đặc 
điểm hình thái [9]. Tác giả Nguyễn Thị Mộng Hiền đã phân 
loại 6 nhóm vóc dáng cơ thể nữ Việt Nam, sống tại TP.HCM, 
trong độ tuổi từ 18- 24 [7]. Các nghiên cứu trên đều được 
tiến hành với các nhóm đối tượng hạn chế trong điều kiện 
nhất định. 
Tiêu chuẩn Quốc gia Việt nam về hệ thống cỡ số tiêu 
chuẩn quần áo được cập nhật năm 2009. Hiện nay, bảng hệ 
thống cỡ số này chỉ mang giá trị tham khảo bởi sự biến đổi 
đặc điểm nhân trắc trong 10 năm qua. Một số doanh 
nghiệp Dệt may Việt Nam đã xây dựng hệ thống cỡ số để 
phục vụ sản xuất sản phẩm may mặc của mình, nhưng các 
kết quả này không được công bố rộng rãi. 
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có đến 90% sinh 
viên sinh ra, lớn lên tại miền Bắc Việt Nam [4]. Một số 
trang phục quần áo may sẵn như đồng phục, bảo hộ lao 
động hiện nay có độ vừa vặn chưa cao. Hơn nữa, trong 
trường có nhiều sinh viên đang theo học tại các ngành 
nghề đặc thù. Trang phục bảo hộ không chỉ đảm bảo 
chức năng bảo vệ mà cần vừa vặn, phù hợp với các buổi 
học thực hành của ngành nghề đặc thù. Vì vậy, việc xây 
dựng hệ thống cỡ số cơ thể nữ sinh viên trường Đại học Công 
nghiệp Hà Nội để ứng dụng thiết kế quần áo là rất cần thiết. 
Hệ thống cỡ số này được ứng dụng để thiết kế mẫu kỹ 
thuật của các sản phẩm quần áo đồng phục, bảo hộ cho 
nữ sinh trong trường. Đây cũng là tài liệu tham khảo 
chuyên ngành cho sinh viên và giảng viên, là cơ sở dữ liệu 
cho các môn học thiết kế tại Khoa Công nghệ May & Thiết 
kế thời trang. 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 2 (4/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 104
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng đo là nữ sinh viên trường Đại học Công 
nghiệp Hà Nội, trong độ tuổi từ 18 - 25 tuổi 
Số mẫu tối thiểu xác định theo công thức [6, 9, 10]: 
 n, =
	∗	

=
,	∗	

	= 96 (mẫu) 
Trong đó: n là số mẫu; t là độ tin cậy (là đặc trưng xác 
suất, được xác định theo p, p = 0,95 ứng với t = 1,96); m là 
sai số (m = 1); σ là độ lệch chuẩn (σ = 5cm được xác định 
qua khảo sát sơ bộ với chiều cao đứng 30 mẫu). 
 Để kết quả tính toán với độ tin cậy càng cao thì số mẫu 
phải lớn nên nghiên cứu đã đo 200 mẫu và loại các mẫu có 
số lạc, có độ tin cậy thấp còn lại 198 mẫu. 
2.2. Thiết bị, dụng cụ đo 
Các dụng cụ đo được sử dụng gồm bộ thước đo Martin, 
thước dây và cân điện tử. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp thu thập dữ liệu: Sử dụng phương pháp 
thống kê cắt ngang. Đo trực tiếp 32 số đo nhân trắc ở tư thế 
đứng chuẩn [5, 12], bao gồm cân nặng, 8 số đo chiều dài, 2 
số đo chiều rộng, 8 số đo chiều cao, 13 số đo các vòng. 
Phương pháp xây dựng hệ thống cỡ số: Sử dụng phần 
mềm SPSS 22.0 [2, 3] để tiến hành: 
- Xác định các đặc trưng thống kê, hệ số tương quan 
giữa các kích thước. 
- Phân tích thành phần chính nhằm rút gọn số lượng dữ 
liệu có đặc trưng chung nhỏ hơn 32 số đo ban đầu. Kiểm 
định Bartlett's để xem xét sự phù hợp của các biến trong 
phân tích thành phần chính, xác định kích thước chủ đạo. 
- Dùng trắc nghiệm F để kiểm định trong phân tích 
ANOVA để kiểm định sự phù hợp của phương trình hồi quy 
tuyến tính với tổng thể. 
- Kích thước thứ cấp được xác định dựa trên phương 
trình hồi quy tuyến tính biểu thị mối tương quan với các 
kích thước chủ đạo có dạng z = ao + a1Cđ + a2Vn 
Trong đó: Z là kích thước thứ cấp cần tính; ao, a1, a2: Hệ 
số hồi quy riêng phần. Được xác định trên phần mềm SPSS. 
- Đánh giá sự phù hợp của phương trình hồi quy với tập 
dữ liệu mẫu đảm bảo điều kiện R Square > Adjusted R 
Square thì phương trình hồi quy xác định giá trị cân nặng 
là an toàn, phù hợp với tập dữ liệu. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Các đặc trưng thống kê nhân trắc 
Kết quả phân tích cho thấy các kích thước có độ tin cậy, 
nằm trong giới hạn cho phép. Các giá trị trung bình (X) 
nằm gần giá trị trung vị (Me) và số trội (Mo). 
3.2. Mối tương quan giữa các kích thước của cơ thể 
Kết quả khi xét tương quan từng đôi một của các giá trị 
đầu vào trên biểu đồ cho thấy hệ số tương quan r đạt giá trị 
lớn nhất bằng 0,98 khi xem xét mối quan hệ giữa kích 
thước cao cổ trước với cao cổ sau, cao đầu vai ngoài với cao 
cổ sau. 
- Kích thước chiều cao đứng có mối tương quan chặt 
chẽ với các kích thước chiều cao: Cao cổ sau, cao đầu vai 
ngoài, cao eo, cao mông, dài chân. Các kích thước này đều 
có hệ số tương quan trên 0,9. Ngược lại, kích thước các 
vòng ngực, eo, mông, bụng, đùi, gối, và cân nặng có mối 
tương quan rất thấp với kích thước chiều cao đứng với hệ 
số tương quan nhỏ hơn 0,4. 
- Kích thước các vòng ngực, eo, mông, bụng có mối 
tương quan khá chặt chẽ với nhau (hệ số tương quan lớn 
hơn 0,5) nhưng lại có mối tương quan thấp hơn so với các 
kích thước chiều dài. 
Từ kết quả phân tích trên cho thấy có thể áp dụng kỹ 
thuật phân tích nhân tố để phân tích các số đo cơ thể, xây 
dựng bảng hệ thống cỡ số. 
3.3. Xác định kích thước chủ đạo 
Kết quả phân tích cho thấy sau khi xoay có 5 thành 
phần chính của các số đo có giá trị riêng lớn hơn 1 và giá trị 
tích lũy là 78,64%. Sau khi xoay các nhân tố thành phần 
chính nhận thấy có biến chiều cao đứng có trọng số lớn 
nhất trong cột 1 là 0,957; biến vòng ngực có trọng số lớn 
nhất ở cột thứ 2 là 0,906. Các cột còn lại sau khi xoay các 
biến tản mạn, có trọng số thấp hơn. Sự phù hợp của các 
biến trong phân tích thành phần chính được đánh giá qua 
kết quả KMO và kiểm định Bartlett's (bảng 1). 
Bảng 1. KMO và kiểm định Bartlett's 
KMO và Bartlett's Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,924 
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 9517,668 
df 496 
Sig. 0,000 
Xét các đặc trưng thống kê kích thước chiều cao đứng 
và vòng ngực cho thấy giá trị trung bình của hai kích thước 
đều gần với số trội Mo và trung vị Me. Hệ số SK, KU đều 
thỏa mãn nhỏ hơn giới hạn cho phép [S] và [K]. Giá trị 
xgiới	hạn được xác định xác định theo sác xuất (p) và bậc 
tự do () [10]. 
giới	hạn	chiều	cao	đứng	(0,05; 22) = 40,1133 > 
thực	nghiệm = 26,31.	 
giới	hạn	vòng	ngực	(0,05; 17) = 27,5817 > 
	thực	nghiệm = 16,25. 
Do đó, hai kích thước thỏa mãn điều kiện phân phối 
chuẩn và chọn làm kích thước chủ đạo. 
3.4. Xác định bước nhảy của kích thước chủ đạo 
Dựa vào độ lệch chuẩn của hai kích thước chủ đạo và 
tham khảo một số nghiên cứu xây dựng hệ cỡ như Tiêu 
chuẩn Việt Nam [1, 9, 11], tiến hành phân tích biểu đồ phân 
bố kích thước chủ đạo, lựa chọn phạm vi phân cỡ với kích 
thước chiều cao đứng trong khoảng từ 145 - 170cm, 
khoảng cỡ là 6cm. Vòng ngực phân cỡ từ 73 - 89cm, 
khoảng cỡ là 4cm (hình 1, 2) 
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 2 (Apr 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 105
Hình 1. Tần số phân bổ kích thước chiều cao đứng 
Hình 2. Tần số phân bổ kích thước vòng ngực 
3.5. Xác định cỡ số tối ưu 
Dựa vào chiều cao đứng trung bình 157cm, khoảng cỡ 
là 6cm; Kích thước vòng ngực trung bình 80cm, khoảng cỡ 
là 4cm phân cỡ phân thành các nhóm cỡ ở bảng 2. 
Bảng 2. Tổng hợp các nhóm cỡ số tối ưu 
Vòng 
ngực 
(cm) 
Tần số của chiều cao đứng và vòng ngực tương ứng 
145 
(143÷148) 
151 
(149÷154) 
157 
(155÷160) 
163 
(161÷166) 
169 
(167÷172)
72 
(71÷74) 2,02 
76 
(75÷78) 9,09 10,1 4,55 
80 
(79÷82) 2,53 14,65 21,72 9,6 
84 
(83÷86) 4,04 7,58 2,02 
88 
(87÷90) 
Tổng 2,53 27,78 41,42 16,17 
Tổng tần suất đáp ứng 87,9% 
3.6. Xây dựng hàm tương quan giữa các kích thước thứ 
cấp với kích thước chủ đạo 
Dùng trắc nghiệm F để kiểm định trong phân tích 
ANOVA cho thấy với mức ý nghĩa 0,00< Sig < 0,05 chứng tỏ 
không có sự khác biệt giữa các giá trị đo và giá trị tính toán. 
Như vậy phương trình xây dựng là đáng tin cậy. Kết quả 
tính hàm tương quan giữa các kích thước thứ cấp với kích 
thước chủ đạo thể hiện trên bảng 3. Từ kết quả tính toán 
các phương trình hồi quy, xây dựng bảng hệ thống cỡ số cơ 
thể nữ sinh trên bảng 4. 
Bảng 3. Hàm tương quan giữa các kích thước thứ cấp với kích thước chủ đạo 
STT 
Tương quan theo chiều 
cao đứng (Cđ) và vòng 
ngực (Vn) 
Hàm tương quan Hệ số R 
1 Cao cổ sau Z= 0,363-0,009Vn+0,844Cđ 0,965 
2 Cao cổ trước Z = -3,762+0,026Vn+0,822Cđ 0,950 
3 Cao đầu vai ngoài Z = -6,737+0,845Cđ+0,014Vn 0,963 
4 Cao ngực Z = -14,012+0,048Vn+0,779Cđ 0,946 
5 Cao eo Z = -24,111+0,036Vn+0,761Cđ 0,946 
6 Cao mông Z= -43,144+0,033Vn+0,764Cđ 0,946 
7 Cao đáy chậu Z = -53,038-0,041Vn+0,822Cđ 0,960 
8 Cân nặng Z = -6,244+0,406Vn+0,133Cđ 0,559 
9 Dài từ cạnh cổ đến đỉnh ngực Z = 12,513+0,017Vn+0,052Cđ 0,395 
10 Dài eo trước Z = 13,527+0,028Vn+0,133Cđ 0,522 
11 Dài eo sau Z = 14,113+0,013Vn+0,130Cđ 0,522 
12 Dài chân cổ đến mông Z = 13,485-0,016Vn+0,270Cđ 0,911 
13 Dài tay Z = 9,802+0,031Vn+0,265Cđ 0,787 
14 Dài khuỷu tay Z = 9,223+0,022Vn+0,134Cđ 0,684 
15 Dài chân Z =15,284+0,015Vn+0,494Cđ 0,931 
16 Dài gối Z = 15,711-0,010Vn+0,230Cđ 0,838 
17 Vòng đầu Z = 36,614+0,183Vn+0,019Cđ 0,595 
18 Vòng cổ Z = 24,183+0,116Vn+0,017Cđ 0,519 
19 Vòng ngực ngang nách Z = -8,175+1,013Vn+0,020Cđ 0,966 
20 Vòng chân ngực Z = -4,87+0,926Vn+0,003Cđ 0,940 
21 Vòng eo Z = 19,864+0,595Vn-0,014Cđ 0,667 
22 Vòng bụng Z =18,066+0,597Vn+0,016Cđ 0,564 
23 Vòng mông Z =20,315+0,491Vn+0,168Cđ 0,590 
24 Vòng bắp tay Z = 8,553+0,191Vn+0,022Cđ 0,561 
25 Vòng cổ tay Z =6,744+0,071Vn+0,027Cđ 0,425 
26 Vòng đùi Z = 7,420+0,350Vn+0,087Cđ 0,609 
27 Vòng gối Z =19,324+0,099Vn+0,040Cđ 0,431 
28 Vòng cổ chân Z = 7,647+0,113Vn+0,044Cđ 0,485 
29 Rộng vai Z = 18,061+0,220Vn+0,00Cđ 0,719 
30 Khoảng cách 2 điểm đầu ngực Z =4,788+0,149Vn+0,005Cđ 0,659 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 2 (4/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 106
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu được tiến hành với số liệu nhân trắc thu 
được bằng phương pháp đo trực tiếp để xây dựng hệ cỡ số 
dựa trên nghiên cứu cắt ngang. Số liệu thu thập được xử lý 
trên phần mềm SPSS 22.0. Phương pháp phân tích thành 
phần chính được sử dụng để xác định kích thước chủ đạo. 
Dữ liệu đo của 198 nữ sinh trường Đại học Công nghiệp 
Hà Nội đã được sử dụng để xây dựng 11 cỡ số theo 4 nhóm 
chiều cao với tỉ lệ đáp ứng là 87,9%. Tần suất cao nhất với 
hai nhóm chiều cao đứng 151cm (149 ÷ 154) và 157cm (155 
÷ 160); vòng ngực là 76cm (75 ÷ 78) và 80 cm (79 ÷ 82). Đây 
là cơ sở quan trọng để nhà sản xuất lựa chọn cỡ số khi sản 
xuất quần áo cho nhóm đối tượng này. 
Nghiên cứu có thể được phát triển để nghiên cứu sâu 
hơn nhằm xây dựng hệ thống cỡ số cho quần áo, xác định 
lượng dư cử động cho trang phục và cũng để đánh giá hệ 
cỡ số đã xây dựng. Đây là tài liệu có ý nghĩa khoa học, thực 
tiễn trong học tập, giảng dạy và thiết kế trang phục trong 
sản xuất quần áo. 
Bảng 4. Hệ thống cỡ số cơ thể nữ sinh trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 
Đơn vị: cm 
STT Kích thước Cỡ 
1 Chiều cao đứng 145 151 151 151 157 157 157 157 163 163 163 
2 Vòng ngực 80 76 80 84 72 76 80 84 76 80 84 
3 Cao cổ sau 122,02 127,12 127,09 127,05 132,22 132,19 132,15 132,12 137,25 137,22 137,18 
4 Cao cổ trước 117,51 122,34 122,44 122,54 127,16 127,27 127,37 127,48 132,20 132,30 132,41 
5 Cao đầu vai ngoài 116,91 121,92 121,98 122,03 126,94 126,99 127,05 127,10 132,06 132,12 132,17 
6 Cao ngực 102,78 107,27 107,46 107,65 111,75 111,94 112,13 112,32 116,61 116,81 117,00 
7 Cao eo 89,11 93,54 93,68 93,82 97,96 98,10 98,25 98,39 102,67 102,81 102,96 
8 Cao mông 70,28 74,73 74,86 74,99 79,18 79,31 79,44 79,58 83,90 84,03 84,16 
9 Cao đáy chậu 62,87 67,97 67,80 67,64 73,06 72,90 72,74 72,57 77,83 77,67 77,50 
10 Cân nặng 45,52 44,70 46,32 47,94 43,87 45,49 47,12 48,74 46,29 47,92 49,54 
11 Dài từ cạnh cổ đến đỉnh ngực 21,41 21,66 21,73 21,79 21,90 21,97 22,04 22,11 22,28 22,35 22,42 
12 Dài eo trước 35,05 35,74 35,85 35,96 36,42 36,54 36,65 36,76 37,33 37,45 37,56 
13 Dài eo sau 34,00 34,73 34,78 34,84 35,46 35,51 35,56 35,62 36,29 36,34 36,40 
14 Dài chân cổ đến mông 51,36 53,04 52,98 52,91 54,72 54,66 54,60 54,53 56,28 56,22 56,15 
15 Dài tay 50,71 52,17 52,30 52,42 53,64 53,76 53,89 54,01 55,35 55,48 55,60 
16 Dài khuỷu tay 30,41 31,13 31,22 31,31 31,85 31,93 32,02 32,11 32,74 32,83 32,91 
17 Dài chân 88,11 91,02 91,08 91,14 93,92 93,98 94,04 94,10 96,95 97,01 97,07 
18 Dài gối 48,26 49,68 49,64 49,60 51,10 51,06 51,02 50,98 52,44 52,40 52,36 
19 Vòng đầu 54,01 53,39 54,12 54,86 52,77 53,51 54,24 54,97 53,62 54,35 55,08 
20 Vòng cổ 35,93 35,57 36,03 36,49 35,20 35,67 36,13 36,60 35,77 36,23 36,70 
21 Vòng ngực ngang nách 75,77 71,83 75,89 79,94 67,90 71,95 76,01 80,06 72,07 76,13 80,18 
22 Vòng chân ngực 69,65 65,96 69,66 73,37 62,27 65,98 69,68 73,39 66,00 69,70 73,40 
23 Vòng eo 65,43 62,97 65,35 67,73 60,51 62,89 65,27 67,65 62,80 65,18 67,56 
24 Vòng bụng 68,15 65,85 68,24 70,63 63,56 65,95 68,34 70,73 66,05 68,43 70,82 
25 Vòng mông 83,96 83,00 84,96 86,93 82,04 84,01 85,97 87,94 85,02 86,98 88,94 
26 Vòng bắp tay 27,02 26,39 27,16 27,92 25,76 26,52 27,29 28,05 26,66 27,42 28,18 
27 Vòng cổ tay 16,34 16,22 16,50 16,79 16,10 16,38 16,66 16,95 16,54 16,83 17,11 
28 Vòng đùi 48,04 47,16 48,56 49,96 46,28 47,68 49,08 50,48 48,20 49,60 51,00 
29 Vòng gối 33,04 32,89 33,28 33,68 32,73 33,13 33,52 33,92 33,37 33,76 34,16 
30 Vòng cổ chân 23,07 22,88 23,33 23,78 22,69 23,14 23,60 24,05 23,41 23,86 24,31 
31 Rộng vai 35,66 34,78 35,66 36,54 33,90 34,78 35,66 36,54 34,78 35,66 36,54 
32 Khoảng cách 2 điểm đầu ngực 17,43 16,87 17,46 18,06 16,30 16,90 17,49 18,09 16,93 17,52 18,12 
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 2 (Apr 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 107
LỜI CẢM ƠN 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi trường Đại học Công 
nghiệp Hà Nội trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu, xây 
dựng hệ thống cỡ số cho sinh viên 19 tuổi theo phương pháp 
nhân trắc học và ứng dụng may đồng phục sinh viên”, Mã số: 
Số 32-2018-RD/HĐ-ĐHCN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bùi Thúy Nga, 2010. Nghiên cứu xây dựng bảng phân cấp các bảng cỡ số 
cho một số sản phẩm may dành cho phụ nữ. Đề tài khoa học công nghệ Bộ 
Công Thương. 
[2]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên 
cứu với SPSS - tập 1. Nhà xuất bản Hồng Đức. 
[3]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên 
cứu với SPSS- tập 2. Nhà xuất bản Hồng Đức. 
[4]. Thống kê học sinh, sinh viên theo cơ cấu xã hội trên trang 
 , Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (tháng 2/2018). 
[5]. ISO 8559, Garment construction and anthropometric surveys-body 
dimensions (1989). 
[6]. Nguyễn Thị Ngọc Quyên, 2015. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đo 
gián tiếp 2D và xây dựng hệ thống kích thước cơ thể nam sinh viên phục vụ ngành 
May. Luận văn tiến sĩ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 
[7]. Nguyễn Thị Mộng Hiền, 2016. Nghiên cứu đặc điểm vóc dáng ảnh hưởng 
đến thiết kế hệ số điều chỉnh rập áo cơ sở phụ nữ Việt Nam trên phần mềm 3D-
Vstitcher. Tạp chí Phát triển KH & CN, tập 19, số 7. 
[8]. Nguyễn Thị Kim Thanh, Trần Thị Hồng Mỹ, Nguyễn Thanh Yến Xuân, 
2010. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống cỡ số cho sinh viên 19 tuổi theo phương pháp 
nhân trắc học và ứng dụng may đồng phục sinh viên. Tạp chí Khoa học giáo dục kỹ 
thuật, số 15. 
[9]. Nguyễn Thị Thanh Thảo, 2015. Xây dựng hệ thống cỡ số kích thước cơ thể 
phần thân dưới phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh độ tuổi từ 25 đến 35. Luận văn thạc 
sĩ, Trường đại học Bách khoa Hà Nội. 
[10]. Nguyễn Văn Lân, 2003. Xử lý thống kê số liệu thực nghiệm & những ví 
 dụ ứng dụng trong ngành dệt may. Nhà xuất bản Đại học quốc qia thành phố Hồ 
Chí Minh. 
[11]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1267:1972 về Quần áo nữ - Phương pháp đo 
cơ thể. 
[12]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5781-2009, Phương pháp đo cơ thể (2009). 
[13]. Trần Thị Minh, 2012. Nghiên cứu phân loại đặc điểm cơ thể sinh viên nữ 
lứa tuổi 22 trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên. Luận văn thạc sĩ, Trường 
Đại học Bách khoa Hà Nội. 
AUTHORS INFORMATION 
Pham Thi Huyen, Do Thi Thuy, Nguyen Thi Hang 
Hanoi University of Industry 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_he_thong_co_so_co_the_nu_sinh_vien_truong_dai_hoc_c.pdf