Xây dựng mô hình quản trị đại học tinh gọn tại Việt Nam

Tóm tắt: Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học của nước ta đã phát triển mạnh mẽ

về quy mô, mạng lưới, mở rộng các ngành, nghề đào tạo mới. Tuy nhiên, mô hình quản trị đại học

nào phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn vẫn đang là câu hỏi lớn cần được nghiên cứu.

Trong nghiên cứu này, dựa trên tư duy của Quản trị tinh gọn Made in Vietnam, tác giả đã nghiên

cứu đề xuất mô hình Quản trị đại học tinh gọn tại Vietnam áp dụng vào hệ thống các trường đại

học Việt Nam. Đây là hướng tiếp cận mới giúp giải quyết các vấn đề đang vướng mắc trong thực

tiễn quản trị đại học, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường đại học Việt Nam

hiện nay.

pdf 11 trang yennguyen 6060
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng mô hình quản trị đại học tinh gọn tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng mô hình quản trị đại học tinh gọn tại Việt Nam

Xây dựng mô hình quản trị đại học tinh gọn tại Việt Nam
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 34, Số 3 (2018) 1-11 
 1 
Xây dựng mô hình quản trị đại học tinh gọn tại Việt Nam 
Nguyễn Đăng Minh* 
 r n n t - u 
 44 u n u t m 
Nhận ngày 17 tháng 9 năm 2018 
Chỉnh sửa ngày 20 tháng 9 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 9 năm 2018 
Tóm tắt: Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học của nước ta đã phát triển mạnh mẽ 
về quy mô, mạng lưới, mở rộng các ngành, nghề đào tạo mới. Tuy nhiên, mô hình quản trị đại học 
nào phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn vẫn đang là câu hỏi lớn cần được nghiên cứu. 
Trong nghiên cứu này, dựa trên tư duy của Quản trị tinh gọn Made in Vietnam, tác giả đã nghiên 
cứu đề xuất mô hình Quản trị đại học tinh gọn tại Vietnam áp dụng vào hệ thống các trường đại 
học Việt Nam. Đây là hướng tiếp cận mới giúp giải quyết các vấn đề đang vướng mắc trong thực 
tiễn quản trị đại học, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường đại học Việt Nam 
hiện nay. 
 ừ k ó : ... 
1. Giới thiệu 
Hiện nay, giáo dục đại học Việt Nam đang 
tồn tại nhiều bất cập lớn, chất lượng giáo dục 
đại học đang ở mức thấp hơn so với yêu cầu 
phát triển kinh tế và xã hội của đất nước [1]. 
Việc nghiên cứu ứng dụng các mô hình quản trị 
mới, các phương pháp quản lý hoạt động, quản 
lý chất lượng đáp ứng nhu cầu đổi mới hệ thống 
giáo dục đại học đang ngày càng trở nên cấp 
thiết, và là nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà 
nghiên cứu, các nhà quản trị của Việt Nam. 
Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu của Việt 
Nam nghiên cứu về Quản trị đại học như 
Nguyễn Ngọc Thanh [2], Phạm Thị Ly [3], Ngô 
Doãn Đãi [4], Đào Văn Khanh [5], Nguyễn 
Đông Phong & Nguyễn Hữu Huy Nhựt [6], 
_______ 
 ĐT.: 84-24-37547506. 
 Email: dangminhck@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4174 
v.v Tuy nhiên, các nghiên cứu trên tập trung 
nghiên cứu các nhân tố vĩ mô như cơ chế chính 
sách. Có rất ít các nghiên cứu tiếp cận theo 
hướng Quản trị hoạt động, nghiên cứu chuyên 
sâu vào từng quá trình tổ chức hoạt động trong 
trường đại học. 
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về 
quản trị đại học theo hướng tiếp cận nhìn nhận 
trường đại học như một doanh nghiệp. Thông 
qua góc nhìn về quản trị hoạt động, các phương 
pháp quản trị khoa học của doanh nghiệp như 
Quản trị tinh gọn, Quản trị chất lượng tổng thể, 
Balanced Scorecard, Quản trị mục tiêu, ... đã 
được nghiên cứu áp dụng thành công tại các 
trường đại học trên thế giới [7, 8]. 
Quản trị tinh gọn đang ngày càng trở thành 
một phương pháp quản trị tối ưu cho các hoạt 
động cải tiến và đổi mới, cắt giảm tối đa các 
lãng phí trong các hoạt động quản trị của đại 
học [9]. Thuật ngữ Quản trị đại học tinh gọn 
được định nghĩa là sự chuyển giao, áp dụng tư 
 . . M n p o : n t v n o n ập 34 S 3 (2018) 1-11 
2 
duy, hệ thống các phương pháp, công cụ của 
Quản trị tinh gọn vào trong các hoạt động quản 
trị của đại học [10]. Quản trị đại học tinh gọn 
đã và đang được nghiên cứu, áp dụng thành 
công tại rất nhiều trường đại học danh tiếng trên 
thế giới, đặc biệt là tại Mỹ và Châu Âu như Đại 
học Cardiff (Wales), Đại học Edinburgh Napier 
(Scotland), Đại học công nghệ Michigan (Mỹ), 
Viện Rensselaer Polytechnic (Mỹ), Đại học 
Aberdeen (Scotland) Các trường đại học trên 
đang áp dụng thành công Quản trị tinh gọn vào 
các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và chuyển 
giao tri thức nhằm nhận diện, loại trừ các loại 
lãng phí trong các hoạt động trên, từ đó tối ưu 
hóa các nguồn lực bao gồm con người, tài chính 
và hệ thống cơ sở vật chất [10]. 
Tuy nhiên, tại Việt Nam, mô hình áp dụng 
Quản trị tinh gọn mới chỉ tập trung tới các 
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và dịch 
vụ. Mô hình áp dụng thực tiễn Quản trị tinh gọn 
vào trong quản trị đại học vẫn chưa được các 
nhà nghiên cứu tiếp cận và phát triển. Các 
phương pháp, mô hình Quản trị đại học tinh 
gọn được nghiên cứu trên thế giới lại không thể 
áp dụng được ngay vào điều kiện các trường đại 
học Việt Nam do sự khác biệt về văn hóa tổ 
chức, đặc điểm nguồn lực và con người. 
Xuất phát từ thực tế khách quan trên, bài 
nghiên cứu này tập trung vào phân tích chuyên 
sâu các vấn đề chính đang tồn tại tại trong các 
hoạt động của trường đại học Việt Nam. Từ đó, 
tác giả đề xuất mô hình Quản trị đại học tinh 
gọn tại Việt Nam trên nền tảng hệ thống, tư duy 
và phương pháp của Quản trị tinh gọn Made in 
Vietnam để giải quyết các vấn đề đang tồn tại, 
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các 
trường đại học. 
2. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 
2.1. ổn qu n về quản trị t n n M e 
in Vietnam 
Quản trị tinh gọn (Lean Management) được 
hình thành từ hệ thống sản xuất TPS (Toyota 
Production System) của tập đoàn Toyota Nhật 
Bản. Thực tiễn Quản trị tinh gọn đã được giới 
thiệu vào Việt Nam từ hơn 20 năm qua, tuy 
nhiên do điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam có 
nhiều điểm khác biệt với Nhật Bản và Âu Mỹ 
nên không phát huy được nhiều tính hiệu quả 
[11]. Căn cứ vào thực tiễn của Việt Nam, lý 
luận về tư duy và hệ thống Quản trị tinh gọn 
Made in Vietnam đã được nghiên cứu và trình 
bày trong công trình nghiên cứu “Quản trị tinh 
gọn tại Viêt Nam, đường tới thành công”, nhà 
xuất bản Đại học Quốc Gia, 2015. 
Cơ sở lý luận này được diễn giải qua hệ tư 
duy Quản trị tinh gọn Made in Viet Nam như 
sau: Tư duy Quản trị tinh gọn Made in Vietnam 
là tư duy quản trị tạo lợi nhuận/giá trị gia tăng 
cho tổ chức/doanh nghiệp bằng cách dùng trí 
tuệ của con người (hoặc trí tuệ của tổ chức) để 
cắt giảm tối đa chi phí lãng phí. Tư duy này 
được diễn giải thông qua hệ công thức quản 
trị sau: 
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí (1) 
Trong đó: Chi phí = Chi phí thực + Chi phí 
lãng phí (2) 
Chi phí lãng phí = Chi phí lãng phí hữu 
hình + Chi phí lãng phí vô hình (3) 
Nguồn: Nguyễn Đăng Minh (2015) 
Theo tư duy Quản trị tinh gọn Made in 
Vietnam, cách thức hiệu quả giúp tăng lợi 
nhuận doanh nghiệp chính là cắt giảm chi phí 
hoặc tăng doanh thu. Tuy nhiên, việc tăng 
doanh thu do tăng giá bán hoặc tăng sản lượng 
bán ra thường có giới hạn do quan hệ cung cầu 
trên thị trường và nguồn lực hữu hạn của doanh 
nghiệp. Vì vậy giải pháp giúp doanh nghiệp 
tăng lợi nhuận một cách bền vững chính là 
không ngừng cắt giảm các chi phí lãng phí. Chi 
phí lãng phí tồn tại dưới 2 hình thức: chi phí 
lãng phí vô hình và chi phí lãng phí hữu hình. 
Chi phí lãng phí hữu hình phổ biến và dễ dàng 
nhận diện trong các hoạt động của doanh 
nghiệp như lãng phí về cơ sở vật chất, lãng phí 
về nguyên vật liệu, lãng phí do sai hỏng Bên 
cạnh đó, chi phí lãng phí vô hình được chứng 
minh là tồn tại nhiều hơn so với lãng phí hữu 
hình nhưng lại khó nhận diện hơn. Chi phí lãng 
phí vô hình bao gồm: lãng phí trong tư duy, 
lãng phí trong phương pháp làm việc, lãng phí 
trong việc bỏ lỡ các cơ hội phát triển. 
 . . M n p o : n t v n o n ập 34 S 3 (2018) 1-11 3 
Tư duy Quản trị tinh gọn Made in Vietnam 
là tư duy quản trị tập trung khai thác tối đa trí 
tuệ con người, tạo động cho con người cống 
hiến năng lực và trí tuệ của mình để cắt giảm 
tối đa các loại chi phí lãng phí. Tư duy quản trị 
này được nghiên cứu và phát triển để phù hợp 
với các điều kiện đặc thù của doanh nghiệp/ tổ 
chức Việt như nguồn vốn hạn hẹp, trình độ 
công nghệ và khoa học thấp, nguồn lực về con 
người là tài sản nhiều nhất mà doanh nghiệp/tổ 
chức Việt Nam hiện có. 
Về mặt học thuật, tư duy Quản trị tinh gọn 
Made in Vietnam đã được công bố và ghi nhận 
là phương pháp quản trị mới cho các doanh 
nghiệp Việt Nam tại hội thảo “13th Global 
Conference on Sustainable manufacturing- 
decoupling growth from resource use” được tổ 
chức tại Hồ Chí Minh vào tháng 9/2015 (Hội 
thảo thuộc SCOPUS). Đồng thời, tư duy và các 
thành tố của hệ thống Quản trị Tinh gọn Made 
in Vietnam cũng được công bố tại nhiều tạp chí 
khoa học trên thế giới (các tạp chí thuộc ISI, 
SCOPUS) 
Về mặt thực tiễn, tư duy Quản trị tinh gọn 
Made in Vietnam bắt đầu đưa vào áp dụng 
trong thực tiễn doanh nghiệp Việt Nam từ năm 
2014. Trong vòng 4 năm từ năm 2014 – 2017, 
tư duy Quản trị tinh gọn Made in Vietnam đã 
được triển khai áp dụng tại 200 doanh nghiệp tư 
nhân, quy mô doanh nghiệp trải dài từ siêu nhỏ 
dưới 50 nhân viên, tới doanh nghiệp lớn với 
hơn 15.000 nhân viên 
Bảng 1. Tổng kết số lượng doanh nghiệp áp dụng 
Quản trị tinh gọn Made in Vietnam trong giai đoạn 2014-2017 
Loại hình doanh nghiệp Số lượng Sản xuất Dịch vụ 
Doanh nghiệp siêu nhỏ 90 65 25 
Doanh nghiệp nhỏ 60 40 20 
Doanh nghiệp vừa 45 35 10 
Doanh nghiệp lớn 5 4 1 
o 
Tất cả các doanh nghiệp nói trên đều bắt 
đầu nhận thấy hiệu quả sau khoảng 6 tháng áp 
dụng, thế hiện cụ thể thông qua việc tăng năng 
suất lao động của nhân viên, chất lượng sản 
phẩm/dịch vụ đã được nâng cao biểu hiện qua 
số lượng sản phẩm/dịch vụ bán ra gia tăng, các 
phản hồi của khách hàng về sản phẩm của 
doanh nghiệp tốt. Đồng thời, chi phí sản xuất đã 
giảm do đã loại bỏ dần các chi phí lãng phí. Và 
đặc biệt là sự gắn kết của người lao động với 
doanh nghiệp đã tăng cao, biểu hiện quả tỷ lệ 
nghỉ việc của nhân viên đã giảm so với thời 
điểm trước khi áp dụng Quản trị Tinh Gọn 
Made in Vietnam vào hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
Bảng 2. Hiệu quả áp dụng Quản trị Tinh gọn Made in Vietnam tại các doanh nghiệp 
Tiêu chí 
Số năm áp dụng QTTG Made in Viet Nam 
1 năm 2 -3 năm 4 năm 
Tăng năng suất 25-30% 70-100% 150-200% 
Nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ 5% 10-15% 20-30% 
Giảm chi phí sản xuất 5% 10-13% 15-20% 
Tăng cường sự gắn kết của người lao 
động với doanh nghiệp 
25% 50-60% 50-60% 
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hiệu quả áp dụng 
Quản trị tinh gọn Made in Vietnam hàng năm của các doanh nghiệp) 
 . . M n p o : n t v n o n ập 34 S 3 (2018) 1-11 
4 
u 
Thông qua các kết quả thực tiễn mang lại 
cho doanh nghiệp, Quản trị Tinh gọn Made in 
Vietnam đã và đang được nhiều doanh ngiệp/tổ 
chức Việt công nhận là phương pháp quản trị 
hiệu quả, phù hợp với văn hóa tổ chức, đặc 
điểm lao động và con người Việt Nam. 
Trong bối cảnh các trường đại học tại Việt 
Nam đang hướng tới việc tối ưu hiệu quả hoạt 
động, nâng cao chất lượng sản phẩm nghiên 
cứu đào tạo, việc áp dụng sáng tạo mô hình 
quản trị doanh nghiệp theo hướng tinh gọn (tinh 
hoa và gọn gàng) vào quản trị đại học là một 
hướng tiếp cận trong nghiên cứu này. Theo tư 
duy của Quản trị tinh gọn Made in Vietnam 
được diễn giải trong công thức (1), (2), (3) ở 
trên, lợi nhuận của các trường đại học cần được 
hiểu rộng ra là những giá trị gia tăng mà trường 
đại học tạo ra cho xã hội và cho chính trường 
đại học. Đối với xã hội, giá trị gia tăng là nguồn 
nhân lực chất lượng cao và nguồn tri thức chất 
lượng cao. Đối với chính trường đại học, giá trị 
gia tăng là tài chính, niềm tự hào, danh tiếng, 
vv Do đó, phương pháp để các trường đại 
học Việt Nam tạo ra và ngày càng nâng cao 
được giá trị gia tăng một cách chủ động là dùng 
trí tuệ của mọi người trong chính trường đại 
học đó cắt giảm tối đa các chi phí lãng phí đang 
tồn tại trong từng hoạt động (hoạt động đào tạo, 
nghiên cứu và quản trị...). Để cắt giảm các chi 
phí này cần phải có một mô hình quản trị mang 
tính khác biệt với mô hình quản trị hiện nay, 
mang tính kiến tạo, để hỗ trợ việc nhận diện và 
cắt bỏ các chi phí lãng phí này. 
Tư duy Quản trị tinh gọn Made in Vietnam 
được sử dụng làm cơ sở lý luận nền tảng để 
nghiên cứu thực trạng, nhận diện các lãng phí 
(hữu hình và vô hình), các bất hợp lý trong 
quản trị đại học từ đó tiến tới xây dựng mô hình 
Quản trị đại học tinh gọn tại Việt Nam hướng 
tới hiệu quả, đóng góp thiết thực vào sự phát 
triển đại học nước nhà. 
2.2. P ơn p áp n ên ứu 
Quy trình nghiên cứu và phương pháp thu 
thập dữ liệu được mô tả như Hình 1, theo các 
bước dưới đây: 
B ớ : Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp 
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập 
dữ liệu thứ cấp để tổng hợp và phân tích thực 
trạng giáo dục đại học tại Việt Nam hiện nay, từ 
đó tổng hợp các vấn đề (các lãng phí) đang tồn 
tại. Dữ liệu là các nghiên cứu về giáo dục đại 
học, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đã 
được các tổ chức, các học giả trong và ngoài 
nước công bố trong giai đoạn từ 2007 – 2016. 
B ớ 2: Phỏng vấn chuyên sâu, thu thập dữ 
liệu sơ cấp 
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ 
liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn chuyên sâu. 
Phỏng vấn chuyên sâu các lãnh đạo các trường, 
các phòng ban, các khoa chức năng được tiến 
hành trên phạm vi 15 trường đại học để tái 
khẳng định vấn đề, thảo luận về nguyên nhân 
chính dẫn đến vấn đề. 
B ớ 3: Phân tích và đề xuất mô hình Quản 
trị đại học tinh gọn Made in Vietnam 
Phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp 
dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, kết hợp kiểm chứng 
chuyên gia để đề xuất Quản trị đại học tinh gọn 
Made in Vietnam. Mô hình được kiểm chứng 
và hiệu chỉnh dựa trên căn cứ của phỏng vấn 
thảo luận sâu với các chuyên gia. 
3. Thực trạng chung tại các trƣờng đại học 
Việt Nam hiện nay 
3.1. Các v n đề n tron á tr n đ 
t t m 
Thông qua việc phân tích các nghiên cứu về 
giáo dục đại học Việt Nam đã được thực hiện 
trong giai đoạn từ 2007 - 2016, tác giả đã tổng 
hợp lại 4 vấn đề tiêu biểu như sau: 
 ứ n t p ơn t ứ quản trị đ 
 n n ậm t đổ so vớ êu u nền 
k n t - xã t m 
Trong hệ thống giáo dục đại học tại Việt 
Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan 
chủ quản các trường đóng vai trò nhà quản trị 
khi trực tiếp quyết định những vấn đề then chốt 
nhất. Nguyễn Đông Phong & Nguyễn Hữu Huy 
Nhựt [6] đã nhận định rằng phương pháp quản 
trị đang được áp dụng tại các trường đại học 
hiện nay đã không còn phù hợp với mô hình 
kinh tế thị trường, do đó cần có những thay đổi 
nhanh chóng và toàn diện. 
 . . M n p o : n t v n o n ập 34 S 3 (2018) 1-11 5 
d 
g
 Về mặt thực thi pháp luật, từ năm 2005, 
Luật giáo dục đã ghi nhận quyền tự chủ của các 
trường đại học. Tuy nhiên, trên thực tế đến năm 
2016, việc trao quyền tự chủ cho các trường đại 
học mới dừng lại ở cấp độ thí điểm tại 12 
trường đại học trên cả nước [12]. 
 ứ t l ợn áo ụ đ ở mứ 
t p so vớ êu u p át tr ển k n t -xã - 
 ỷ l s n v ên t t n p s u k r tr n ở 
mứ o 
Tổng cục thống kê [13] đã thống kê số 
lượng người thất nghiệp trong độ tuổi lao động 
vào quý IV năm 2017 là 1.100.000 người, trong 
đó số lượng người thất nghiệp có trình độ đại 
học trở lên là 218.800 chiếm đến gẩn 20%. Tuy 
nhiên có một nghịch lý đang tồn tại là nhiều 
doanh nghiệp hiện nay đang phải đối mặt với 
tình trạng thiếu hụt nguồn lao động có kỹ năng 
phù hợp với công việc. Ngân hàng Thế giới 
[14] đánh giá, Việt Nam đang rất thiếu lao động 
có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc 
cao Về chất lượng nguồn nhân lực, nếu lấy 
thang điểm 10 thì Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm; 
xếp thứ 11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng 
của WB. Đây là minh chứng rõ ràng nhất cho 
thấy giáo dục đại học đang tạo ra một sự lãng 
Bƣớc 2 
Bƣớc 1 
Hình 1. Quy trình nghiên cứu. 
Tổng quan nghiên cứu 
về quản trị đại học 
Tổng hợp các vấn đề đang tồn 
tại tại Đại học Việt Nam hiện nay 
Khảo sát, 
phỏng vấn chuyên sâu 
Đề xuấ ... ác công việc ngoài xã hội không được chú 
trọng thực hiện 
• Các giải pháp khuyến khích, tạo động lực cho giảng viên tham gia 
thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy để theo kịp với 
sự thay đổi của thị trường còn nhiều hạn chế 
3 Chất lượng hoạt động 
nghiên cứu khoa học của 
các trường đại học Việt 
Nam còn ở mức thấp 
• Thiếu chương trình đào tạo cán bộ nghiên cứu một cách bài bản. Lực 
lượng tham gia nghiên cứu chính hiện nay là các giảng viên, các 
nghiên cứu sinh trong các trường đại học, một nguồn lực nghiên cứu 
tiềm năng là sinh viên đã không được coi trọng, và đầu tư đúng mức. 
• Tỷ lệ giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học ở mức thấp, đặc biệt 
là tại các đại học vùng, Giảng viên thiếu các điều kiện và động cơ 
nghiên cứu khoa học như khó khăn về nguồn kinh phí, hạn chế về môi 
trường khoa học để trao đổi hợp tác giữa các trường đại học, giữa 
trường đại học với các doanh nghiệp, tổ chức trong xã hội. 
• Sự kết nối giữa nhà trường với xã hội, nhà trường với doanh nghiệp 
còn hạn chế, do doanh nghiệp và xã hội không có nhiều niềm tin về 
tính thực tiễn, tính hiệu quả của các kết quả nghiên cứu trong trường 
đại học. 
4 Hoạt động quản lý hành 
chính trong các trường đại 
học chưa đáp ứng được 
mong đợi của đội ngũ giảng 
viên, sinh viên và cán bộ 
trong các trường đại học. 
• Trường đại học chưa có sự đầu tư đúng mức đến việc hoàn thiện các 
dịch vụ hành chính do mình cung cấp 
• Việc xây dựng quy trình thực hiện đơn giản hóa thủ tục còn gặp 
nhiều hạn chế do thiếu phương pháp thực hiện khoa học. thiếu người 
có tâm huyết thực hiện, và khi có phương pháp thì thiếu kinh phí để 
triển khai phương pháp 
g 
4. Xây dựng Mô hình Quản trị đại học tinh 
gọn tại Việt Nam 
Mô hình Quản trị đại học tinh gọn tại Việt 
Nam được xây dựng dựa trên tư duy Quản trị 
tinh gọn Made in Vietnam. là mô hình quản trị 
tập trung khai thác tối đa trí tuệ của con người 
trong trường đại học (các nhà quản lý, giảng 
viên, các cán bộ công nhân viên) để tạo ra các 
giải pháp sáng tạo giải quyết hiệu quả các 
vấn đề. 
Mô hình này là mô hình quản trị thể hiện 
được tính kiến tạo của cơ quan quản lý nhà 
nước, lãnh đạo trường, khoa, từ đó giúp giảng 
viên, sinh viên thực hiện tốt các hoạt động đào 
tạo và nghiên cứu, lấy thực tiễn chất lượng sản 
phẩm đào tạo nghiên cứu làm trung tâm để 
kiểm chứng hiệu quả đào tạo nghiên cứu. Mô 
hình đề xuất này có tính khác biệt so với mô 
hình quản trị truyền thống hiện nay (mô hình 
truyền thống hiện nay còn nặng tính hành 
chính, chỉ đạo từ trên xuống, chưa theo hướng 
kiến tạo, không phát huy được hết trí tuệ của 
toàn bộ thành viên trong tổ chức). Đây cũng là 
điểm mới, thể hiện tính mới của nghiên cứu. 
Mô hình đề xuất được thảo luận kiểm 
chứng một lần nữa với các chuyên gia (theo 
phương pháp phỏng vấn kiểm chứng chuyên 
 . . M n p o : n t v n o n ập 34 S 3 (2018) 1-11 
8 
gia) là lãnh đạo, nguyên lãnh đạo của 15 trường 
Đại học ở miền bắc, 8 trường đại học ở miền 
trung, 7 trường đại học ở miền nam). Các 
chuyên gia đều khẳng định tính đúng đắn của 
của mô hình và mong muốn được tiếp tục 
nghiên cứu chi tiết để triển khai vào thực tiễn 
quản trị của giáo dục đại học nước nhà. 
4.1. Sản phẩm đ o t o, sản phẩm nghiên cứu 
c tr n đ i h c 
Sản phẩm đào tạo là chất lượng của sinh 
viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh sau 
khi ra trường đáp ứng đúng yêu cầu của doanh 
nghiệp/tổ chức và xã hội theo các tiêu chí ví dụ 
như có đam mê, có khát vọng, đồng thời có 
năng lực tư duy và năng lực hành động hiệu 
quảSản phẩm nghiên cứu cụ thể là các kết 
quả nghiên cứu được công bố trong các bài báo 
khoa học, sản phẩm đăng kí bảo hộ quyền sở 
hữu công nghiệp, các sản phảm công nghệ 
(dây chuyền công nghệ, quy trình công nghệ 
đều phải đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn 
(thực tiễn cần có tổng kết lý luận hoặc thực tiễn 
cần sản phẩm áp dụng), đồng thời dẫn dắt sự 
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. 
4.2. ơ qu n uản lý n n ớ 
Theo mô hình Quản trị đại học tinh gọn 
Made in Vietnam, cơ quan quản lý nhà nước 
bao gồm Chính phủ, Bộ giáo dục, các bộ sở ban 
ngành có liên quan, đóng vai trò kiến tạo hỗ trợ 
các trường đại học thông qua việc xây dựng, 
thống nhất triết lý giáo dục, ban hành bộ khung 
về chiến lược phát triển giáo dục quốc gia, xây 
dựng các chính sách hỗ trợ theo hướng mở, 
phân quyền và trao quyền tự chủ cho các trường 
đại học trong việc quyết định các chiến lược 
phát triển riêng, phù hợp với điều kiện đặc thù 
cho từng trường đại học. 
l 
 Hình 2. Mô hình Quản trị đại học tinh gọn Made in Vietnam. 
Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xu t 
Trao 
quyền 
tự chủ, 
giám sát 
tính tự 
chịu trách 
nhiệm về 
chất 
lượng sản 
phẩm đầu 
ra 
Chính 
sách 
quản lý 
nhằm 
hỗ trợ 
các 
hoạt 
động 
đào tạo 
nghiên 
cứu 
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 
BAN LÃNH ĐẠO CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 
GIẢNG VIÊN, NGHIÊN CỨU VIÊN 
 CHUYÊN VIÊN, NHÂN VIÊN 
Hoạt động 
đào tạo/tự 
đào tạo tinh 
gọn 
Hoạt động 
nghiên 
cứu tinh 
gọn 
Hoạt 
động hỗ 
trợ tinh 
gọn 
SẢN PHẨM ĐÀO TẠO (SINH VIÊN, HỌC VIÊN, NGHIÊN 
CỨU SINH) VÀ SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU CÓ CHẤT 
LƢỢNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU THỰC TIỄN 
 . . M n p o : n t v n o n ập 34 S 3 (2018) 1-11 9 
Mô hình quản trị theo hướng kiến tạo, bệ đỡ 
sẽ tạo điều kiện cho các trường nhanh chóng 
thay đổi và thực thi được các chính sách phát 
triển phù hợp, đáp ứng tốt yêu cầu về sản phẩm 
đào tạo và sản phẩm nghiên cứu của thực tiễn 
xã hội. 
4.3. B n lãn đ o á tr n đ i h c 
Khi các trường đại học quản trị theo mô 
hình này, ban lãnh đạo sẽ thể hiện vai trò nâng 
đỡ hệ thống bằng việc tạo ra các chính sách hỗ 
trợ phát triển như: 
(i) Thiết lập các chính sách phân quyền, 
trao quyền, tự do học thuật, tự do nghiên cứu 
đối với các giảng viên, nhà nghiên cứu. Lấy 
chất lượng của sản phẩm đầu ra đánh giá hiệu 
quả công việc. 
(ii) Không ngừng phát triển văn hóa quản 
trị tổ chức theo hướng mở, tôn trọng các ý 
tưởng mới, sẵn sàng tạo điều kiện hỗ trợ cho 
các sáng kiến cải tiến cắt giảm lãng phí trong 
mọi hoạt động, phục vụ cho mục tiêu nâng cao 
chất lượng sản phẩm đầu ra. 
(iii) Tạo ra các chính sách nhân sự phù hợp 
(chính sách lương, thưởng, lộ trình thăng tiến, 
chính sách thưởng nóng các sáng kiến cắt giảm 
chi phí lãng phí....) để thúc đẩy sự đóng góp của 
toàn bộ đội ngũ giảng viên, cán bộ công nhân 
viên và sinh viên cho sự phát triển của tổ chức. 
4.4. T o r mô tr n tr o đổi h c thuật, kỹ 
năn v p ơn p áp đ o t o, nghiên cứu giữa 
các giản v ên để giúp các giảng viên, nhà 
nghiên cứu liên tụ n n o đ ợ năn lực và 
kỹ năn u ên môn. Giảng viên, Nghiên cứu 
viên, Chuyên viên, Nhân viên 
Giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên là 
những người trực tiếp thực hiện các hoạt động 
chính trong trường đại học như đào tạo, nghiên 
cứu, hoạt động hỗ trợ. Dưới sự hỗ trợ từ phía 
ban lãnh đạo thông qua các chính sách trao 
quyền và phân quyền, các giảng viên và nghiên 
cứu viên, nhân viên cần phát huy tinh thần tự 
chủ, luôn chủ động sáng tạo trong việc cắt giảm 
các chi phí lãng phí trong mọi hoạt động, nâng 
cao hiệu quả thực hiện và nâng cao chất lượng 
sản phẩm đầu ra của công việc. 
4.5. o t đ n đ o t o n ên ứu 
Áp dụng tư duy của Quản trị tinh gọn Made 
in Vietnam, lấy thực tiễn làm chân lý, thực tiễn 
làm kiểm chứng để phát hiện loại bỏ các lãng 
phí tồn tại trong quá trình đào tạo và quá trình 
nghiên cứu. Các giảng viên được trao quyền 
chủ động trong việc xây dựng chương trình đào 
tạo bao gồm nội dung đào tạo và phương pháp 
đào tạo hướng tới đáp ứng các yêu cầu của thực 
tiễn về năng lực tư duy và năng lực làm việc 
của người học. Giảng viên phải tự chịu trách 
nhiệm với lãnh đạo nhà trường về tính hiệu quả 
và chất lượng sản phẩm đầu ra. Bên cạnh đó, 
cần đơn giản hóa thủ tục, cắt các lãng phí trong 
quá trình xây dựng nghiệm thu bài giảng; quá 
trình đề xuất, thẩm định, triển khai, nghiệm thu 
nghiên cứu. Áp dụng phương thức khoán sản 
phẩm nghiên cứu theo đơn đặt hàng từ thực tiễn 
(doanh nghiệp, tổ chức...), nhà trường hỗ trợ 
một phần, doanh nghiệp/tổ chức hỗ trợ một 
phần, giảng viên tự chủ một phần, doanh 
nghiệp/tổ chức sẽ đánh giá mức độ triển khai áp 
dụng hiệu quả các kết quả nghiên cứu vào 
thực tiễn. 
4.6. o t đ n ỗ trợ 
 o t đ n ỗ trợ l m t tron 3 o t đ n 
chính của của trường đại học, hoạt động hỗ trợ 
đóng vai trò quan trọng kết nối các hoạt động 
đào tạo và hoạt động nghiên cứu. Hoạt động hỗ 
trợ bao gồm: hoạt động hỗ trợ giảng viên (thực 
hiện các thủ tục hành chính trong công tác 
giảng dạy và nghiên cứu, thực hiện các chế độ 
lương thưởng); hoạt động hỗ trợ sinh viên 
(thực hiện các thủ tục hành chính, kết nối doanh 
nghiệp tạo việc làm cho sinh viên, các hoạt 
động đoàn đội); và các hoạt động liên quan đến 
dịch vụ xã hội của nhà trường. Các hoạt động 
hỗ trợ này được thực hiện chủ yếu bởi các cán 
bộ công nhân viên làm việc trong khối hành 
chính nội bộ của nhà trường (phòng nhân sự, 
phòng tài chính, phòng đào tạo, phòng công tác 
sinh viên). Tuy nhiên, các trường đại học 
 . . M n p o : n t v n o n ập 34 S 3 (2018) 1-11 
10 
cũng cần chú trọng đến việc liên kết với các các 
hội, các tổ chức nghề nghiệp bên ngoài để có 
thể hỗ trợ tốt hơn cho sinh viên, cho giảng viên, 
cho công tác đào tạo và nghiên cứu. 
Về mặt áp dụng các giải pháp cụ thể nâng 
cao hiệu quả của hoạt động hỗ trợ, các trường 
đại học của Việt Nam có thể từng bước áp dụng 
các phương pháp cơ bản và nền tảng của Quản 
trị Tinh gọn Made in Vietnam sau đây: 
(i) Áp dụng 5S Made in Vietnam ( Sàng lọc 
- Sắp xếp - Sạch sẽ - Chuẩn hóa - Tâm thế) 
trong các hoạt động quản lý cơ sở vật chất, 
quản lý hồ sơ để tạo ra một môi trường làm việc 
khoa học, giảm thiểu các loại lãng phí liên quan 
đến sử dụng cơ sở vật chất không hợp lí, thời 
gian tìm kiếm hồ sơ 
(ii) Áp dụng Kaizen Made in Vietnam để 
tạo ra văn hóa cải tiến liên tục đối với từng 
thành viên trong trường đại học. Văn hóa cải 
tiến sẽ thúc đẩy sự sáng tạo, tinh thần làm việc 
hăng say, luôn nghĩ đến mục tiêu làm sao để 
nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân, của 
đồng nghiệp và của tổ chức đối với toàn bộ các 
cá nhân trong trường đại học. 
(iii) Áp dụng Quản lý trực quan, trực quan 
hóa thông tin, giúp thông tin luôn được công 
khai và minh bạch. Dòng chảy thông tin được 
thông suốt và tiếp cận tối đa tới những người có 
liên quan trong thời gian ngắn nhất. 
(iv) Xây dựng và chuẩn hóa quy trình làm 
việc đối với từng công việc cụ thể để thống nhất 
được phương pháp làm việc chung trong toàn 
bộ tổ chức, tránh tối đa các sai sót trong quá 
trình thực hiện thao tác. 
(v) Liên kết với các hội, và các tổ 
5. Kết luận 
 Nghiên cứu đã đề xuất mô hình Quản trị 
đại học tinh gọn Made in Vietnam tại Việt Nam 
trên nền tảng của Quản trị tinh gọn Made in 
Vietnam và hướng tới giải quyết loại bỏ các 
lãng phí, các bất hợp lý trong công tác quản trị 
đại học hiện nay. Nghiên cứu đã chỉ ra các 
thành tố của mô hình quản trị đại học tinh gọn 
và các điều kiện cần thiết để triển khai mô hình 
quản trị vào thực tiễn quản trị của đất nước. Các 
chuyên gia về quản trị đại học và quản trị tinh 
gọn đều đánh giá đây là mô hình đề xuất thể 
hiện được tính khả thi phù hợp thực tiễn tự chủ 
đại học tại Việt Nam hiện nay và phù hợp với 
xu hướng hội nhập quốc tế, tạo nền tảng hướng 
tới cách mạng công nghiệp 4.0 của quản trị đại 
học nước nhà. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Tuyên giáo Trung Ương, Ban cán sự Đảng 
bộ GD&ĐT, Báo cáo tóm tắt Đề án Đổi mới căn 
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu 
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện 
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và 
hội nhập quốc tế, Hà Nội, 2013. 
[2] Nguyễn Ngọc Thanh, Đổi mới giáo dục đại học: 
Sự lựa chọn mô hình, Tư liệu tham khảo Nghiên 
cứu GD, TT Nghiên cứu Giao lưu Văn hóa Giáo 
dục Quốc tế, Viện nghiên cứu GD - Trường Đại 
học Sư phạm Tp. HCM, 2005. 
[3] Phạm Thị Ly, “Xây dựng một hệ thống quản trị 
đại học hiệu quả - Kinh nghiệm của Hoa Kỳ và 
khả năng vận dụng tại Việt Nam”, Báo cáo tại Hội 
thảo Giáo dục Quốc tế và So sánh Lần thứ 53 tại 
Carolina, Hoa Kỳ (2008). 
[4] Ngô Doãn Đãi, “Tự chủ hay trách nhiệm báo 
cáo/giải trình hai khái niệm cần làm rõ trong công 
tác quản lý giáo dục”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học 
quốc tế Giáo dục so sánh lần thứ 2: “Giáo dục 
Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” tổ chức tại 
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí 
Minh (2008). 
[5] Đào Văn Khanh, “Hướng đi nào cho đổi mới quản 
trị đại học Việt Nam?”, Báo Giáo dục và thời 
đại (2010). 
[6] Nguyễn Đông Phong & Nguyễn Hữu Huy Nhựt, 
“Quản trị đại học và mô hình cho trường đại học 
khối kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và 
Hội nhập 8 (2013) 63. 
[7] R. Barnett, “Improving Higher Education: Total 
Quality Care”, Society for Research into Higher 
Education, London, 1992. 
[8] J.J. Kidwell, L.K. Vander, S.L. Johnson, 
“Applying Corporate Knowledge Management 
Practices in Higher Education”, Educause 
Quarterly 23 (2000) 28. 
[9] J. Seddon, S. Caulkin, “Systems thinking, lean 
production and action learning”, Action Learning: 
Research and Practice 4 (2007) 9. 
 . . M n p o : n t v n o n ập 34 S 3 (2018) 1-11 11 
[10] K.B. William, “Lean Higher Education: 
Increasing the Value and Performance of 
University Processes”, CRC Press, Porland, 2010. 
[11] Nguyễn Đăng Minh, “Quản trị tinh gọn tại Việt 
nam - Đường đến thành công”, Nhà xuất bản Đại 
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2015. 
[12] Tự chủ đại học, nhìn lại một năm tiến hành thí 
điểm, 2016, truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017, 
từ 
nhin-lai-mot-nam-tien-hanh-thi-diem-d8797.html 
[13] Tổng cục thống kê Việt Nam, Báo cáo Điều tra 
Lao động việc làm Quý IV năm 2016, Hà N 
ội, 2016 
[14] World Bank, Vietnam: Higher education and 
skills for growth, Washington DC, USA, 2008. 
[15] Bùi Du Dương, Việt Nam tụt hậu 50 năm so với 
Thái Lan về công bố khoa học, Vnexpress, 2013, 
truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017, từ 
tut-hau-50-nam-so-voi-thai-lan-ve-cong-bo-khoa-
hoc-2411502.html. 
[16] Lê Đình Sơn, “Cải cách hành chính và vấn đề cải 
tiến dịch vụ hành chính trong trường đại học”, 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng 
2 (2010) 124. 
Tên bài bằng tiếng Anh 
Nguyen Dang Minh 
VNU University of Economics and Business, 
144 Xuan Thuy Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam 
Abstract: The fast increase of the number of universities and colleges leads the output to a high 
concern of quality. Thus, these issues raise a research question for researchers and managers to 
harmonize the balance between increasing the scale and the effectiveness of governance and the 
quality of higher education. In this study, based on the Made in Vietnam Lean management system, 
the author has proposed the Lean higher education model in Viet Nam applied in the higher education 
system in Vietnam. This will a new managerial approach that helps to solve the actual problems of 
university governance, and contributes for the operational effectiveness of our higher education 
organizations. 
Keywords: .. 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_mo_hinh_quan_tri_dai_hoc_tinh_gon_tai_viet_nam.pdf