Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp Đại học Công nghiệp Hà Nội

TÓM TẮT

Bài báo trình bày nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

học phần HTTKT tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhằm tìm ra giải pháp

nâng cao chất lượng đào tạo học phần này. Thông qua phương pháp điều tra

khảo sát, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 275 đánh giá của sinh viên và

giảng viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ba

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần HTTKT tại trường Đại học

Công nghiệp là: (i) Sinh viên; (ii) Giảng viên và (iii) Tài liệu học tập, trong đó, mức

độ ảnh hưởng của yếu tố Sinh viên là lớn nhất và mức độ ảnh hưởng ít nhất là yếu

tố Tài liệu học tập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến

nghị nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần HTTKT nói riêng, nâng cao

chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

nói chung

pdf 5 trang yennguyen 8900
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp Đại học Công nghiệp Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp Đại học Công nghiệp Hà Nội

Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần hệ thống thông tin kế toán: Nghiên cứu trường hợp Đại học Công nghiệp Hà Nội
 ECONOMICS-SOCIETY 
Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 41
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỌC PHẦN 
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP 
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
FACTORS AFFECTING QUALITY OF ACCOUNTING INFORMATION SYSTEM TRAINING 
AT HANOI UNIVERSITY OF INDUSTRY 
Đậu Hoàng Hưng1* 
TÓM TẮT 
Bài báo trình bày nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo 
học phần HTTKT tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, nhằm tìm ra giải pháp 
nâng cao chất lượng đào tạo học phần này. Thông qua phương pháp điều tra 
khảo sát, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 275 đánh giá của sinh viên và 
giảng viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ba 
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học phần HTTKT tại trường Đại học 
Công nghiệp là: (i) Sinh viên; (ii) Giảng viên và (iii) Tài liệu học tập, trong đó, mức 
độ ảnh hưởng của yếu tố Sinh viên là lớn nhất và mức độ ảnh hưởng ít nhất là yếu 
tố Tài liệu học tập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến 
nghị nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần HTTKT nói riêng, nâng cao 
chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 
nói chung. 
Từ khóa: HTTKT; chất lượng đào tạo; Đại học Công nghiệp Hà Nội 
ABSTRACT 
The paper presents factors which affect quality of accounting information 
system training at Hanoi University of Industry aiming at finding out the 
methods to improve the training quality of this module. Through survey, 
research data was collected from 275 assessments of students and lecturers at 
Hanoi University of industry. The results of the study showed three affecting 
factors namely (i) Student; (ii) lecturers and (iii) learning materials, in which the 
influence of the factor Student is the greatest while learning materials was the 
least influential factor. Based on the results of the study, the authors proposed 
recommendations to improve the efficiency of teaching the module in particular 
and the quality of accounting training at Hanoi University of Industry in general. 
Keywords: accounting information system; the quality of training; Hanoi 
university of industry 
1Khoa Kế toán-Kiểm toán, Đại học Công nghiệp Hà Nội 
*E-mail: hung1008us@yahoo.com 
Ngày nhận bài: 18/01/2018 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 09/04/2018 
Ngày chấp nhận đăng: 15/06/2018 
CHỮ VIẾT TẮT 
ĐHCNHN: Đại học Công nghiệp Hà Nội 
HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán 
1. GIỚI THIỆU 
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và 
xu hướng toàn cầu hóa sâu rộng các hoạt động kinh tế, đòi 
hỏi xã hội nói chung, các doanh nghiệp nói riêng phải có 
được nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng đáp ứng quá 
trình hội nhập. Xuất phát từ vấn đề trên, trong thời gian 
gần đây có rất nhiều Hội thảo được tổ chức, tạo điều kiện 
cho doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo có cơ hội được trao 
đổi thông tin với nhau. Qua đó, các cơ sở đào tạo nắm bắt 
được nhu cầu cũng như yêu cầu về nhân lực của các doanh 
nghiệp để có những thay đổi phù hợp, đảm bảo chất lượng 
đầu ra của mình. 
 Nhận thấy, HTTTKT là một trong những học phần quan 
trọng trong chương trình đào tạo chuyên ngành kế toán. 
Nội dung của học phần vừa mang màu sắc của kế toán, vừa 
mang màu sắc của công nghệ thông tin nên tạo ra không ít 
khó khăn cho cả người dạy và người học trong quá trình 
đào tạo. Tại trường ĐHCNHN học phần HTTTKT mới được 
đưa vào giảng dạy từ năm 2014, với nhiều khó khăn từ biên 
soạn tài liệu giảng dạy lý thuyết đến hình thức triển khai 
thực hành. Mặc dù bộ môn và các thầy cô biên soạn đã có 
nhiều hoạt động điều chỉnh để hoàn thiện, nhưng đến nay 
còn tồn tại nhiều bất cập. Vì vậy, nghiên cứu này được thực 
hiện nhằm đánh giá về những thuận lợi và khó khăn trong 
quá trình dạy và học môn học này trong thời gian vừa qua 
tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Thông qua phương 
pháp phân tích định lượng, nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố 
có ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng, từ đó, tác giả đã đề 
xuất một số giải pháp cho giảng viên và sinh viên để nâng 
cao chất lượng đào tạo học phần này, nhằm đáp ứng mục 
tiêu đào tạo. 
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
Đào tạo là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong 
giáo dục và các lĩnh vực khác có liên quan. Đào tạo là 
những hoạt động tương tác trong học tập, truyền thụ kiến 
thức, kỹ năng, nghề nghiệp giữa người dạy và người học 
nhằm giúp người học nâng cao kiến thức, thái độ, kỹ năng, 
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của công việc hoặc 
nâng cao hiệu quả công việc. Đào tạo đề cập đến việc dạy 
các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên 
quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội, nắm 
vững kiến thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ 
thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống 
và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái 
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 42
KINH TẾ
niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, 
đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến 
độ tuổi nhất định, có trình độ nhất định. Nói một cách cụ 
thể, đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ 
năng đặc biệt, nhằm thực hiện những công việc cụ thể một 
cách hoàn hảo hơn. Cùng quan điểm đó, Nguyễn Hữu Thân 
(trích từ voer.edu.vn) cho rằng, đào tạo được hiểu là các 
hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể 
thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó 
là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn 
về công việc, nâng cao trình độ, kỹ năng để thực hiện 
nhiệm vụ có hiệu quả hơn (Đậu Hoàng Hưng, 2016). Vì vậy, 
đào tạo được hiểu là quá trình dạy và học một cách có hệ 
thống mà thông qua đó người dạy có thể giúp người học 
hoàn thiện hơn về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để có 
thể thực hiện công việc một cách có hiệu quả hơn. 
Chất lượng là một khái niệm mang tính trừu tượng, 
thường được tư duy theo các cách khác nhau, tùy thuộc 
vào từng lĩnh vực hoặc mục đích xem xét. Hiện nay, có một 
số quan điểm về chất lượng đã được các chuyên gia chất 
lượng đưa ra như: chất lượng là sự phù hợp đối với nhu cầu 
(Joseph Juran, 1988); chất lượng là quyết định của khách 
hàng dựa trên kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc 
dịch vụ, được đo lường dựa trên những yêu cầu của khách 
hàng, những yêu cầu này có thể được nêu ra hoặc không 
nêu ra, được ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn 
toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên môn và luôn đại 
diện cho mục tiêu động trong một thị trường cạnh tranh 
(Feigenbaum, 1991); chất lượng thể hiện sự vượt trội của 
hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta 
có thể thỏa mẫn mọi nhu cầu và làm hài lòng khách hàng 
(Russell, 1999); theo wikipedia.org, mỗi lĩnh vực khác nhau 
với mục đích khác nhau, vì vậy quan điểm về chất lượng 
cũng khác nhau. Tuy nhiên, khái niệm về chất lượng được 
thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa theo Điều 
3.3.3, Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 của Tổ chức Tiêu chuẩn 
hóa Quốc tế, chất lượng là “mức độ đáp ứng các yêu cầu 
của một tập hợp có đặc đính vốn có” (Đậu Hoàng Hưng, 2016). 
Như vậy, trong nghiên cứu này, chất lượng đào tạo 
được hiểu là mức độ đáp ứng được mục tiêu đào tạo, nhu 
cầu và sự kỳ vọng của người học, được xác định dựa vào 
nhận thức hay cảm nhận của người học. 
Tổng quan nghiên cứu 
Hiện nay, đã có một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh 
hưởng đến kết quả học tập nói chung cũng như một số học 
phần cụ thể nói riêng, như: Phan Thị Thu Hà và cộng sự 
(2013), đã đưa ra một số quan điểm về giảng dạy chuyên 
ngành kế toán trên thế giới và đề xuất một số phương 
pháp dạy học cho các học phần kế toán nhằm nâng cao 
chất lượng đào tạo ngành kế toán tại trường Đại học 
Quảng Bình; Đậu Hoàng Hưng (2016), từ nghiên cứu khảo 
sát đánh giá của sinh viên đã chỉ ra 05 yếu tố ảnh hưởng 
đến kết quả học tập của sinh viên năm thứ nhất, đó là: sinh 
viên, giảng viên, nhà trường, gia đình, mối quan hệ bạn bè, 
khả năng thích nghi; Nguyễn Thị Hồng Nga và cộng sự 
(2014), đã mô tả, phân tích về thực trạng hoạt động thực 
tập tốt nghiệp của sinh viên ngành kế toán tại trường 
ĐHCNHN, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học 
phần thực tập tốt nghiệp của sinh viên, bao gồm: sinh viên, 
nhà trường, đơn vị thực tập, giảng viên; Hoàng Thị Sưởng 
và cộng sự (2016), thông qua nghiên cứu điều tra khảo sát 
sinh viên ngành Kế toán, đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng 
đến sự thành công của một tiết học, bao gồm: giảng viên, 
nhà trường và sinh viên. 
Các nghiên cứu trên đã phân tích và chỉ ra các yếu tố 
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của một học phần. Tuy 
nhiên, với học phần HTTTKT, đây là một học phần đặc thù, 
mang tính tổng hợp từ các môn học khác nhau và đến nay, 
vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện, vì vậy, nghiên 
cứu này được thực hiện. 
Mô hình nghiên cứu đề xuất 
Dựa vào mô hình từ nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng 
Nga và cộng sự (2014), Đậu Hoàng Hưng (2016), tác giả xây 
dựng mô hình đề xuất cho nghiên cứu này được thể hiện 
trên hình 1. 
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 
Giả thuyết nghiên cứu 
Giảng viên và sinh viên: Trong mô hình nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Hồng Nga và cộng sự (2014), đã chỉ ra giảng 
viên và sinh viên có ảnh hưởng đến chất lượng học phần 
Thực tập tốt nghiệp. Mô hình trong nghiên cứu của Đậu 
Hoàng Hưng (2016), cũng đã cho thấy giảng viên và bản 
thân sinh viên có ảnh hưởng đến kết quả học tập. Do đó, 
tác giả đặt ra giả thuyết nghiên cứu gồm: H1, giảng viên có 
ảnh hưởng thuận chiều đến chất lượng đào tạo và H2, cá 
nhân sinh viên có ảnh hưởng thuận chiều đến chất lượng 
đào tạo. 
Tài liệu học tập đóng vai trò quan trọng trong mọi loại 
hình và trình độ đào tạo. Một môi trường học tập có nguồn 
tài liệu phong phú sẽ giúp cho giảng viên chuẩn bị và cập 
nhật bài giảng đầy đủ, còn sinh viên có điều kiện để đọc và 
nghiên cứu bài học kỹ hơn qua cách tiếp cận vấn đề khác 
nhau giữa các tài liệu (Nhung và Toàn, 2011). Thông qua 
nghiên cứu tài liệu và tự học, sinh viên có cơ hội phát triển 
nhiều kỹ năng quan trọng, cần thiết cho nghề nghiệp trong 
tương lai như: kỹ năng thu thập, phân loại, tổng hợp, xử lý, 
phân tích, đánh giá, kỹ năng đọc và tóm tắt tài liệu; giúp 
sinh viên thích nghi với tinh thần học tập suốt đời và hình 
thành tư duy sáng tạo. Trên cơ sở đó, tác giả đặt ra giả 
thuyết nghiên cứu H3, tài liệu học tập có ảnh hưởng thuận 
chiều đến chất lượng đào tạo. 
Cơ sở vật chất của nhà trường là hệ thống các phương 
tiện vật chất khác nhau, được sử dụng để phục vụ cho hoạt 
động đào tạo. Đây là yếu tố không thể thiếu trong quá 
trình dạy và học, có vai trò quan trọng giúp giảng viên thực 
hiện hiệu quả các phương pháp, nghiệp vụ sư phạm, tạo 
 ECONOMICS-SOCIETY 
Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 43
điều kiện cho sinh viên tiếp thu bài học một cách hiệu quả, 
đảm bảo chất lượng đào tạo. Theo Thảo và Việt (2017), cơ 
sở vật chất có ảnh hưởng thuận chiều với hiệu quả giảng 
dạy, cơ sở vật chất tăng lên 01 điểm thì hiệu quả giảng dạy 
của giảng viên tăng lên trung bình 0,172 điểm. Vì vậy, tác 
giả cho rằng cơ sở vật chất của nhà trường có ảnh hưởng 
đến chất lượng đào tạo. Trên cơ sở đó, tác giả đặt ra giả 
thuyết nghiên cứu H4, cơ sở vật chất có ảnh hưởng thuận 
chiều đến chất lượng đào tạo. 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm thu 
thập tài liệu từ đề tài, bài báo khoa học... trên các tạp chí 
khoa học, internet và một số tài liệu có liên quan để xây 
dựng bảng hỏi trong phiếu khảo sát; đồng thời, kết hợp 
trao đổi với một số đối tượng như giảng viên trực tiếp 
giảng dạy, sinh viên đã học học phần HTTTKT và ý kiến 
đóng góp của Trưởng bộ môn HTTTKT, Khoa Kế toán-Kiểm 
toán, trường ĐHCNHN, các giảng viên dạy học phần này 
nhằm hoàn thiện và kiểm tra tính hợp lý của bảng hỏi. 
Phiếu khảo sát được thiết kế thông qua 
https://docs.google.com/forms/ cho hai đối tượng là giảng 
viên trực tiếp giảng dạy và sinh viên đã học xong học phần 
HTTTKT. Đường link phiếu khảo sát được gửi qua hệ thống 
thư điện tử nội bộ của nhà trường và qua mạng xã hội 
facebook.com cho đối tượng là giảng viên hoặc qua email 
cho đối tượng là sinh viên các lớp đại học kế toán khóa 9. 
Phiếu khảo sát dành cho giảng viên gồm 05 nhóm yếu tố, 
với 54 câu hỏi đóng, số phiếu thu về là 10 phiếu. Phiếu 
khảo sát dành cho sinh viên gồm 05 yếu tố, với 50 câu hỏi 
đóng, số phiếu thu về là 265 phiếu. Tổng số phiếu chính 
thức được sử dụng là 275 phiếu. 
Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu 
được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS. 
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Kiểm định chất lượng thang đo 
Bảng 1. Tóm tắt kết quả kiểm định chất lượng thang đo 
Nhóm yếu tố Hệ số Cronbach 
Alpha tổng thể 
Hệ số tương 
quan biến tổng 
nhỏ nhất 
Hệ số Cronbach 
Alpha cao nhất 
nếu loại biến 
Tài liệu học tập 0,948 0,771 0,944 
Cơ sở vật chất 0,926 0,737 0,919 
Giảng viên 0,980 0,873 0,978 
Sinh viên 0,962 0,769 0,961 
Chất lượng đào tạo 0,986 0,826 0,986 
Sử dụng kiểm định Cronbach Alpha để đánh giá chất 
lượng của thang đo, nếu hệ số Cronbach Alpha của tổng 
thể lớn hơn 0,7 là mức chấp nhận được; trong trường hợp 
nghiên cứu khái niệm mới, có thể sử dụng kết quả hệ số 
Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến 
tổng lớn hơn 0,3 (Nga và Chiến, 2016). Kết quả kiểm định 
chất lượng thang đo (bảng 1) cho thấy, hệ số Cronbach 
Alpha tổng thể của các yếu tố đều lớn hơn 0,7; hệ số tương 
quan biến tổng nhỏ nhất trong mỗi yếu tố đều lớn hơn 0,3 
(các yếu tố không có quan sát nào có hệ số tương quan 
biến tổng nhỏ hơn 0,3) và hệ số Cronbach Alpha lớn nhất 
trong mỗi yếu tố khi xóa bất kỳ một quan sát nào cũng 
không lớn hơn hệ số Cronbach Alpha tổng thể (trong các 
thang đo nếu xóa bất kỳ quan sát nào thì hệ số Cronbach 
Alpha tổng thể cũng không tăng). Vì vậy, thang đo các yếu 
tố là đảm bảo chất lượng, phù hợp để đưa vào phân tích ở 
các bước tiếp theo. 
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 
Phương pháp phân tích yếu tố dùng để rút gọn một tập 
N biến quan sát thành một tập n (n < N) các yếu tố có ý 
nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ 
tuyến tính của các yếu tố với các biến nguyên thủy (biến 
quan sát). Trong phân tích yếu tố, phương pháp trích 
Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay 
Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất. Hệ số tải 
yếu tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa 
thiết thực của các yếu tố. Hệ số này nếu lớn hơn 0,3 được 
xem là đạt mức tối thiểu, nếu lớn hơn 0,4 được xem là quan 
trọng và nếu lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. 
Điều kiện để phân tích yếu tố khám phá là phải thỏa mãn 
các yêu cầu: hệ số tải yếu tố Factor loading lớn hơn 0,5; hệ 
số KMO có giá trị từ 0,5 đến 1; kiểm định Bartlett có ý nghĩa 
thống kê (Sig. < 0,05); phần trăm phương sai toàn bộ 
(Percentage of variance) lớn hơn 50% (Hoàng và Ngọc, 2008). 
Bảng 2. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,965 
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 10971,371 
df 496 
Sig. 0,000 
Kết quả phân tích (bảng 2) cho thấy, hệ số KMO của mô 
hình bằng 0,965 (> 0,5) vì vậy, phân tích EFA là phù hợp với 
dữ liệu nghiên cứu; kiểm định Bartlett’s với mức ý nghĩa Sig. 
bằng 0,000 (< 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có mối quan 
hệ với nhau trong tổng thể; hệ số tải yếu tố (Factor 
Loading) đều lớn hơn 0,5 do đó, các biến quan sát đều 
quan trọng và có ý nghĩa. 
Kết quả phân tích (bảng 3) cho thấy, phương sai trích 
đạt 79,066% (> 50%) chứng tỏ 79,066% biến thiên của các 
yếu tố được giải thích bởi các biến quan sát. Vì vậy, yếu tố 
khám phá là phù hợp. Tác giả tính giá trị trung bình các yếu 
tố và đặt lại tên các yếu tố đại diện, như sau: TBTL (trung 
bình tài liệu học tập); TBCSVC (trung bình cơ sở vật chất); 
TBGV (trung bình giảng viên); TBSV (trung bình sinh viên), 
TBCL (trung bình chất lượng đào tạo). 
Phân tích hồi quy 
Kết quả phân tích hồi quy (bảng 4), cho hệ số Sig. của 
yếu tố TBCSVC bằng 0,966 (> 0,05) vì vậy, không đạt yêu 
cầu (không có ý nghĩa thống kê trong mô hình), do đó giả 
thuyết H4 bị bác bỏ. Phương trình hồi quy (1) rút ra được 
trình bày như sau: 
TBCL = 0,265 + 0,186*TBTL + 0,304*TBGV + 0,432*TBSV (1) 
Kết quả phân tích (bảng 5) cho thấy, R2 = 0,768 chứng tỏ 
03 yếu tố: Tài liệu học tập, Giảng viên, Sinh viên đã giải 
thích được 76,8% ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo học 
phần HTTTKT; 23,2% còn lại được giải thích bởi các yếu tố 
khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu. 
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 44
KINH TẾ
Bảng 5. Tóm tắt mô hình 
Model R R2 Adjusted R2 Std. Error of the Estimate 
1 0,877a 0,768 0,765 0,43645 
Như vậy, có ba yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào 
tạo học phần HTTTKT, trong đó, ảnh hưởng của yếu tố Sinh 
viên là lớn nhất, tiếp theo là Giảng viên và ảnh hưởng ít 
nhất là Tài liệu học tập. Các yếu tố này đều có ảnh hưởng 
thuận chiều với Chất lượng đào tạo, vì vậy các giả thuyết 
H1, H2, H3 được chấp nhận. 
5. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số 
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy học phần 
HTTTKT tại trường ĐHCNHN, góp phần nâng cao chất 
lượng đào tạo ngành kế toán, đảm bảo chất lượng đầu ra 
đáp ứng được nhu cầu về chất lượng nhân lực kế toán 
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội 
nhập ngày càng mạnh mẽ, như sau: 
Thứ nhất, nâng cao năng lực ngoại ngữ (tiếng Anh) cho 
cả đội ngũ giảng viên và sinh viên để có thể tiếp cận tốt 
hơn với các tài liệu nước ngoài. Hiện nay, đối với học phần 
HTTTKT, tài liệu tham khảo trong nước còn hạn chế, trong 
khi tài liệu nước ngoài khá phong phú để nghiên cứu, vận 
dụng vào giảng dạy, đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải đạt 
được trình độ ngoại ngữ nhất định, vấn đề này hiện đang là 
một trong những hạn chế, thử thách đối với các giảng viên. 
Với sinh viên, do sự tiện lợi của Internet mang lại nên ngoài 
tài liệu mà Nhà trường cung cấp, sinh viên chủ yếu tìm đọc 
các tài liệu không chính thống, tiếp cận bằng tiếng Việt 
trên mạng, dẫn đến khó xác định được các vấn đề cốt lõi 
của từng nội dung và thiếu cơ sở đảm bảo tin cậy khi tham 
chiếu với tài liệu đang sử dụng tại Trường. Do đó, sinh viên 
đọc hiểu được tài liệu bằng tiếng Anh, sẽ tiếp cận được các 
kiến thức khoa học chính thống, có thể tự tìm tòi nghiên 
cứu các vấn đề mà trong bài giảng trên lớp chưa được 
giảng viên đề cập đến hoặc chưa thực sự tường minh. 
Thứ hai, sinh viên cần tích cực hơn trong hoạt động 
nghiên cứu khoa học. Hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ 
trang bị cho sinh viên nhiều kỹ năng quan trọng để có thể 
nâng cao hiệu quả học tập (kỹ năng tìm kiếm tài liệu, kỹ 
năng đọc và tổng hợp thông tin, phân loại và xử lý dữ 
liệu) và cho hoạt động nghề nghiệp sau này (kỹ năng tư 
duy phản biện, kỹ năng làm việc nhóm, tính kiên nhẫn...). 
Đặc biệt, đối với một học phần mang nhiều tính chất tổng 
hợp như HTTTKT, hoạt động nghiên cứu khoa học có thể 
giúp sinh viên nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học và tính 
chủ động trong tìm kiếm tài liệu tham khảo, đây là những 
yếu tố quan trọng để học tốt học phần này. 
Thứ ba, sinh viên cần có thái độ tích cực, chủ động 
trong việc tự học và chuẩn bị bài trước khi lên lớp để có cái 
nhìn tổng quát về cấu trúc của bài học, từ đó xác định được 
các nội dung quan trọng cần tập trung. Nếu phần nào khó 
có thể ghi chú lại để đặt câu hỏi với giảng viên, thảo luận 
trên lớp, từ đó, tạo không khí học tập sôi nổi, nâng cao hiệu 
quả bài học. Ngoài ra, việc chuẩn bị bài trước cẩn thận có 
thể giúp sinh viên để lại ấn tượng tốt với giảng viên và bạn 
bè trong lớp qua việc phát biểu xây dựng bài, các hoạt 
động tương tác khác trên lớp. 
Thứ tư, nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cả 
đội ngũ giảng viên và sinh viên. Giảng viên cần phải sử 
dụng thành thạo các phần mềm được đưa vào giảng dạy, 
sinh viên cần phải hiểu và thực hiện chính xác các bước 
Bảng 3. Tóm tắt tổng phương sai trích 
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings 
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 
1 20,044 62,638 62,638 20,044 62,638 62,638 8,879 27,748 27,748 
2 2,062 6,445 69,082 2,062 6,445 69,082 6,192 19,349 47,098 
3 2,031 6,347 75,429 2,031 6,347 75,429 5,345 16,703 63,801 
4 1,164 3,637 79,066 1,164 3,637 79,066 4,885 15,265 79,066 
5 0,668 2,089 81,155 
6 0,552 1,726 82,880 
7 0,513 1,602 84,482 
8 0,469 1,467 85,949 
- - - - - - - - - - - - 
30 0,072 0,226 99,626 
31 0,064 0,199 99,825 
32 0,056 0,175 100,000 
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy 
Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
1 (Constant) 0,265 0,104 2,543 0,012 
TBTL 0,186 0,056 0,185 3,323 0,001 0,278 3,595 
TBCSVC -0,002 0,041 -0,002 -0,043 0,966 0,491 2,035 
TBGV 0,304 0,049 0,339 6,196 0,000 0,286 3,498 
TBSV 0,432 0,052 0,426 8,290 0,000 0,325 3,076 
 ECONOMICS-SOCIETY 
Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 45
theo hướng dẫn của thầy cô trong quá trình thực hiện trên 
máy tính. 
Thứ năm, Nhà trường cần (i) bổ sung tài liệu tham khảo 
về học phần HTTTKT trong thư viện, tạo điều kiện thuận lợi 
cho sinh viên tham khảo trong quá trình học tập; giảng 
viên cũng cần nghiên cứu kỹ tài liệu tham khảo để hiểu 
được sự khác nhau đến từ các góc độ tiếp cận khác nhau 
giữa các nguồn tài liệu, kết hợp với mục tiêu của học phần 
đã xây dụng để thống nhất nguồn tài liệu tham khảo khi 
chia sẻ với sinh viên, tránh trường hợp thầy cô chia sẻ quá 
nhiều, sa đà vào các nội dung không nằm trong mục tiêu 
đã xây dụng gây khó khăn cho người học trong quá trình tự 
nghiên cứu. (ii) xây dựng mối quan hệ với các doanh 
nghiệp, tạo sự gắn kết giữa các hiệp hội nghề nghiệp với 
Nhà trường và giảng viên, tạo điều kiện cho giảng viên 
được tiếp cận các tình huống nghề nghiệp thực tế, tích lũy 
kinh nghiệm, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, 
đồng thời mở ra cơ hội được tiếp cận với các chu trình kinh 
doanh tại các doanh nghiệp trong thực tiễn cho cả giảng 
viên và sinh viên. 
Áp dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và 
định lượng, kết quả trên đã cho thấy, chất lượng đào tạo 
học phần HTTTKT tại trường ĐHCNHN chịu ảnh hưởng bởi 
các yếu tố Sinh viên, Giảng viên, Tài liệu học tập và không 
chịu ảnh hưởng bởi yếu tố Cơ sở vật chất; mức độ ảnh 
hưởng của các yếu tố từ cao nhất xuống thấp nhất lần lượt 
là Sinh viên, Giảng viên, Tài liệu học tập. Tuy nhiên, nghiên 
cứu còn một số hạn chế như: phạm vi đối tượng khảo sát 
hẹp, hạn chế này do một số nguyên nhân khách quan vì, 
hiện chỉ có sinh viên đại học khóa 9 được học theo tài liệu 
mới, thời gian thu thập dữ liệu hạn chế do thông tin về kết 
quả thi hết học phần và kết quả học tập môn HTTTKT đến 
ngày 19 tháng 12 năm 2017 mới có trên hệ thống quản lý 
chất lượng của Nhà trường; chưa có sự so sánh, đối chiếu 
kết quả học tập của sinh viên giữa các năm vì tài liệu học 
tập được điều chỉnh liên tục, do đó chưa đủ cơ sở để đánh 
giá chất lượng của tài liệu học tập./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phan Thị Thu Hà và cộng sự, (2013). Một số giải pháp nâng cao chất 
lượng giảng dạy các học phần chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Quảng 
Bình. Truy xuất từ: 
nang-cao-chat-luong-giang-day-cac-hoc-phan-chuyen-nganh-ke-toan.htm. 
2. Trọng Hoàng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008). Phân tích dữ liệu 
nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức. 
3. Đậu Hoàng Hưng, (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của 
sinh viên năm thứ nhất hệ cao đẳng, đại học khối ngành kinh tế-xã hội tại trường 
ĐH CNHN. Tạp chí KH&CN số 36, ĐHCNHN. 
4. Đậu Hoàng Hưng, (2016). Đánh giá mức độ hài lòng của học viên về 
chất lượng đào tạo cao học chuyên ngành kế toán tại trường ĐH CNHN. Kỷ yếu 
Hội thảo KHQG Kế toán, kiểm toán Việt Nam trong điều kiện hội nhập, tham gia 
vào các hiệp định thương mại thế giới, ĐHCNHN. 
5. Nguyễn Thị Hồng Nga và cộng sự, (2014). Đánh giá thực trạng và đề 
xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành kế 
toán tại trường ĐH CNHN. Đề tài NCKH cấp cơ sở, ĐHCNHN. 
6. Nguyễn Thị Nga, (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của 
sinh viên năm cuối (nghiên cứu trường hợp tại trường đại học Phạm Văn Đồng). 
Luận văn thạc sĩ, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, ĐH Quốc Gia Hà Nội. 
7. Hoàng Thị Sưởng và cộng sự, (2016). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng 
đến sự thành công của một tiết học tại khoa Kế toán-Kiểm toán Trường ĐHCNHN. 
Đề tài NCKH SV, ĐHCNHN. 
8. Nguyễn Thị Phương Thảo và Võ Văn Việt, (2017). Yếu tố ảnh hưởng đến 
hiệu quả giảng dạy của giảng viên. Tạp chí KH, ĐH Quốc Gia Hà Nội. 
9. J. M. Juran, (1988). Juran on leadership for quality. An executive 
handbook, PC. Free press. 
10. Feigenbaum, A.V., (1991). Total Quality Control. 3rd ed., revised, 
McGraw-Hill, New York. 
11. Russell, James P., (1999). The Quality Audit Handbook. USA: ASQ 
Quality Press. 

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_anh_huong_den_chat_luong_dao_tao_hoc_phan_he_thong_th.pdf