Áp dụng hệ thống xếp hạng Camels đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2012

TÓM TẮT

Sau khi Pháp lệnh ngân hàng (1990) ra đời, nhiều Ngân hàng Thương mại cổ phần

(NHTMCP) đã được thành lập và đi vào hoạt động ổn định, dần khẳng định vai trò quan trọng của

mình trong sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới

năm 2008 đã buộc các Ngân hàng phải nhìn nhận lại hoạt động của mình trong vai trò là một trung

gian tài chính. Nhiều ngân hàng Việt nam trong giai đoạn này đã bộc lộ những điểm yếu trong hoạt

động của mình, dẫn đến việc buộc phải tái cấu trúc. Để gia tăng hiệu quả hoạt động cho các Ngân

hàng thương mại Việt nam, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã ban hành rất nhiều văn bản quy định

về những tiêu chí mà NHTM phải đáp ứng, kể cả việc hướng dẫn sử dụng Bộ chỉ số lành mạnh theo

tiêu chuẩn IMF. Các chỉ tiêu này cho thấy được hoạt động tài chính của NHTM nhìn từ nhiều khía

cạnh khác nhau. Cho đến thời điểm này, các NHTM Việt nam vẫn công bố thông tin liên quan đến

các chỉ tiêu tài chính, tuy nhiên vẫn chưa có sự kết hợp các chỉ tiêu này trong việc đánh giá hoạt

động của các NHTM. Từ thực tế đó, chúng tôi đã áp dụng hệ thống xếp hạng CAMELS trong nghiên

cứu này làm cơ sở để đánh giá hoạt động của các NHTM Việt nam giai đoạn 2008 – 2012 dựa trên

các tỷ số đo lường hiệu quả. Khung phân tích CAMELS bao gồm các yếu tố an toàn vốn (C), chất

lượng tài sản (A), trình độ quản lý (M), tỷ lệ sinh lời (E), thanh khoản (L) và độ nhạy thị trường (S).

pdf 12 trang yennguyen 40560
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng hệ thống xếp hạng Camels đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng hệ thống xếp hạng Camels đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2012

Áp dụng hệ thống xếp hạng Camels đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2012
34
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG CAMELS ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 
Nguyễn Thị Diễm Hiền* 
Trần Thanh Vũ**, Nguyễn Thị Ngọc Chung***
TÓM TẮT
Sau khi Pháp lệnh ngân hàng (1990) ra đời, nhiều Ngân hàng Thương mại cổ phần 
(NHTMCP) đã được thành lập và đi vào hoạt động ổn định, dần khẳng định vai trò quan trọng của 
mình trong sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 
nĕm 2008 đã buộc các Ngân hàng phải nhìn nhận lại hoạt động của mình trong vai trò là một trung 
gian tài chính. Nhiều ngân hàng Việt nam trong giai đoạn này đã bộc lộ những điểm yếu trong hoạt 
động của mình, dẫn đến việc buộc phải tái cấu trúc. Để gia tĕng hiệu quả hoạt động cho các Ngân 
hàng thương mại Việt nam, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã ban hành rất nhiều vĕn bản quy định 
về những tiêu chí mà NHTM phải đáp ứng, kể cả việc hướng dẫn sử dụng Bộ chỉ số lành mạnh theo 
tiêu chuẩn IMF. Các chỉ tiêu này cho thấy được hoạt động tài chính của NHTM nhìn từ nhiều khía 
cạnh khác nhau. Cho đến thời điểm này, các NHTM Việt nam vẫn công bố thông tin liên quan đến 
các chỉ tiêu tài chính, tuy nhiên vẫn chưa có sự kết hợp các chỉ tiêu này trong việc đánh giá hoạt 
động của các NHTM. Từ thực tế đó, chúng tôi đã áp dụng hệ thống xếp hạng CAMELS trong nghiên 
cứu này làm cơ sở để đánh giá hoạt động của các NHTM Việt nam giai đoạn 2008 – 2012 dựa trên 
các tỷ số đo lường hiệu quả. Khung phân tích CAMELS bao gồm các yếu tố an toàn vốn (C), chất 
lượng tài sản (A), trình độ quản lý (M), tỷ lệ sinh lời (E), thanh khoản (L) và độ nhạy thị trường (S).
Từ khóa: CAMELS, ngân hàng thương mại
APPLICATION OF CAMELS RATING SYSTEM TO EVALUE THE 
OPERATION OF VIETNAM COMMERCIAL BANKSIN 2008-2012
ABSTRACT
After the Bank Ordinance was adoptted in 1990, many commercial banks have been 
established and they put an important role in the socio-economic development of the country. 
However, the global inancial crisis in 2008 caused banks activities have been reconsidered. In 
Vietnam, to strengthen the operational eficiency of commercial banks, the State Bank of Vietnam 
has promulgated not only a lot of criteria for commercial banks but IMF’s healthy standard 
index. These indicators show many different aspects of banks’ inancial activities. However, the 
SBV announced the ranking of banks according to their competitiveness, but not according to the 
* Khoa TCNH, Trường ĐH Kinh tế - Luật, ĐH Quốc gia TP.HCM 
** Khoa KTTCNH, Trường ĐH Kinh tế - Kỹ Thuật Bình Dương 
*** Khoa TCNH, Trường ĐH Vĕn Lang, TP.HCM
35
Áp dụng hệ thống . . .
standard evaluation indicators for healthy banks. Vietnam’s banks have shown information relating 
to the inancial criteria, but there is no combination of indicators to assess the performance of 
commercial banks. This study uses CAMELS rating system as a basis for assessing the differences 
between banks. CAMELS factors are including capital adequacy (C), asset quality (A), management 
(M), earnings (E), liquidity (L) and market sensitivity (S) .
Key words: CAMELS, banks
1. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN 
QUAN
Trong những nĕm 1980, lần đầu tiên các 
cơ quan giám sát ở Mỹ đã sử dụng hệ thống 
đánh giá CAMEL để xếp hạng cho các tổ chức 
ngân hàng ở các cuộc kiểm tra trên web. Khái 
niệm CAMEL đã giới thiệu một hệ thống 
thống nhất cho việc đánh giá một ngân hàng 
tại Mỹ. Nó đánh giá theo những tiêu chí nhất 
định được viết tắt bởi chữ cái đầu tiên của các 
cụm từ:
• Capital Adequacy: Mức độ an toàn vốn,
• Asset Quality: Chất lượng tài sản,
• Management competence: Trình độ Ban 
quản lý,
• Earnings strength: Lợi nhuận,
• Liquidity risk: Rủi ro thanh khoản
Hệ thống này được sử dụng bởi ba cơ quan 
giám sát ở Mỹ là Hệ thống dự trữ liên bang, 
Vĕn phòng Kiểm soát tiền tệ (OCC) và Tổng 
công ty Bảo hiểm tiền gửi liên bang (FDIC). 
Nĕm 1996, trong một nỗ lực để làm cho hệ 
thống đánh giá rủi ro tập trung hơn, một thành 
phần thứ sáu liên quan đến sự nhạy cảm với 
rủi ro thị trường “S” (Sensitivity to market 
risk) đã được thêm vào đánh giá CAMEL, 
thay thế CAMEL thành CAMELS.
Ở nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu về 
CAMEL như R. Alton Gilbert, Andrew P. 
Meyer và Mark D. Vaughan (2002) cho thấy 
khả nĕng tài chính của các ngân hàng có thể 
bị tác động bởi C, A, M, E, L. Kết quả cho 
thấy khả nĕng tài chính của các tổ chức tín 
dụng bị chi phối của các yếu tố như quy mô 
vốn, khả nĕng sinh lời, chất lượng tài sản, 
chất lượng quản lý, khả nĕng thanh khoản của 
các tài sản. Nghiên cứu của Christine Brown 
và Kevin Davis (2008) về quản lý vốn ảnh 
hưởng đến kết quả kinh doanh của các ngân 
hàng Australia giai đoạn 1991-2004, kết quả 
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ an toàn vốn càng 
cao thì sự lành mạnh trong kinh doanh của 
ngân hàng càng lớn, tỷ suất sinh lời trên tài sản 
càng cao cho thấy khả nĕng tài chính của ngân 
hàng đó sẽ tốt hơn, quản lý vốn hiệu quả sẽ 
làm cho hiệu quả kinh doanh cao hơn, dẫn đến 
khả nĕng tài chính phát triển tốt hơn. Mihir 
Dash và Annyesha Das (2013) lại sử dụng hệ 
thống xếp hạng CAMELS trong nghiên cứu 
về các ngân hàng Ấn Độ qua so sánh các chỉ 
tiêu giữa NH thuộc sở hữu nhà nước với NH 
thuộc sở hữu tư nhân và NH nước ngoài, kết 
quả cho thấy khối NH tư nhân và NH nước 
ngoài được xếp hạng cao hơn các NH thuộc 
sở hữu nhà nước. 
Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu 
sử dụng hệ thống xếp hạng CAMELS trong 
đánh giá hoạt động của các tổ chức tín dụng 
như Nguyễn Vĕn Đông (2011) trong Luận 
vĕn Thạc sỹ Kinh tế “Đánh giá hoạt động các 
tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích 
nhân tố và phương pháp thành phần chính theo 
các chỉ tiêu tài chính của mô hình CAMELS”, 
tác giả đã đưa ra được các tiêu chí từ đó đánh 
giá hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt 
Nam, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại 
36
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
ở phần đánh giá nĕng lực tài chính. Một số bài 
báo khác có đề cập đến CAMELS nhưng cũng 
chỉ dừng ở việc so sánh các NHTM Việt nam 
với nhau trong một nĕm nào đó mà không đánh 
giá cho hệ thống Ngân hàng.
2. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ CÁC TIÊU 
CHÍ SỬ DỤNG CHO HỆ THỐNG XẾP 
HẠNG CAMELS
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên 
nguồn dữ liệu tập hợp từ Báo cáo thường niên 
của 40 NHTM Việt Nam trong 5 nĕm, từ nĕm 
2008 đến 2012. Tuy nhiên một số ngân hàng 
chỉ có số liệu một vài nĕm nên chúng tôi chỉ 
sử dụng số liệu của 21 ngân hàng có số liệu 
đầy đủ nhất (Xem phụ lục 1)
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn 
các tiêu chí cho hệ thống xếp hạng CAMELS 
để đưa vào phân tích như sau:
Bảng 1: Các tiêu chí CAMELS
Tiêu chí Ý nghĩa Công thức
Mức độ an toàn vốn 
(C-CAPITAL)
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ 
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân 
hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi 
phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của 
ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm nĕng liên quan 
đến mức độ rủi ro cao hơn
CAR = Vốn tự có / Tổng tài 
sản có rủi ro quy đổi
Chất lượng tài sản 
(A-ASSETS)
Chất lượng tài sản là chỉ tiêu tổng hợp nói lên chất 
lượng quản lý, khả nĕng thanh toán, khả nĕng sinh 
lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng. 
Phần lớn rủi ro trong hoạt động ngân hàng đều tập 
trung ở phía tài sản của nó, nên cùng với việc đảm 
bảo an toàn vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng 
tài sản có là yếu tố quan trọng đảm bảo cho ngân 
hàng hoạt động an toàn
Dư nợ / Tổng tài sản
Nợ xấu / Tổng dư nợ
Chất lượng quản 
lý . (M-
-MANAGEMENT)
Quản lý ngân hàng là tạo ra hệ thống các hoạt 
động thống nhất, phối hợp và liên kết các quá 
trình lao động của các cán bộ nhân viên từ các 
phòng ban đến hội đồng quản trị trong ngân hàng, 
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh ở mỗi thời kỳ 
đã xác định, trên cơ sở giảm thiểu các chi phí về 
nguồn lực
Chi phí hoạt động/Tổng tài 
sản
Khả nĕng sinh lời 
(E-EARNINGS)
Khả nĕng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động, 
đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát 
triển của một NHTM
Lợi nhuận / Tổng tài sản có
Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu
Thu nhập lãi ròng/Tổng tài 
sản sinh lời
Khả nĕng 
thanh khoản 
(L-LIQUIDITY)
Những ngân hàng thiếu hụt khả nĕng thanh khoản 
là biểu hiện của tình trạng không lành mạnh, ngân 
hàng đang gặp khó khĕn, rất dễ rơi vào nguy cơ 
bị ồ ạt rút tiền của công chúng, nghiêm trọng hơn 
có thể làm sụp đổ ngân hàng và tác động xấu đến 
cả hệ thống
Tiền mặt và tiền gửi tại 
TCTD khác / Tổng Tài sản
Trạng thái tiền mặt và cấu 
trúc tiền gửi
Dư nợ cho vay / Tổng tiền 
gửi
Mức độ nhạy cảm 
với rủi ro thị trường 
(S-SENSITIVITY)
Các tài sản của ngân hàng đều có liên quan đến 
rủi ro thị trường ở các mức độ khác nhau. Nếu 
trong cơ cấu tài sản của ngân hàng có một tỷ lệ 
lớn những tài sản nhạy cảm với các yếu tố này thì 
có thể báo hiệu một khả nĕng dễ tổn thương của 
ngân hàng đó
Tài sản nhạy cảm lãi suất / 
Nợ nhạy cảm lãi suất
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
37
Áp dụng hệ thống . . .
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. An toàn vốn (C)
Để đáp ứng các chỉ tiêu an toàn vốn theo thông lệ Basel II, Ngân hàng nhà nước (NHNN) 
đã yêu cầu các NHTMCP tĕng vốn điều lệ từ 70 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng bắt đầu thực hiện từ 
nĕm 2007 và hạn chót là hết nĕm 2011. 
Bảng 2: Vốn điều lệ bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012
Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 3.679.253 4.401.691 5.872.425 7.019.720 8.576.654
Số quan sát
21 21 21 21 21
MAX 12.100.860 12.100.860 15.172.291 20.229.722 26.217..545
MIN 500.000 1.000.000 1.500.000 1.500.000 2.980.571
(Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)
Qua số liệu trên ta thấy trong giai đoạn 
2008 – 2012 các NHTM Việt Nam đã có vốn 
điều lệ không ngừng tĕng. Tuy nhiên, cho đến 
nĕm 2012, tổng quy mô vốn của các NHTM 
Việt Nam vẫn còn rất nhỏ so với chuẩn quy 
định. Quy mô vốn trung bình nĕm 2012 của 
các ngân hàng là 8.576.654 triệu đồng trong 
khi khung an toàn CAMELS quy định là 
20.000 tỷ đồng. Như vậy, quy mô vốn của các 
NHTM chỉ gần bằng 50% so với mức khung 
an toàn CAMELS đưa ra, ngoại trừ các ngân 
hàng Vietinbank (26.217.545 triệu đồng), 
Vietcombank (23.174.171 triệu đồng) và 
BIDVbank (23.174.171 triệu đồng) (Nguồn: 
BCTC của các NHTM)
Bảng 3: CAR của một số NHTM Việt Nam từ 2008-2012
STT Ngân hàng 2008 2009 2010 2011 2012
1 Vietcombank 8,90% 8,11% 9% 11,14% 14,83%
2 Vietinbank 12,02% 8,06% 8,02% 10,57% 10,33%
3 Sacombank 12,16% 11,41% 9,97% 11,66% 9,53%
4 Đông Á 11,30% 10,64% 10,84% 10,01% 10,85%
5 Eximbank 45,89% 26,87% 17,79% 12,94% 16,38%
6 Techcombank 13,99% 9,60% 13,11% 11,43% 12,60%
7 MB 12% 12,00% 12,90% 9,59% 11,15%
8 Oceanbank 18,57% 9,59% 9,48% 11,74% 10,36%
9 PGbank 26,90% 12,90% 20,60% 16,70% 22,60%
Trung bình 23,71% 14,42% 13,05% 13,47% 16,56%
Số quan sát 10 14 12 13 12
MAX 75% 35% 21% 22,83% 42%
MIN 8,9% 8,06% 8,02% 9,59% 9,53%
Độ lệch chuẩn 0,21151 0,08243 0,04480 0,04360 0,09298
Phương sai 0,04473 0,00680 0,00201 0,00190 0,00865
 (Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)
38
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Phần lớn các NHTM đã hoàn thành chỉ 
tiêu về tỷ lệ an toàn vốn theo qui định của 
NHNN là 9%. Tuy nhiên, CAR có dấu hiệu 
giảm nếu xét từ nĕm 2008 trở lại đây. Lý do 
chính là tổng tài sản ngân hàng đã gia tĕng 
nhanh chóng so với tốc độ tĕng của vốn tự có. 
Giai đoạn từ nĕm 2008 các NHTM có sự mở 
rộng mạnh mẽ về quy mô tổng tài sản, trong 
khi đó, tốc độ tĕng vốn tự có của các NHTM 
lại không theo kịp tốc độ mở rộng tổng tài sản 
dẫn đến hiện tượng hệ số an toàn vốn của một 
số ngân hàng có xu thế giảm, đặc biệt trong 
nĕm 2010 và 2011. Đây là dấu hiệu cảnh báo 
về mức độ rủi ro của tài sản mà các ngân hàng 
cần chú ý điều tiết phù hợp với lợi nhuận.
3.2. Chất lượng tài sản (A)
Bảng 4: Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2012
Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 2,37% 1,64% 1,85% 1,90% 3,64%
Số quan sát 17 21 20 18 18
MAX 4,71% 3,09% 9,57% 2,96% 8,83%
MIN 0,60% 0,01% 0,34% 0,58% 1,09%
Độ lệch chuẩn 0,0126 0,0091 0,0195 0,0069 0,0234
Phương sai 0,0002 0,0001 0,0004 0,0000 0,0005
(Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)
Tỷ lệ nợ xấu tương đối ổn định trong giai 
đoạn 2009-2011, nhưng lại tĕng đột biến vào 
nĕm 2012. Tỷ lệ nợ xấu theo quy định quốc tế 
ở mức 1,5%, còn theo quy định của NHNN thì 
tỷ lệ nợ xấu ở mức 2%, như vậy tỷ lệ nợ xấu 
của các NHTM Việt nam đã vượt mức quy 
định, đặc biệt nĕm 2012 đã vượt so với quy 
định quốc tế hơn 2 lần. Nguyên nhân được 
giải thích là hệ thống ngân hàng Việt Nam 
đang phải đối mặt với muôn vàn khó khĕn khi 
doanh nghiệp làm ĕn thua lỗ, phá sản ngày 
càng tĕng. Tuy nhiên, điều đáng nói là chất 
lượng những con số thống kê về tình hình nợ 
xấu do các NHTM công bố nếu như phân loại 
theo chuẩn mực quốc tế thì sẽ ở mức cao hơn 
con số công bố hiện nay rất nhiều.
Bảng 5: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM nĕm 2012
STT Ngân hàng Tỷ lệ nợ 
xấu (%)
STT Ngân hàng Tỷ lệ nợ xấu 
(%)
1 Vietcombank 2,4% 10 HD bank 2,35%
2 Vietinbank 1,47% 11 Phương Nam 3,02%
3 BIDV 2,92% 12 SHB 8,83%
4 Sacombank 2,05% 13 Navibank 5,64%
5 Đông Á 3,95% 14 Ocean bank 3,52%
6 Eximbank 1,32% 15 PG bank 8,44%
7 ACB 2,50% 16 Westernbank 7,26%
8 Techcombank 2,7% 17 Liên Việt 2,71%
9 MB 1,09% 18 MDB 3,46%
(Nguồn: tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam)
39
Áp dụng hệ thống . . .
Một số NHTM có tỷ lệ nợ xấu cao như 
Phương Nam, SHB, Navibank, Ocean bank, 
PG bank, Westernbank, MDB. Phần lớn các 
NH này tập trung vào nhóm NH có tính cạnh 
tranh thấp, quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở 
hữu nhỏ. Bên cạnh đó, chất lượng các khoản 
vay bị sụt giảm nên các ngân hàng buộc phải 
tĕng cường trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. 
Tuy nhiên mức trích lập dự phòng rủi ro của 
các TCTD Việt Nam còn quá thấp so với các 
quốc gia khác trên thế giới. Phần trĕm tỷ lệ 
trích lập dự phòng của Việt Nam chỉ là 47,85% 
trong khi của Hàn Quốc là 111,2%, của Trung 
Quốc là 230,2% (Tô Ngọc Hưng, 2012).Tỷ lệ 
trích lập dự phòng quá thấp của các TCTD Việt 
Nam sẽ làm cho hệ thống ngân hàng nhạy cảm 
với những bất ổn kinh tế trên thế giới nói chung 
và bất ổn kinh tế của Việt Nam nói riêng, nếu 
không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến mất thanh 
khoản của hệ thống ngân hàng sẽ xảy ra. 
3.3. Chất lượng quản lý (M)
Bảng 6: Chỉ số hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2012
Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 1,51% 1,32% 1,25% 1,66% 2,03%
Số quan sát 20 21 21 21 21
MAX 2,56% 1,86% 1,96% 2,66% 4,98%
MIN 0,65% 0,58% 0,43% 0,94% 0,94%
Độ lệch chuẩn 0,00411 0,00357 0,00392 0,00513 0,00927
Phương sai 0,00002 0,00001 0,00002 0,00003 0,00009
(Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)
Ta thấy giai đoạn 2008-2010 chỉ số hoạt 
động có xu hướng giảm, thời kỳ này chất lượng 
quản lý tốt, nhưng lại tĕng mạnh ở giai đoạn 
2011-2012 từ 1,66% lên 2,03%. Như vậy các 
NHTM đã phải bỏ ra nhiều chi phí hơn trong 
nĕm 2012 nhưng hiệu quả lại thấp hơn so với 
những nĕm trước đó, cụ thể là ROA trung bình 
đã giảm từ 1,34% xuống 0,86%. Chất lượng 
quản lý đã giảm so với những nĕm trước.
Chi phí hoạt động của các NHTM nhìn 
chung đều tĕng trong nĕm 2012 mặc dù các 
ngân hàng đã có ý định cắt giảm chi phí. Theo 
BCTC của các NHTM chi phí lương và các chi 
phí liên quan đến nhân viên chiếm đến 50% 
tổng chi phí hoạt động. Điều này đi ngược 
lại với xu hướng toàn cầu. Chi phí hoạt động 
tĕng do các khách hàng luôn yêu cầu ngân 
hàng cung cấp nhiều sản phẩm, chất lượng 
dịch vụ tốt hơn cùng nhiều khuyến mãi và ưu 
đãi. Hơn nữa, khi tình hình kinh tế đang phục 
hồi dần, các khách hàng kinh doanh đang bắt 
đầu tiếp tục vay để mở rộng hoạt động. Vì 
vậy, các ngân hàng trong nước đang chịu áp 
lực mở rộng phạm vi hoạt động và cải thiện 
dịch vụ khách hàng. Thêm vào đó, các ngân 
hàng nước ngoài cũng đang giành được nhiều 
thị phần tại thị trường tài chính ngân hàng vốn 
đã rất cạnh tranh. Các NHTM trong nước phải 
tìm con đường tĕng thị phần một cách nhanh 
nhất bằng cách tĕng số lượng chi nhánh và 
phòng giao dịch, do đó dẫn đến tĕng số nhân 
viên và các chi phí quản lý.
Để phát triển bền vững, đã đến lúc hệ 
thống các NHTM cần chú trọng nhìn lại việc 
40
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
giải bài toán giảm chí phí trong hệ thống quản 
lý của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh 
cũng như tĕng nĕng lực cạnh tranh của mình 
trong xu hướng hội nhập hiện nay.
3.4. Khả nĕng sinh lời (E)
• Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và 
tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Biểu đồ 1: Biến động ROA, ROE trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2012
(Nguồn: tính toán từ BCTC của các NHTM)
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) bình 
quân và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu 
(ROE) bình quân của các NHTM Việt Nam có 
xu hướng tĕng từ 2009-2011 và nĕm 2012 có 
xu hướng giảm. Quy mô vốn chủ sở hữu, quy 
mô tài sản tĕng đều qua các nĕm nhưng hiệu 
quả kinh doanh lại giảm, đây là dấu hiệu cho 
thấy tính cạnh tranh ngày càng cao của ngành 
ngân hàng. Theo mức chuẩn đưa ra thì ROA 
trên 1% và ROE từ 15% trở lên là đạt yêu cầu, 
như vậy giai đoạn 2008-2011 các NHTM đều 
đảm bảo được yêu cầu, tuy nhiên nĕm 2012 
có sự sụt giảm mạnh và một số ngân hàng 
không đảm bảo so với yêu cầu CAMELS.
• NIM
Bảng 7: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên các NHTM Việt Nam nĕm 2008-2012
Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 2,77% 2,51% 2,40% 3,54% 3,41%
Số quan sát 20 21 21 21 21
MAX 6,56% 6,83% 3,50% 7,88% 8,22%
MIN 0,46% 1,15% 0,52% 0,24% -0,38%
Độ lệch chuẩn 0,01686 0,01269 0,00696 0,01573 0,01799
Phương sai 0,00028 0,00016 0,00005 0,00025 0,00032
(Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)
41
Áp dụng hệ thống . . .
Một số điểm nổi bật:
» NIM ở các NHTM tĕng nhẹ.
» Chỉ có duy nhất một ngân hàng (Phương 
Nam) có thu nhập ròng từ lãi âm. (-0,38%)
» Ngân hàng Phát triển Mê Kông (MDB) 
có NIM cao nhất trong cả hai nĕm 2011 và 
2012 (lần lượt là 7,88% và 8,22%).
» Các ngân hàng nhỏ có xu hướng có NIM 
cao hơn.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là một 
thước đo quan trọng để đánh giá tình hình 
kinh doanh của một ngân hàng, đặc biệt là về 
khả nĕng sinh lời. NIM nĕm 2012 thấp hơn so 
với nĕm 2011 và NIM của những ngân hàng 
nhỏ hơn tuy cao hơn nhưng cũng kém ổn định 
hơn. Điều này có nguyên nhân sâu xa là các 
ngân hàng lớn thường khắt khe hơn khi phê 
duyệt tín dụng trong khi các ngân hàng nhỏ 
hơn hướng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, bán 
lẻ và có thể chấp nhận rủi ro cao hơn. Đồng 
thời, lãi suất tiền gửi trong toàn ngành ngân 
hàng tương đối đồng đều vì NHNN gần đây 
đã quy định mức trần của lãi suất tiền gửi 
(14% trong nĕm 2012 và giảm xuống còn 7% 
trong nĕm 2013)
3.5. Khả nĕng thanh khoản (L)
• Trạng thái tiền mặt và cấu trúc tiền gửi
Bảng 8: Trạng thái tiền mặt và cấu trúc tiền gửi của các NHTM Việt Nam nĕm 2008-2012
Tiền và tiền gửi TCTD khác/ Tổng tài sản
Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình 24,33% 22,74% 23,86% 26,14% 11,95%
Số Ngân hàng 20 21 21 21 21
MAX 39,78% 59,58% 49,76% 69,47% 33,04%
MIN 10,26% 0,25% 10,88% 8,33% 1,23%
Độ lệch chuẩn 0,08983 0,14033 0,09611 0,14116 0,08272
Phương sai 0,00807 0,01969 0,00924 0,01993 0,00684
Tiền gửi không kỳ hạn / Tiền gửi có kỳ hạn
Trung bình 134,52% 52,41% 36,81% 46,64% 40,83%
Số Ngân hàng 17 17 18 17 16
MAX 1490,36% 173,39% 121,53% 286,58% 199,94%
MIN 2,32% 6,31% 0,92% 3,06% 2,00%
Độ lệch chuẩn 3,5382921 0,4613626 0,3646748 0,7316020 0,5183964
Phương sai 12,519517 0,2128554 0,1329877 0,5352415 0,2687348
(Nguồn: tính toán của tác giả từ BCTC của các NHTM)
Nhìn vào bảng ta thấy giai đoạn 2010-
2011 tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tiền gửi có 
kỳ hạn tĕng nhanh rồi giảm nhẹ còn 40,83% 
vào nĕm 2012. Cùng lúc đó tỷ số về trạng thái 
tiền mặt tĕng cao vào nĕm 2011 tương ứng 
26,14% và giảm mạnh còn 11,95% nĕm 2012. 
Nĕm 2012 với nỗ lực kiềm chế lạm phát và 
ổn định thị trường tiền tệ, NHNN ra lệnh cấm 
chạy đua lãi suất và đặt trần huy động áp dụng 
cho tất cả các NHTM, khuyến khích người 
dân tĕng gửi tiền tiết kiệm dài hạn. Vì vậy 
tình hình thanh khoản nĕm 2012 được giãn ra, 
tiền và tương đương tiền của các NHTM giảm 
dần, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tiền gửi có kỳ 
hạn nhìn chung cũng giảm theo.
42
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
• Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi
Bảng 9: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của các NHTM Việt Nam 2008-2012
Nĕm 2008 2009 2010 2011 2012
Trung bình (lần) 1,0776 1,0408 0,8679 0,8784 1,2435
Số Ngân Hàng 17 21 20 19 18
MAX 2,92 3,39 2,28 3,04 3,44
MIN 0,42 0,24 0,21 0,35 0,50
Độ lệch chuẩn 0,64394 0,78305 0,47892 0,58122 0,98157
Phương sai 0,41466 0,61317 0,22936 0,33782 0,96348
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Qua số liệu cho thấy tỷ lệ cho vay trên 
tổng tiền gửi đã giảm dần trong giai đoạn 
2008-2011, và tĕng nhẹ trở lại vào nĕm 2012. 
Điều này cũng phù hợp với giai đoạn hiện nay 
khi mà chi phí bỏ ra lớn nhưng hiệu quả kinh 
doanh giảm, rủi ro tín dụng gia tĕng đáng kể, 
nếu ngân hàng mạo hiểm cho vay tĕng thì tính 
thanh khoản sẽ giảm thậm chí mất khả nĕng 
thanh toán dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống 
ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều cho 
vay vượt khung an toàn CAMELS.
3.6. Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị 
trường
Nĕm 2008 là một nĕm đáng nhớ trong hoạt 
động NH với nhiều biến số kinh tế thay đổi 
trái chiều, trong đó có sự thay đổi của chính 
sách tiền tệ từ định hướng linh hoạt và thắt 
chặt đầu nĕm chuyển sang nới lỏng một cách 
thận trọng những tháng cuối nĕm, đi cùng với 
quá trình này là tần suất cao của sự điều chỉnh 
công cụ điều hành chính sách tiền tệ, tập trung 
ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
lãi suất cơ bản thay đổi liên tục làm cho lãi 
suất huy động tĕng lên 12,7%/nĕm, lãi suất 
cho vay là 15,8% rồi giảm xuống còn 7,95% 
đối với huy động và 10,10% đối với cho vay.
Từ cuối nĕm 2011 và suốt nĕm 2012 nền 
kinh tế bắt đầu không thể hấp thụ nguồn vốn 
với lãi suất cao, yêu cầu đĕt ra cho NHNN 
là phải giảm ngay lãi suất để cứu các doanh 
nghiệp đang gặp khó khĕn, đứng bên bờ vực 
phá sản vì phải gồng mình gánh mức lãi suất 
cao trong những nĕm qua. Trước tuyên bố sẽ 
cắt giảm lãi suất phù hợp với diễn biến lạm 
phát trong thời gian tới của NHNN, cộng 
thêm tình hình vốn dồi dào của các NHTM, 
thanh khoản không còn cĕng thẳng như trong 
giai đoạn trước làm cơ sở vững chắc cho một 
nửa số NH duy trì mức chênh nhạy cảm lãi 
suất âm. Bên cạnh đó số NH còn lại đã kì 
vọng rằng những biện pháp của NHNN chỉ 
nhằm xoa dịu thị trường trong ngắn hạn và tin 
rằng cuối nĕm lãi suất sẽ quay đầu tĕng trở lại, 
chính vì vậy mà các NH này đã duy trì mức 
chênh nhạy cảm lãi suất dương. 
4. KẾT LUẬN
Các NHTM Việt nam đã và đang dần có 
những chuyển biến tích cực để quản lý hoạt 
động của mình hướng đến sự lành mạnh hơn 
về tài chính. Trong 5 nĕm từ 2008 đến 2012, 
các NHTM đã tĕng lên về quy mô Tổng tài 
sản, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ an toàn vốn tĕng 
lên. Tuy nhiên, nợ xấu của hệ thống NHTM 
cũng tĕng lên cho thấy việc quản lý chất lượng 
43
Áp dụng hệ thống . . .
tài sản chưa tốt. Bên cạnh đó, thanh khoản của 
các NHTM cũng là vấn đề cần phải xem xét 
và xây dựng một chính sách quản lý thanh 
khoản hiệu quả hơn. Để có thể cạnh tranh với 
các ngân hàng nước ngoài trong xu thế hội 
nhập, các NHTM Việt nam cần chú trọng hơn 
vào công tác quản lý của mình: cơ cấu danh 
mục tài sản hợp lý, chú trọng tính an toàn về 
thanh khoản, kiểm soát tốt chi phí, từ đó mới 
có thể nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt 
động kinh doanh của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các NHTM nĕm 2008-2012
[2]. Christine Brown và Kevin Davis (2008), Capital management in mutual inancial institutions, 
Journal of Banking & Finance 33, pp 443–455.
[3]. Nguyễn Vĕn Đông (2011). Đánh giá hoạt động các tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích 
nhân tố và phương pháp thành phần chính theo các chỉ tiêu tài chính của mô hình CAMELS. Luận 
vĕn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
[4]. Tô Ngọc Hưng, Nguyễn Đức Trung (2012). Hoạt động ngân hàng Việt Nam -Nhìn lại nĕm 2011 và 
một số giải pháp cho nĕm 2012, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hảng số 118 quý I nĕm 2012, 
trang 6.
[5]. Mihir Dash và Annyesha Das (2013 ). Performance Appraisal of Indian
Banks Using CAMELS Rating. The IUP Journal of Bank Management, Vol. XII, No. 2, 2013, p31-42
[6]. Nimalathasan B. (2008). A Comparative Study of Financial Performance of Banking Sector in 
Bangladesh – an Application of CAMELS Rating System. Annals of University of Bucharest, 
Economic and Administrative series, nr. 2 (2008), p141-152.
[7]. R. Alton Gilbert, Andrew P. Meyer, and Mark D. Vaughan (2002), The Federal Reserve Bank of St. 
Louis.
[8]. Seema Mishra, Kirti Agarwal (2013). Measuring performance of banks using camels model: a 
comparative study of CBI and IB. International journal of management research and review, May 
2013, Volume 3,Issue 5,Article No-11/2914-2922 ISSN: 2249-7196. www.sbv.gov.vn
[9].
www.fedpatrnership.go
44
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Phụ lục 1: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG SỬ DỤNG CHO NGHIÊN CỨU
Số TT Tên Ngân hàng Viết tắt
1 NH TMCP Ngoại thương Việt nam Vietcombank
2 NH TMCP Công thương Việt nam Vietinbank
3 NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam BIDV
4 NH TMCP Sài gòn Thương tín Sacombank
5 NH TMCP Đông Á Đông Á
6 NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt nam Eximbank
7 NH TMCP Á Châu ACB
8 NH TMCP Sài Gòn công thương SG công thương
9 NH TMCP Kỹ thương Việt Nam Techcombank
10 NH TMCP Quân đội MB
11 NH TMCP Quốc tế Việt Nam VIB
12 NH TMCP Phát triển Tp.HCM HD bank
13 NH TMCP Phương Nam Phương Nam
14 NH TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB
15 NH TMCP Nam Việt Navibank
16 NH TMCP Đại Dương Oceanbank
17 NH TMCP Xĕng dầu Petrolimex PG bank
18 NH TMCP Phương Tây Western bank
19 NH TMCP Bưu điện Liên Việt Liên Việt
20 NH TMCP Phát triển Mê Kông MDB
21 NH TMCP Bảo Việt Bảo Việt
45
Áp dụng hệ thống . . .
Phụ lục 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÁC NGÂN HÀNG NĔM 2012
VCSH (triệu đồng) Nợ xấu/Dư nợ Chi phí hoạt động/TTS NIM Dư nợ/Tiền gửi khách hàng
Vietcombank 41.553.063 2,40% 1,45% 2,64% 0,8087
Vietinbank 33.624.531 1,47% 1,87% 3,66% 1,0785
BIDV 26.494.446 2,92% 0,94% 1,90% 1,0098
Sacombank 13.698.739 2,05% 2,73% 4,27% 3,4380
Đông Á 6.104.191 3,95% 1,98% 3,60% 0,9587
Eximbank 15.801.463 1,32% 1,35% 2,87% 0,7269
ACB 12.624.452 2,50% 2,42% 3,90% 3,4343
SG công thương 3.539.465 N/A 2,58% 6,51% N/A
Techcombank 13.289.576 2,70% 1,83% 2,84% 0,5401
MB 12.863.906 1,09% 1,54% 3,76% 0,5549
VIB 8.371.463 N/A 2,79% 4,60% N/A
HD bank 5.393.746 2,35% 1,51% 1,61% 0,5595
Phương Nam 4.335.768 3,02% 0,94% 0,38% 0,7506
SHB 8.967.511 8,83% 1,44% 1,61% 1,2315
Navibank 2.980.571 5,64% 3,01% 3,39% 1,0498
Oceanbank 4.002.916 3,52% 1,08% 2,51% 0,4953
PG bank 3.000.000 8,44% 2,89% 5,09% 1,1179
Western bank 3.002.000 7,26% 1,88% 2,33% 3,0649
Liên Việt 6.523.331 2,71% 1,56% 3,69% 0,5494
MDB 3.750.000 3,46% 4,98% 8,22% 1,0139
Bảo Việt 3.000.000 N/A 1,88% 2,99% N/A

File đính kèm:

  • pdfap_dung_he_thong_xep_hang_camels_danh_gia_hoat_dong_cua_cac.pdf