Xây dựng thư viện số đại học Khoa học Tự nhiên - Nơi sử dụng công nghệ để chuyển câu hỏi thành câu trả lời

Thư viện số đã hình thành và phát triển gần mười năm nay trên thế giới. Đó là một

hình thức phục vụ tài liệu điện tử và liên thông trên phạm vi toàn cầu mang đến hiệu

quả cao nhất trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin cho người sử dụng khắp nơi trên

thế giới. Tại hội nghị quốc tế lần thứ năm về Thư viện số Châu Á (ICADL 2002) tại

Singapore từ 11-14/12/2002 cho thấy rằng thư viện số Châu Á đã đạt đến một mức độ phát

triển cao trong đó có nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á.

pdf 6 trang yennguyen 2000
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng thư viện số đại học Khoa học Tự nhiên - Nơi sử dụng công nghệ để chuyển câu hỏi thành câu trả lời", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng thư viện số đại học Khoa học Tự nhiên - Nơi sử dụng công nghệ để chuyển câu hỏi thành câu trả lời

Xây dựng thư viện số đại học Khoa học Tự nhiên - Nơi sử dụng công nghệ để chuyển câu hỏi thành câu trả lời
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 3/2003 
37 
hư viện số đã hình thành và phát triển gần mười năm nay trên thế giới. Đó là một 
hình thức phục vụ tài liệu điện tử và liên thông trên phạm vi toàn cầu mang đến hiệu 
quả cao nhất trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin cho người sử dụng khắp nơi trên 
thế giới. Tại hội nghị quốc tế lần thứ năm về Thư viện số Châu Á (ICADL 2002) tại 
Singapore từ 11-14/12/2002 cho thấy rằng thư viện số Châu Á đã đạt đến một mức độ phát 
triển cao trong đó có nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. 
VÀI ĐẶC ĐIỂM VỀ VIỆC XÂY DỰNG THƯ VIỆN SỐ ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
• Hiện nay các thư viện trên thế giới và trong khu vực đã đạt đến một mức độ hiện đại 
cao về hạ tầng cơ sở và công nghệ để phát triển và khai thác thư viện số. Giá trị thư 
viện ngày nay là chỗ thư viện sử dụng công nghệ như thế nào để đáp ứng mọi nhu cầu 
của độc giả từ mọi nguồn thông tin khắp nơi trên thế giới thông qua thư viện số. 
• Thư viện Việt Nam có đủ khả năng về hiện đại hóa hạ tầng cơ sở nhưng hiện nay do 
thiếu trình độ quản lý, thiếu nhận thức và thông tin về hiện đại hóa, lúng túng và 
không biết sử dụng công nghệ nên khắp nơi đang lãng phí thời gian và ngân sách từ 
nhiều nguồn kể cả nguồn vay nước ngoài trong hoạt động thư viện một cách nghiêm 
trọng. Trong khi hoàn toàn có thể đi tắt đón đầu, sử dụng công nghệ mới để hội nhập 
với hệ thống thư viện trên thế giới. 
T 
XÂY DỰNG 
THƯ VIỆN SỐ ĐẠI HỌC 
KHOA HỌC TỰ NHIÊN – 
NƠI SỬ DỤNG 
CÔNG NGHỆ 
ĐỂ CHUYỂN 
CÂU HỎI 
THÀNH CÂU 
TRẢ LỜI 
Thư viện ĐH Khoa học Tự Nhiên, 
ĐHQG TP. HCM tiền thân là Thư viện Cao 
học, ĐH Tổng hợp TP. HCM từ khi thành 
lập vào năm 1995 đã xác định hướng đi 
CHUẨN HÓA - HỘI NHẬP. Chính hướng đi 
này đã làm tiền đề cho việc phát triển 
thư viện và tạo một bước chuyển biến 
quan trọng trong việc nhận thức về 
nghiệp vụ thư viện hiện đại. Thư viện ĐH 
Khoa học Tự Nhiên đã đóng vai trò tiên 
phong trong việc đổi mới đó. Ngày nay 
để tiến đến một bước hiện đại hóa nhằm 
bắt kịp nhịp phát triển với cộng đồng thế 
giới. Thư viện ĐH Khoa học Tự Nhiên một 
lần nữa sẽ tiên phong trong việc xây 
dựng thư viện số - nơi sử dụng công 
nghệ để chuyển câu hỏi thành câu trả lời.
THƯ VIỆN CAO HỌC
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 3/2003 
38 
• Thư viện ĐH Khoa học Tự Nhiên sẽ sử dụng ngân sách một cách hợp lý theo kế 
hoạch phát triển bằng những dự án “Công nghệ thông tin – Thư viện” để từng bước 
xây dựng thư viện số theo những tiêu chuẩn tiên tiên nhất, từng bước hội nhập và liên 
thông với hệ thống thư viện đại học trong khu vực Đông Nam Á. 
• Thư viện ĐH Khoa học Tự Nhiên sẽ quy tụ một số thư viện có quyết tâm cao trong 
Liên hiệp thư viện các trường đại học khu vực phía nam trong một consortium để 
cùng tham gia những dự án “Công nghệ thông tin – Thư viện”. Đồng thời sau mỗi dự 
án được thực hiện là một chương trình tập huấn cho những đồng nghiệp khác trong 
Liên hiệp thư viện. 
• Thư viện ĐH Khoa học Tự Nhiên phối hợp chặt chẽ với Trung tâm phát triển CNTT 
và Trung tâm công nghệ phần mềm ĐHQG TP. Hồ Chí Minh để thực hiện những dự 
án “Công nghệ thông tin – Thư viện”. Sự phối hợp này là điều tất yếu trong việc phát 
triển ngành thông tin thư viện hiện nay. Điều này khiến Thư viện ĐH Khoa học Tự 
Nhiên phát huy nội lực nghiệp vụ thư viện và củng cố tiềm lực CNTT để tiến hành 
xây dựng THƯ VIỆN SỐ. 
• Thư viện ĐH Khoa học Tự Nhiên được Đảng Ủy, Ban Giám hiệu, các Khoa, Phòng, 
Ban trong trường tích cực động viên và hỗ trợ trong việc tiến hành xây dựng thư viện 
số. 
THƯ VIỆN SỐ ĐẠi HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
• Là một thư viện hiện đại từ trang thiết bị, nghiệp vụ đến phong cách phục vụ, đặc biệt 
ứng dụng công nghệ thông tin một cách triệt để. Trong đó thư viện tập hợp nhiều 
nguồn thông tin điện tử và áp dụng công nghệ trong việc tạo lập, tìm kiếm và sử dụng 
thông tin. 
• Thư viện số ĐH Khoa học Tự Nhiên bao gồm: 
o những cơ sở dữ liệu toàn văn luận văn, luận án sau đại học; công trình nghiên 
cứu khoa học; giáo trình của các cán bộ giảng dạy trong trường; và sách điện 
tử. Do đó những CSDL này được tạo nên do sự phối hợp giữa cán bộ thư viện 
và người sử dụng để phục vụ chính người sử dụng. 
o những CSDL trực tuyến và tạp chí điện tử do thư viện mua quyền sử dụng theo 
yêu cầu của các khoa 
o những CSDL CD-ROM phục vụ trực tuyến. 
o kho tài nguyên học tập. 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 3/2003 
39 
o những hệ thống lưu trữ và truy hồi thông tin mở rộng để thao tác dữ liệu số 
trên bất kỳ phương tiện nào (văn bản, âm thanh; hình ảnh tĩnh và động) 
• Thư viện số ĐH Khoa học Tự Nhiên còn bao gồm những cơ sở dữ liệu mở với 
metadata (siêu dữ liệu) chứa những kết nối và mối quan hệ với những dữ liệu hay siêu 
dữ liệu khác chứa trong hay ngoài thư viện. Tích hợp, chọn lọc, tổ chức thông tin từ 
nguồn Internet và những cơ sở thông tin khác bao gồm trung tâm thông tin, thư viện, 
trường học, bảo tàng, lưu trữ, vv 
XÂY DỰNG THƯ VIỆN SỐ ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
 Thư viện ĐH Khoa học Tự Nhiên gồm hai cơ sở: 
1. Cơ sở chính tại 227 Nguyễn Văn Cừ, Q. 5 phục vụ công tác học tập, nghiên 
cứu, giảng dạy sau đại học cho trường ĐH Khoa học Tự Nhiên và ĐHQG TP. 
Hồ Chí Minh; đồng thời phục vụ dịch vụ tham khảo cho toàn thành phố. 
2. Cơ sở hai tại Linh Trung, Thủ Đức phục vụ công tác học tập, nghiên cứu, 
giảng dạy cho giáo viên và sinh viên đại học của trường ĐH Khoa học Tự 
Nhiên. 
Thư viện số ĐH Khoa học Tự Nhiên được xây dựng trên tinh thần tương tác giữa thư 
viện và cộng đồng người sử dụng nghĩa là cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, và sinh viên 
trong trường cùng tạo lập, chọn lọc và tổ chức thông tin thông qua công nghệ do thư viện 
quản lý. 
The Internet
Linh Trung
ComputerComputerComputer
Local Servers Mirrored Data Centers
2MB Leased line
227 Nguyen Van Cu
ComputerComputerComputer
Central ServersData Centers
Modem Modem
ComputerComputerComputer
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 3/2003 
40 
1. Mục tiêu: Thư viện số ĐH Khoa học Tự Nhiên được xây dựng để sớm hội nhập, liên 
thông với các thư viện khác trong nước, các thư viện đại học trong khu vực Đông Nam Á và 
nhanh chóng bắt kịp nhịp phát triển với cộng đồng thư viện thế giới nhằm: 
• nâng hiệu quả phục vụ cao nhất trong việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy trong 
trường ĐH Khoa học Tự Nhiên và ĐHQG TP. Hồ Chí Minh trong kỷ nguyên 
thông tin; 
• làm mô hình và động cơ thúc đẩy hệ thống thư viện trong Liên hiệp thư viện các 
trường đại học khu vực phía Nam và cả nước nhanh chóng phát triển. 
2. Kế hoạch: 
• Hoàn thiện tổ chức: Song song với việc xây dựng dự án công nghệ, Thư viện số 
ĐH Khoa học Tự nhiên hoàn thiện bộ máy làm việc: 
– Xem CNTT như là một công việc chính thức trong nghiệp vụ thư viện nên 
biên chế một Bộ phận CNTT trực thuộc Phòng Dịch vụ Kỹ thuật 
– Củng cố Phòng Tham khảo trực thuộc Phòng Dịch vụ thông tin. Phòng Tham 
khảo sẽ phối hợp chặt chẽ với Bộ phận CNTT, cụ thể là Tổ Dịch vụ Thư viện 
số để tư vấn và đáp ứng mọi nhu cầu thông tin của người sử dụng. Phòng 
Tham khảo là cửa ngỏ để độc giả vào khai thác Thư viện số ĐH Khoa học Tự 
Nhiên. 
• Xây dựng dự án: Thư viện số ĐH Khoa học Tự Nhiên từng bước xây dựng dự án 
trên cơ sở những tiêu chí sau: 
– Số hóa từng phần hệ cơ sở dữ liệu 
– Cung cấp cơ sở tri thức chuyên ngành 
– Xây dựng kho tài nguyên học tập 
– Khai thác qua cổng thông tin (Portals) 
– Chuẩn hóa việc truy cập và trao đổi thông tin 
– Liên kết với các thư viện số bên ngoài. 
3. Triển khai dự án: 
• Số hóa từng phần hệ cơ sở dữ liệu: Thư viện lưu trữ dữ liệu số hóa theo nguyên 
tắc quản lý thư viện hiện đại. Dữ liệu bao gồm dạng văn từ, hình ảnh, âm thanh và 
các dạng lưu trữ chuẩn. Dữ liệu được đóng gói và biên mục theo chuẩn XML. Hệ 
cơ sở dữ liệu số hóa bao gồm: 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 3/2003 
41 
o Các cơ sở dữ liệu hiện có 
o Cơ sở dữ liệu chuyên ngành mới 
o Luận văn, luận án sau đại học và các đề tài nghiên cứu 
o Bài giảng và đề cương bài giảng 
o Tài liệu tham khảo 
o Các nguồn thông tin khác 
• Cung cấp những cơ sở tri thức chuyên ngành: Những cơ sở tri thức chuyên 
ngành ngoài việc phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học còn nhằm mục tiêu 
phổ biến tri thức bằng trực quan, kết hợp hình ảnh, âm thanh. Dễ dàng tra cứu tìm 
kiếm, dễ dàng truy hồi, trao đổi, trích đoạn. Tất cả được xây dựng và tổ chức theo 
những tiêu chuẩn quốc tế hiện hành. 
• Xây dựng kho tài nguyên học tập: Kho tài nguyên học tập cung cấp: 
o những công cụ và tài liệu giảng dạy bất cứ lúc nào thầy giáo cần (trong 
giảng đường hay trong phòng thí nghiệm); 
o những bài giảng và thực hành thí nghiệm sinh động cho sinh viên bất cứ 
lúc nào họ cần đến; 
Kho tài nguyên học tập phục vụ đào tạo từ xa. 
Kho tài nguyên học tập bao gồm: 
o Bài giảng và đề cương chuyên ngành 
o Đề án nghiên cứu khoa học 
o Luận văn tốt nghiệp 
o Tài liệu tham khảo và thực hành minh họa (tranh ảnh, hình ảnh động, vv) 
Kho tài nguyên học tập liên kết chặt chẽ với các CSDL khác và tài nguyên học tập 
từ các nguồn bên ngoài thông qua cổng giáo dục (Education Portal). 
• Khai thác qua cổng thông tin (Portals): Cổng thông tin bao gồm Information 
Portal và Education Portal là thống nhất toàn bộ trong quá trình sử dụng. Được 
truy cập dễ dàng trong nội bộ cũng như trên Internet. Tìm kiếm trên toàn hệ 
CSDL. Được kết nối với tất cả các CSDL sẵn có kể cả hệ quản lý và đào tạo trong 
trường ĐH Khoa học Tự Nhiên và ĐHQG TP. Hồ Chí Minh. 
• Chuẩn hóa việc truy cập và trao đổi thông tin: Sử dụng biên mục non-MARC 
Metadata và toàn bộ thông tin được chuyển đổi qua XML. Dễ dàng kết nối kho dữ 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 3/2003 
42 
THƯ VIỆN ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN - 2003 
liệu hiện có với các CSDL mới cũng như với các hệ thống thư viện bên ngoài với 
thời gian tối thiểu. 
• Liên kết với các thư viện số bên ngoài: Trên cơ sở xây dựng thư viện số theo 
những tiêu chuẩn tiên tiến nhất việc liên kết với các thư viện số bên ngoài là điều 
tất yếu của Thư viện trường ĐH Khoa học Tự Nhiên, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh. 
KẾT LUẬN: 
Xây dựng thành công Thư viện số 
ĐH Khoa học Tự Nhiên mang ý nghĩa 
đặc biệt như một bước ngoặt trên con 
đường hiện đại hóa ngành thông tin thư 
viện – con đường của sự phối hợp giữa 
công nghệ thông tin và thư viện. Từ đấy, 
mọi nghiên cứu khoa học thông tin thư 
viện chính là nghiên cứu công nghệ 
thông tin. 
ePortal
Classic Library
Databases
(MARC)
SQL Database
(MS SQL
Server, Oracle,
Informix, DB2)
Text
Image
Audio
Streaming
Data
(Video, Audio)
Metadata Definitions
(XML DTD, Schema)
Content
Transformers
Content
Transformers
Metadata Definitions
(XML DTD, Schema)
External
Classic Library
Databases
(MARC)
External
SQL Database
(MS SQL
Server, Oracle,
Informix, DB2)
Portal Users
External
Digital Library
Users from
other
connected
systems
(Intranet/
Internet)
User Profiles
Service Profiles
Service Database
Portal Services
Cataloguing System
Search Engine
Content Rendering Engine
Service Population
System Administration
Content
Transformers
Metadata Definitions
(XML DTD, Schema)

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_thu_vien_so_dai_hoc_khoa_hoc_tu_nhien_noi_su_dung_c.pdf