Xây dựng phương pháp điện di mao quản xác định hàm lượng các amino axit tự do chính trong sản phẩm sữa ong chúa

Tóm tắt: Sữa ong chúa có chứa nhiều dưỡng chất quý, với nhiều loại amino axit quan trọng đối với sự phát triển của cơ thể. Nghiên cứu này trình bày việc xây dựng phương pháp điện di mao quản (CE) với detector đo độ dẫn không tiếp xúc (C4D) để định lượng 5 amino axit tự do có hàm lượng cao trong sữa ong chúa gồm lysin (Lys), alanin (Ala), prolin (Pro), axit glutamic (Glu) và axit aspartic (Asp). Các amino axit được phân tách trong mao quản với chiều dài hiệu dụng 48 cm và chất điện ly nền axit lactic 2M. Ở điều kiện tối ưu, đường chuẩn của các chất phân tích được xây dựng trong khoảng 2,0÷100 mg/l và có hệ số tương quan tốt (R2>0,999). Phương pháp có độ đúng tốt với hiệu suất thu hồi trong khoảng 93÷115% với nền nước deion và nền mẫu thật. Quy trình đã được áp dụng thành công để phân tích các amino axit tự do nêu trên trong một số sản phẩm sữa ong chúa tươi hiện có trên thị trường

pdf 5 trang yennguyen 6320
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng phương pháp điện di mao quản xác định hàm lượng các amino axit tự do chính trong sản phẩm sữa ong chúa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng phương pháp điện di mao quản xác định hàm lượng các amino axit tự do chính trong sản phẩm sữa ong chúa

Xây dựng phương pháp điện di mao quản xác định hàm lượng các amino axit tự do chính trong sản phẩm sữa ong chúa
3261(1) 1.2019
Tổng quan 
Sữa ong chúa có thành phần hóa học đa dạng và phong 
phú, bao gồm các thành phần chính là nước, cacbonhydrat, 
protein, lipid và axit béo, còn lại là các vitamin, amino axit 
tự do, muối khoáng Ngoài axit 10-hydroxy-2-decenoic 
(viết tắt: 10-HDA) được coi như một “dấu chuẩn” - marker, 
sữa ong chúa còn là một sản phẩm tự nhiên giàu amino axit 
rất quan trọng đối với con người và động vật. Sữa ong chúa 
chứa ít nhất 15 amino axit, quyết định tới giá trị dinh dưỡng 
của sản phẩm. Các amino axit tự do chiếm hàm lượng cao 
nhất là prolin, lysin, axit glutamic, alanin, axit aspartic [1, 
2]. Hàm lượng các amino axit trong sữa ong chúa thay đổi 
phụ thuộc vào nguồn sản xuất như chất lượng đàn ong, thời 
tiết, môi trường nuôi; vào điều kiện bảo quản như nhiệt độ, 
thời gian... Vì đây là những thành phần đặc hiệu và có giá 
trị nên hàm lượng của chúng sẽ quyết định chất lượng của 
sữa ong chúa. 
Việc xác định hàm lượng các thành phần này trong sữa 
ong chúa được thực hiện tại các phòng thí nghiệm bằng 
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) hoặc 
phương pháp sắc ký khí (GC). Trước khi phân tích bằng 
GC, cần có bước tách chất phân tích ra khỏi nền mẫu, sau 
đó dẫn xuất hóa chúng thành các cấu tử dễ bay hơi qua phản 
ứng ankyl hóa, sylyl hóa [3, 4]. Detector ion hóa ngọn lửa 
(FID) có thể được sử dụng để phân tích thành phần của các 
amino axit tự do, còn khi định lượng sẽ sử dụng detector 
khối phổ [3, 4]. Phương pháp HPLC với detector đo quang 
ở bước sóng 215 nm hoặc detector khúc xạ kế (RID), hoặc 
hiện nay là detector khối phổ kép (MS/MS) được sử dụng 
phổ biến hơn để xác định 10-HDA cũng như các amino axit 
tự do trong sữa ong chúa [5-7]. Tuy nhiên, các phương pháp 
này đều cần giai đoạn xử lý mẫu phức tạp, có chi phí cao, 
cùng với các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt, đồng thời tốn 
khá nhiều thời gian. 
Hiện nay, trong lĩnh vực thực phẩm, việc ứng dụng 
phương pháp điện di mao quản (CE), đặc biệt là điện di mao 
quản vùng (CZE) đang trở nên phổ biến bởi tính đơn giản, 
nhanh chóng, hiệu quả tách cao và tiêu tốn ít hóa chất, dung 
môi [8]. Phương pháp này còn là một kỹ thuật phân tích 
hướng tới hóa học xanh. Bài báo trình bày các kết quả xây 
dựng quy trình phân tích một số amino axit tự do có hàm 
lượng cao trong sữa ong chúa gồm lysin (Lys), alanin (Ala), 
prolin (Pro), axit glutamic (Glu) và axit aspartic (Asp) bằng 
phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn 
không tiếp xúc. Một số mẫu sữa ong chúa tươi của Việt Nam 
đã được thu thập và phân tích bằng phương pháp đã tối ưu.
Xây dựng phương pháp điện di mao quản 
xác định hàm lượng các amino axit tự do chính
trong sản phẩm sữa ong chúa 
Vũ Minh Tuấn1, Ngô Thị Ngân1,2, Nguyễn Mạnh Huy1, 
Nguyễn Thanh Đàm1, Dương Hồng Anh1*
2Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngày nhận bài 1/10/2018; ngày chuyển phản biện 4/10/2018; ngày nhận phản biện 2/11/2018; ngày chấp nhận đăng 8/11/2018
Tóm tắt:
Sữa ong chúa có chứa nhiều dưỡng chất quý, với nhiều loại amino axit quan trọng đối với sự phát triển của cơ thể. 
Nghiên cứu này trình bày việc xây dựng phương pháp điện di mao quản (CE) với detector đo độ dẫn không tiếp xúc 
(C4D) để định lượng 5 amino axit tự do có hàm lượng cao trong sữa ong chúa gồm lysin (Lys), alanin (Ala), prolin 
(Pro), axit glutamic (Glu) và axit aspartic (Asp). Các amino axit được phân tách trong mao quản với chiều dài hiệu 
dụng 48 cm và chất điện ly nền axit lactic 2M. Ở điều kiện tối ưu, đường chuẩn của các chất phân tích được xây dựng 
trong khoảng 2,0÷100 mg/l và có hệ số tương quan tốt (R2>0,999). Phương pháp có độ đúng tốt với hiệu suất thu hồi 
trong khoảng 93÷115% với nền nước deion và nền mẫu thật. Quy trình đã được áp dụng thành công để phân tích 
các amino axit tự do nêu trên trong một số sản phẩm sữa ong chúa tươi hiện có trên thị trường.
Từ khoá: amino axit tự do, điện di mao quản, sữa ong chúa.
Chỉ số phân loại: 2.4
*Tác giả liên hệ: hoanggianga0@gmail.com
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
1Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển Bền vững, 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 
3361(1) 1.2019
Thực nghiệm
Hóa chất và thiết bị
Tất cả hóa chất đều có độ tinh khiết phân tích và được 
cung cấp từ Tokyo Chemical Industry (Nhật Bản) hoặc 
Sigma-Aldrich (Đức). Dung dịch chuẩn gốc (1000 mg/l) 
của Lys, Ala, Pro, Glu và Asp được sử dụng để pha các 
dung dịch chuẩn. Các hóa chất dùng để pha dung dịch điện 
ly nền (BGE) bao gồm: axit formic, axit axetic, axit lactic, 
axit succinic và axit citric. Nước deion được dùng để pha 
các dung dịch chuẩn và xử lý mẫu, lấy từ máy lọc nước 
Simplicity UV, Millipore (USA).
Tất cả các thí nghiệm được thực hiện trên hệ thiết bị điện 
di mao quản thao tác bằng tay (CE) sử dụng detector đo độ 
dẫn không tiếp xúc (C4D) tại Phòng thí nghiệm trọng điểm 
công nghệ phân tích phục vụ kiểm định môi trường và an 
toàn thực phẩm (KLATEFOS), Trường Đại học Khoa học 
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hệ thiết bị sử dụng 
nguồn cao thế ±25 kV (Spellman, Anh), ghi dữ liệu nhờ bộ 
ghi e-corder (eDAQ, Úc). Cột mao quản silica nóng chảy 
đường kính trong (I.D) 50 µm, đường kính ngoài là 365 µm 
với độ dài tổng (L
tot
) 60 cm và độ dài hiệu dụng (L
eff
) 48 cm 
(Agilent, Mỹ) được sử dụng để tách chất. Trước lần phân 
tích đầu tiên của mỗi ngày, mao quản được ổn định hóa 
bằng dung dịch NaOH 0,1M trong 10 phút, sau đó là nước 
deion trong 10 phút và BGE trong 30 phút. Sau mỗi phép 
đo, mao quản được rửa bằng BGE trong vòng 3 phút.
Tối ưu hóa quy trình phân tích các amino axit trên hệ 
thiết bị CE-C4D
Dung dịch hỗn hợp chuẩn của 5 amino axit ở nồng độ 
40 mg/l được sử dụng để khảo sát các điều kiện phân tích. 
Trong các thí nghiệm, điện thế tách được giữ cố định ở giá 
trị -15 kV và thời gian bơm mẫu 30 s; trừ các thí nghiệm 
khảo sát điều kiện điện thế và thời gian bơm. Điều kiện 
phân tích được lựa chọn trên cho cơ sở đường nền ổn định, 
tín hiệu của các chất phân tích có diện tích lớn, hình dạng 
sắc nét, độ phân giải giữa các pic cạnh nhau có giá trị lớn 
hơn 1,5.
Nghiên cứu lựa chọn dung dịch điện ly nền: qua tham 
khảo tài liệu, một số loại BGE tại pH thấp (<2) trên cơ sở 
các axit hữu cơ với các nồng độ khác nhau được lựa chọn để 
nghiên cứu quy trình phân tách các amino axit bao gồm: 1) 
axit formic (0,1M tới 2,0M); 2) axit axetic (0,1 tới 4,0M); 
3) axit lactic (0,1 tới 5,0M); 4) axit succinic (0,1 tới 0,5M) 
và 5) axit citric (0,1 tới 2,0M). Sau khi lựa chọn được dung 
dịch điện ly nền thích hợp, tiếp tục nghiên cứu lựa chọn điện 
thế tách và thể tích bơm mẫu.
Nghiên cứu lựa chọn điện thế tách: ảnh hưởng của điện 
thế tách đến thời gian di chuyển, sự phân tách giữa các tín 
hiệu chất phân tích được khảo sát với các giá trị thay đổi từ 
Development of capillary 
electrophoresis method to 
determine the content of major 
free amino acids in commercial 
royal jelly products
Minh Tuan Vu1, Thi Ngan Ngo1,2, Manh Huy Nguyen1, 
Thanh Dam Nguyen1, Hong Anh Duong1*
1Research Centre for Environmental Technology and Sustainable 
Development, VNU University of Science
2Faculty of Chemistry, VNU University of Science
Received 1 October 2018; accepted 8 November 2018
Abstract:
Royal jelly contains a lot of valuable nutrients with 
several kinds of amino acids which are important to the 
development of human body. This study presented the 
development of the analytical method based on capillary 
electrophoresis (CE) using capacitively coupled 
contactless conductivity detector (C4D) for determination 
of five major free amino acids in royal jelly products 
including lysine (Lys), alanine (Ala), proline (Pro), 
glutamic acid (Glu), and aspartic acid (Asp). Five amino 
acids were separated in a capillary with an effective 
length of 48 cm and in 2M lactic acid electrolyte. At the 
optimised conditions, the linear ranges of calibration 
curves were from 2.0 to 100 mg/l, and the linearities 
were good (R2>0.999). The method had good accuracy 
with the recoveries in range of 93÷115% for deionised 
water and real sample matrixes. The procedure has been 
successfully applied to the determination of five major 
free amino acids in commercially available royal jelly 
products.
Keywords: capillary electrophoresis, free amino acids, 
royal jelly.
Classification number: 2.4
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ 
3461(1) 1.2019
-10 tới -20 kV.
Nghiên cứu lựa chọn thời gian bơm mẫu: ảnh hưởng của 
thời gian bơm mẫu đến diện tích và hình dạng tín hiệu của 
chất phân tích được khảo sát với thời gian bơm mẫu thay 
đổi từ 10 tới 60 s.
Đánh giá phương pháp
Đường chuẩn được xây dựng theo phương pháp ngoại 
chuẩn (7 điểm) với nồng độ từng amino axit trong khoảng 
từ 2 tới 40 mg/l. Giá trị LOD và LOQ đối với các chất trong 
dịch chiết được tính bằng 3 và 10 lần tỷ lệ tín hiệu/nhiễu 
nền, tương ứng. Giá trị giới hạn định lượng của phương 
pháp theo mg/g của các amino axit được tính bằng LOQ/20 
(hệ số quy đổi tương ứng với hòa tan 1,0 g mẫu trong 50 ml 
nước). Trong nghiên cứu này, độ lặp lại của phương pháp 
được xác định thông qua giá trị độ lệch chuẩn tương đối 
(RSD) của 7 phép phân tích lặp lại đối với dung dịch chuẩn 
đánh giá qua thời gian di chuyển và diện tích pic. Độ chính 
xác được xác định bằng hiệu suất thu hồi của mẫu thêm 
chuẩn các amino axit ở nồng độ 5, 10, 20 mg/l vào nền nước 
deion và nền mẫu sữa ong chúa tươi. 
Chuẩn bị và phân tích mẫu
Mẫu được xử lý như sau: cân một lượng chính xác 
(khoảng 1,0 g) mẫu sữa ong chúa tươi, hòa tan mẫu và định 
mức tới 50 ml bằng nước deion, sau đó lọc dung dịch thu 
được qua màng lọc 0,45 µm trước khi bơm vào thiết bị CE-
C4D. Dịch lọc được phân tích bằng quy trình đã tối ưu ở 
trên. Thời gian di chuyển để định tính các amino axit được 
xác định lại sau khi thêm chuẩn, việc định lượng được thực 
hiện bằng phương pháp đường chuẩn. Kết quả phân tích 
hàm lượng các amino axit trong mẫu sản phẩm đươc tính 
dựa trên kết quả phân tích dịch lọc bằng CE-C4D và các hệ 
số khi chuẩn bị mẫu. 
Kết quả và thảo luận
Xây dựng phương pháp
Lựa chọn dung dịch điện ly nền: các amino axit chứa cả 
nhóm chức cacboxyl và amino, do vậy tùy vào pH mà chúng 
có thể tồn tại trong dung dịch dưới dạng anion hoặc cation. 
Dựa trên các số liệu về pKa và pI của các chất cần phân tích 
trong bảng 1, có thể thấy rằng, việc sử dụng phương pháp 
điện di mao quản để tách các amino axit nêu trên có thể thực 
hiện được tại môi trường khá axit (cỡ pH<2), lúc này các 
chất cần phân tích tồn tại chủ yếu dưới dạng cation, hoặc tại 
môi trường có pH>11, khi đó các chất cần phân tích tồn tại 
chủ yếu dưới dạng anion. Để thuận tiện cho việc thực hiện 
phương pháp điện di mao quản, tránh ảnh hưởng của dòng 
EOF, phương án môi trường axit được lựa chọn và các chất 
được phân tích dưới dạng cation. 
Bảng 1. Đặc tính của các amino axit cần phân tích.
Chất phân tích pKa1 pKa2 pKa3 pI
Lysin 2,18 8,59 10,53 9,74
Alanin 2,34 9,69 6,00
Prolin 1,99 10,96 6,30
Axit glutamic 2,19 9,67 4,25 3,22
Axit aspartic 1,88 9,60 3,65 2,77
Chú thích: pKa1: nhóm α-cacboxyl, pKa2: nhóm α-amonium (axit liên 
hợp của nhóm α-amino), pKa3: nhóm axit trong mạch.
Các axit hữu cơ với kích thước phân tử nhỏ được lựa 
chọn để khảo sát làm BGE gồm axit formic, axit axetic, 
axit lactic, axit succinic và axit citric. Vì detector sử dụng 
là C4D, nên nồng độ của các axit này trong BGE cũng được 
lựa chọn ở cỡ 0,1 mol/l tới vài mol/l để tránh sự ảnh hưởng 
của nền độ dẫn cao.
Kết quả khảo sát cho thấy: với axit formic đường nền 
không ổn định, các pic của Glu và Asp doãng; với axit 
axetic đường nền thẳng, xuất hiện cả 5 tín hiệu chất cần 
phân tích, tuy nhiên thời gian phân tích dài (>2000 s); sử 
dụng axit lactic trong khoảng 2-3M làm dung dịch điện ly 
cho đường nền thẳng ổn định, các pic của chất cần phân tích 
sắc nét tách khỏi nhau với thời gian phân tích <500 s; với 
axit succinic các tín hiệu của Pro và Glu không tách được 
hoàn toàn và thời gian phân tích >3000 s; với axit citric 
không tách được các pic Glu và Asp. Hình 1 là điện di đồ 
phân tích 5 amino axit khi sử dụng các dung dịch điện ly 
khác nhau (đối với từng loại BGE, nồng độ cho tín hiệu tốt 
nhất trong khảo sát được lựa chọn). Trên cơ sở kết quả khảo 
sát nêu trên, axit lactic với nồng độ 2M được lựa chọn làm 
dung dịch điện ly nền.
Hình 1. Điện di đồ phân tích các amino axit khi sử dụng các 
dung dịch điện ly nền khác nhau. 
A) Axit formic 2M; B) Axit axetic 2M; C) Axit succinic 0,5M; D) Axit 
citric 2M; E) Axit lactic 2M. Các điều kiện phân tích khác được giữ cố 
định: điện thế tách -15 kV; thời gian bơm mẫu 30 s; mao quản silica nóng 
chảy I.D=50 μm, Ltot=60 cm, Leff=52 cm.
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ
3561(1) 1.2019
Lựa chọn điện thế tách: khi tăng độ lớn của điện thế 
tách, cường độ điện trường tăng làm cho các ion di chuyển 
nhanh hơn, các pic thu gọn lại và có hình dạng sắc nét hơn, 
đồng thời diện tích pic cũng nhỏ hơn (hình 2). So sánh các 
yếu tố về diện tích tín hiệu, độ phân giải và thời gian di 
chuyển cho thấy, tại thế tách -16 kV các giá trị thu được là 
phù hợp nhất. Vì vậy -16 kV được chọn làm điện thế cho 
quá trình tách tiếp theo.
Hình 2. Sự biến đổi của độ phân giải và thời gian phân tích của 
các amino axit tại các điện thế tách khác nhau. 
Thời gian phân tích được xác định sau tín hiệu của pic cuối cùng (Asp). 
Các điều kiện phân tích khác được giữ cố định: BGE axit lactic 2M; thời 
gian bơm mẫu 30 s; mao quản silica nóng chảy I.D=50 μm, Ltot=60 cm, 
Leff =52 cm.
Lựa chọn thời gian bơm mẫu: khi tăng thời gian bơm 
mẫu, lượng mẫu đi vào mao quản nhiều hơn, dẫn tới diện 
tích các pic tăng dần, hình dạng pic trở nên doãng rộng như 
tại hình 3. Trong nghiên cứu này, thời gian bơm mẫu là 40 s 
được lựa chọn nhằm đạt kết quả tốt về cả diện tích và hình 
dạng pic.
Đánh giá phương pháp
Kết quả đánh giá phương pháp phân tích đã xây dựng 
được trình bày trong bảng 2. Hệ số hồi quy tuyến tính của 
các đường chuẩn thu được có giá trị rất tốt, với R2>0,999. 
Độ lặp lại của diện tích pic và thời gian di chuyển được thể 
hiện dưới dạng độ lệch chuẩn tương đối (RSD) trên nền 
nước deion đều nhỏ hơn 2% khi phân tích lặp lại 7 lần. Hiệu 
suất thu hồi đạt được từ 93 đến 115% khi thêm chuẩn các 
amino axit vào nền nước deion và nền mẫu sữa ong chúa. 
Các giá trị hiệu suất thu hồi này là chấp nhận được theo 
AOAC [9]. Các giá trị LOQ thu được trong khoảng 0,04-
0,09 mg amino axit/g sữa ong chúa tươi. 
Bảng 2. Các thông số đánh giá phương pháp.
Sau khi xây dựng đường chuẩn và đánh giá phương 
pháp, 4 mẫu thật (bao gồm 3 mẫu sữa ong chúa tươi - mẫu 
1, 2, 8 và 1 mẫu sữa ong chúa non tươi - mẫu 9) đã được 
phân tích nhằm định lượng 5 amino axit tự do nêu trên trong 
thành phần. Giản đồ điện di phân tích mẫu được minh họa 
trên hình 4.
Các kết quả phân tích mẫu thực thu được trong bảng 3 
cho thấy sự có mặt của cả năm amino axit tự do trong mẫu 
sữa ong chúa tươi. Pro có hàm lượng cao nhất trong khoảng 
1,90 tới 4,69 mg/g. Lys là amino axit thiết yếu cho cơ thể, có 
hàm lượng cao tiếp theo trong khoảng 1,01 tới 3,87 mg/g. 
Glu và Asp có mặt trong một số mẫu ở khoảng nồng độ từ 
Lys Ala Pro Glu Asp
Khoảng đường chuẩn (mg/l) 2÷100 2÷100 2÷100 2÷100 2÷100
Hệ số R2 0,9996 0,9997 0,9998 0,9994 0,9994
Phương trình đường chuẩn
y=2,17x 
+2,72
y=2,97x 
+2,63 
y=2,40x 
+0,96
y=2,35x 
+2,12
y=2,37x 
+1,60
LOD (mg/l) 0,22 0,26 0,50 0,45 0,55
LOQ (mg/l) 0,78 0,87 1,7 1,5 1,8
LOQ*(mg/g sữa ong chúa) 0,039 0,044 0,085 0,075 0,090
RSD
diện tích
(%) (n=7) 1,0 1,2 1,4 1,3 1,8
RSD
thời gian
(%) (n=7) 0,9 1,0 1,0 1,0 0,9
Thời gian di chuyển (s) (n=7) 478±5 677±7 857±8 937±9 993±9
Hiệu suất thu hồi (%) nền 
nước deion và nền mẫu thực
97÷115 95÷106 93÷108 92÷101 97÷112
Hình 3. Điện di đồ phân tích các amino axit với thời gian bơm 
mẫu khác nhau. 
Các điều kiện phân tích khác được giữ cố định: BGE axit lactic 2M, điện 
thế tách -16 kV; mao quản silica nóng chảy I.D=50 μm, Ltot=60 cm, Leff 
=52 cm.
y là diện tích pic chất phân tích (mV.s); x là nồng độ chất phân tích 
(mg/l).
*tính toán dựa trên mẫu sữa ong chúa có khối lượng 1000 mg hòa tan 
vào 50 ml nước.
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ 
3661(1) 1.2019
0,20 tới 0,72 mg/g. Ala chỉ xuất hiện trong mẫu sữa ong 
chúa non ở hàm lượng gần giới hạn định lượng 0,05 mg/g. 
Có thể nhận thấy mẫu sữa ong chúa non có hàm lượng các 
amino axit, đặc biệt là Lys vượt trội so với các mẫu còn lại.
Bảng 3. Kết quả phân tích hàm lượng 5 amino axit tự do trong 
một số mẫu sữa ong chúa.
Kết luận 
Trong nghiên cứu này, quy trình phân tích sử dụng CZE 
kết hợp với detectơ C4D đã được xây dựng để định lượng 
5 amino axit chính trong sữa ong chúa. Phương pháp phân 
tích đã được đánh giá thông qua các thông số về đường 
chuẩn, độ lặp lại, độ đúng và thử nghiệm phân tích một 
số mẫu sữa ong chúa tươi. Các kết quả thu được cho thấy 
phương pháp CZE-C4D đáp ứng được mục tiêu kiểm soát 
chất lượng thực phẩm.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu được thực hiện trong khuôn khổ đề tài 
nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội mã số 
QG.18.05. Các tác giả xin trân trọng cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] M. Viuda Martos, Y. Ruiz Navajas, J. Fernández López, J.A. 
Pérez Álvarez (2008), “Functional properties of honey, propolis, and 
royal jelly”, Journal of Food Science, 73(9), pp.117-124.
[2] M.F. Ramadan, A. Al-Ghamdi (2012), “Bioactive compounds 
and health-promoting properties of royal jelly: A review”, Journal of 
Functional Foods, 4(1), pp.39-52.
[3] F. Ferioli, E. Armaforte, M.F. Caboni (2014), “Comparison 
of the Lipid Content, Fatty Acid Profile and Sterol Composition in 
Local Italian and Commercial Royal Jelly Samples”, Journal of the 
American Oil Chemists’ Society, 91(6), pp.875-884.
[4] R. Balkanska, I. Zhelyazkova (2015), “Determination of 
amino acids and protein content in fresh and commercial royal jelly 
from Bulgaria”, Bulletin of the Chemical Society of Ethiopia, 29(3), 
pp.485-490.
[5] J. Kim, J. Lee (2010), “Quantitative analysis of trans-10-
hydroxy-2-decenoic acid in royal jelly products purchased in USA 
by high performance liquid chromatography”, Journal of Apicultural 
Science, 54(1), pp.77-85.
[6] C.I. Pavel, L.A. Mărghitas, D.S. Dezmirean, L.I. Tomos, 
V. Bonta, A. Şapcaliu, A. Buttstedt (2014), “Comparison between 
local and commercial royal jelly-use of antioxidant activity and 
10-hydroxy-2-decenoic acid as quality parameter”, Journal of 
Apicultural Research, 53(1), pp.116-123.
[7] Leo M.L. Nollet, Fidel Toldra (2012), Handbook of Analysis of 
Active Compounds in Functional Foods, CRC Press.
[8] M.Y. Pinero, R. Bauza, L. Arce (2011), “Thirty years of 
capillary electrophoresis in food analysis laboratories”, Potential 
Applications, 32, pp.1379-1393.
[9]http:/ /www.aoac.org/aoac_prod_imis/AOAC_Docs/
StandardsDevelopment/SLV_Guidelines_Dietary_Supplements.pdf.
Hình 4. Điện di đồ phân tích các amino axit: (1) lysin, (2) 
alanin, (3) prolin, (4) axit glutamic và (5) axit aspartic trong các 
mẫu sữa ong chúa.
Các điều kiện phân tích gồm BGE axit lactic 2M; điện thế tách -16 kV; 
thời gian bơm mẫu 30 s; mao quản silica nóng chảy I.D=50 μm, Ltot=60 
cm, Leff =52 cm.
Mẫu
Hàm lượng các amino axit tự do (mg/g)
Lys Ala Pro Glu Asp
Sữa ong chúa tươi
Mẫu 1 2,74 < LOD 3,04 0,72 0,23
Mẫu 2 1,01 < LOD 1,90 0,77 < LOQ
Mẫu 8 2,51 < LOD 3,93 < LOD < LOQ
Sữa ong chúa non tươi
Mẫu 9 3,07 0,05 4,69 < LOD 0,20
LOD 0,011 0,013 0,025 0,023 0,028
LOQ 0,039 0,044 0,085 0,075 0,090
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_phuong_phap_dien_di_mao_quan_xac_dinh_ham_luong_cac.pdf