Áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá bản thân của sinh viên điều dưỡng

TÓM TẮT Đặt vấn đề: Áp lực có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe và khả năng học tập của sinh viên-Học sinh (SVHS). SV điều dưỡng (ĐD) chịu nhiều áp lực trong học tập, đặc biệt khi thực hành trên lâm sàng. Hành vi đối phó và sự đánh giá bản thân là 2 yếu tố tác động trực tiếp lên áp lực mà sinh viên phải đối đầu. Mục tiêu: Khảo sát so sánh áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá bản thân của SV-HS điều dưỡng Việt Nam giữa hệ trung học và hệ đại học khi thực hành lâm sàng. Nghiên cứu cũng tìm hiểu mối tương quan giữa các biến số trên. Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu cắt ngang mô tả tương quan, khảo sát 227 SV-HS (132 HS và 95 SV) qua việc hòan thành bộ câu hỏi tự điền.Phép kiểm t được dùng để so sánh 3 biến số trên giữa hệ đại học và hệ trung học, đồng thời dùng tương quan Pearson tìm sự tương quan giữa 3 biến số. Kết quả: Áp lực của SV-HS điều dưỡng là M=2.64, SV (M= 2.74) chịu áp lực cao hơn học sinh (M=2.57) (t=-2.41, p=.017) và sử dụng hành vi đối phó “thay thế” và “né tránh” nhiều hơn ở học sinh hệ trung học. Sự đánh giá về bản thân của SV-HS điều dưỡng đạt M=16.81, SV cao hơn HS (t=-3.31,p=.001)(MSV=17.62, MHS=16.22). Áp lực có mối tương quan nghịch với hành vi “lạc quan”(r=-0.2,p=.003) và sự đánh giá về bản thân (r=-.18,p=.008), tương quan thuận với hành vi né tránh (r=.27,p<0.001). kết="" luận:="" nghiên="" cứu="" cho="" thấy="" sv-hs="" chịu="" áp="" lực="" ở="" mức="" trung="" bình="" và="" đánh="" giá="" bản="" thân="" ở="" mức="" trung="" bình,="" đồng="" thời="" chỉ="" ra="" sự="" khác="" nhau="" giữa="" sv="" và="" hs="" trong="" việc="" chịu="" áp="" lực,="" hành="" vi="" đối="" phó="" và="" sự="" đánh="" giá="" bản="" thân.="" đồng="" thời="" cũng="" xác="" định="" có="" sự="" tương="" quan="" giữa="" 3="" biến="" số="">

pdf 6 trang yennguyen 6020
Bạn đang xem tài liệu "Áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá bản thân của sinh viên điều dưỡng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá bản thân của sinh viên điều dưỡng

Áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá bản thân của sinh viên điều dưỡng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 178
ÁP LỰC, HÀNH VI ĐỐI PHÓ VÀ SỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN 
CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG 
Nguyễn Thị Ngọc Phương*, Trương Minh Hoàng Oanh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Áp lực có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe và khả năng học tập của sinh viên-học sinh (SV-
HS). SV điều dưỡng (ĐD) chịu nhiều áp lực trong học tập, đặc biệt khi thực hành trên lâm sàng. Hành vi đối phó 
và sự đánh giá bản thân là 2 yếu tố tác động trực tiếp lên áp lực mà sinh viên phải đối đầu. 
Mục tiêu: Khảo sát so sánh áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá bản thân của SV-HS điều dưỡng Việt 
Nam giữa hệ trung học và hệ đại học khi thực hành lâm sàng. Nghiên cứu cũng tìm hiểu mối tương quan giữa 
các biến số trên. 
Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu cắt ngang mô tả tương quan, khảo sát 227 SV-HS (132 HS 
và 95 SV) qua việc hòan thành bộ câu hỏi tự điền.Phép kiểm t được dùng để so sánh 3 biến số trên giữa hệ đại học 
và hệ trung học, đồng thời dùng tương quan Pearson tìm sự tương quan giữa 3 biến số. 
Kết quả: Áp lực của SV-HS điều dưỡng là M=2.64, SV (M= 2.74) chịu áp lực cao hơn học sinh (M=2.57) 
(t=-2.41, p=.017) và sử dụng hành vi đối phó “thay thế” và “né tránh” nhiều hơn ở học sinh hệ trung học. Sự 
đánh giá về bản thân của SV-HS điều dưỡng đạt M=16.81, SV cao hơn HS (t=-3.31,p=.001)(MSV=17.62, 
MHS=16.22). Áp lực có mối tương quan nghịch với hành vi “lạc quan”(r=-0.2,p=.003) và sự đánh giá về bản thân 
(r=-.18,p=.008), tương quan thuận với hành vi né tránh (r=.27,p<0.001). 
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy SV-HS chịu áp lực ở mức trung bình và đánh giá bản thân ở mức trung 
bình, đồng thời chỉ ra sự khác nhau giữa SV và HS trong việc chịu áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá bản 
thân. Đồng thời cũng xác định có sự tương quan giữa 3 biến số trên 
Từ khóa: Áp lực, hành vi đối phó, sự đánh giá bản thân, sinh viên điều dưỡng. 
ABSTRACT 
STRESS, COPING BEHAVIORS AND SELF-ESTEEM OF NURING STUDENTS IN VIET NAM 
Nguyen Thi Ngọc Phương, Truong Minh Hoang Oanh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 177 - 182 
Background: Stress importantly effects to students’ health and their studies. Nursing students are under 
high academic stress, especially when they practice in the clinical setting. Coping behaviors and self-esteem are 
two factors, which directly effect to stress level. 
Objective: This study identifies and compares stress level, coping behaviors and self-esteem level of nursing 
students between 2-year-program and 4-year-program related to clinical practice. It also examines the correlation 
between these variables. 
Method:.Using the cross-sectional correlation descriptive study design, this study examined 227 nursing 
students by self-reporting questionnaire. The independent-t test was used to compare stress level, coping behaviors 
and self-esteem of nursing students between 2-year-program and 4-year-program, and Pearson correlation was 
* Đại học Y Dược TpHCM, Khoa Điều dưỡng - KTYH 
Tác giả liên lạc: Ths ĐD Nguyễn Thị Ngọc Phương ĐT: 0908398644 Email: ngocphuong0708@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 179
used to test the relationships between these variables. 
Results: Stress level of nursing students got the mean score 2.64. The 4-year-program students (M= 2.74) 
received higher stress than the 2-year-program ones(M=2.57) (t=-2.41, p=.017) and used “transference”coping 
behavior and “avoidance” more frequently than students of 2-year-program. Self-esteem level got mean score 16.8, 
the 4-year-program students were higher level than another (t=-3.31,p=.001)(M4-year=17.62, M2-year=16.22). Stress 
was negative correlation with “staying opstimistic”(r=-.2,p=.003) and self-esteem (r=-.18,p=.008), positive 
correlation with “avoidance” (r=.27,p<0.001). 
Conclusion: Stress level and self-esteem level was medium. There were significant differences of stress, 
coping behaviors and self-esteem between 2 nursing programs. This study also indicated the correlation between 
these variables. 
Key words: stress, coping behaviors, self-esteem, nursing students. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Áp lực là một đề tài quan trong trong cuộc 
sống vì nó là nguyên nhân phổ biến gây ra các 
vấn đề về tâm lý và bệnh lý tâm thần mà WHO 
tiên đoán sẽ là gánh nặng của bệnh tật vào năm 
2020(19). Trong các yếu tố áp lực, áp lực trong học 
tập được xem là vấn đề nổi trội của SVHS. Rất 
nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tìm hiểu về 
gây áp lực trong học tập và chỉ ra tác hại của nó 
đến sức khỏe và khả năng học tập của SVHS(11,16). 
Ở Việt Nam, báo cáo tại hội nghị khoa học 
“Nghiên cứu và Sinh viên” năm 2010 tại trường 
sư phạm Đà Nẵng đã chỉ ra rằng 96% SV có dấu 
hiệu của chịu áp lực(18). Do đó vấn đề áp lực 
trong SVHS cần được tìm hiểu sâu hơn, theo dõi 
và kiểm soát, đặc biệt là SVHS trong lãnh vực y 
tế, bởi vì áp lực không chỉ ảnh hưởng đến sức 
khỏe thể chất, tinh thần của SVHS mà còn ảnh 
hưởng đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân 
trong quá trình SVHS thực tập tại lâm sàng. 
Một vài nghiên cứu chứng minh rằng SVHS 
trong lãnh vực y tế đã và đang đương đầu với áp 
lực cao(10), và ngành điều dưỡng được xem là 
một lãnh vực chịu rất nhiều áp lực(1,9). SVHS điều 
dưỡng không chỉ đối diện với những áp lực như 
kỳ thi, điểm số, tài chính hay thời gian học nặng 
nề, mà còn đối đầu với những thách thức trong 
thực hành lâm sàng(2,8). Khó tìm được những 
nghiên cứu về lãnh vực áp lực của sinh viên điều 
dưỡng Việt Nam trong thực hành lâm sàng. 
Trong khi đó, ngành điều dưỡng Việt Nam đang 
trong giai đoạn phát triển mạnh trong những 
năm gần đây. Nhiều trường điều dưỡng được 
thành lập và có khoảng 40930 SVHS đang theo 
học ngành điều dưỡng trên cả nước theo thống 
kê từ nguồn nhân lực của nhân viên y tế năm 
2009. Vì vậy, việc tìm hiểu, và có biện pháp đề 
phòng hay can thiệp làm giảm áp lực của SVHS 
điều dưỡng Việt Nam trong thực hành lâm sàng 
là cần thiết để làm tăng sự thích thú trong học 
tập của SVHS, và từ đó đào tạo nên những nhân 
viên Điều dưỡng tương lai có khả năng cung cấp 
dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao cho 
bệnh nhân. Bên cạnh đó, giảm thiểu được tình 
trạng bỏ ngành, tránh lãng phí kinh phí đào tạo. 
Để làm được việc trên, bên cạnh việc tìm 
hiểu về yếu tố áp lực của SVHS điều dưỡng, 
việc tìm hiểu về các hành vi đối phó với áp 
lực, sự đánh giá về bản thân và sự tương quan 
giữa 3 yếu tố này sẽ góp phần quan trọng 
trong việc kiểm soát áp lực(3,17) và tăng chất 
lượng đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng 
Việt Nam. Vì vậy nghiên cứu này khảo sát về 
mức độ áp lực, các hành vi đối phó thường 
gặp và sự đánh giá bản thân của SVHS điều 
dưỡng Việt Nam hệ trung học và hệ đại học 
trong môi trường thực hành lâm sàng. Và dựa 
trên kết quả của 3 biến số trên, nghiên cứu 
khảo sát mối tương quan giữa 3 biến số. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Nghiên cứu khảo sát vấn đề về áp lực, hành 
vi đối phó và sự đánh giá bản thân của SV-HS 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 180
điều dưỡng liên quan đến thực hành lâm sàng, 
đồng thời xác định mối liên hệ giữa các biến số. 
Mục tiêu cụ thể 
Mô tả áp lực, hành vi đối phó và sự đánh giá 
bản thân của SV-HS. 
So sánh áp lực, hành vi đối phó và sự đánh 
giá bản thân giữa 2 chương trình đào tạo điều 
dưỡng. 
Khảo sát mối liên hệ giữa áp lực, hành vi đối 
phó và sự đánh giá bản thân. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Sinh viên học sinh điều dưỡng năm 1 và năm 
2 hệ trung học, năm 3 và năm 4 hệ đại học. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Sinh viên, học sinh đang học tập ngành điều 
dưỡng chương trình trung học hay đại học. 
Sinh viên, học sinh hệ chính qui (chưa từng 
đi làm như một điều dưỡng). 
Sinh viên, học sinh đang hay đã từng thực 
tập lâm sàng. 
Đồng ý tham gia phỏng vấn sau khi đã được 
giải thích mục đích nghiên cứu. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tương quan . 
Cách chọn mẫu 
Thu thập số liệu diễn ra vào 2 tháng cuối của 
năm học (từ ngày 1 tháng 6 đến 20 tháng 7 năm 
2010) tại khoa Điều dưỡng- Kỹ thuật Y học, Đại 
học Y dược TPHCM. Đối tượng đạt tiêu chuẩn 
chọn mẫu tự điền vào bộ câu hỏi đóng gồm 4 
phần: thông tin chung (11 câu), bảng đánh giá áp 
lực (29 câu) của Sheu (1997), bảng đánh giá hành 
vi đối phó với áp lực (19 câu) của Sheu (2002), và 
bảng đánh giá bản thân (10 câu) của Rosenberg 
(1965). 
Phân tích số liệu 
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0 
Phân tích mô tả được sử dụng cho việc mô tả 
thông tin chung, phép kiểm chi bình phương 
(Chi-square) sử dụng cho so sánh thông tin 
chung và phép kiểm t độc lập (independent t-
test) sử dụng để so sánh áp lực, hành vi đối phó, 
và sự đánh giá bản thân. Phép tương quan 
Pearson (Pearson correlation) dùng để khảo sát 
mối quan hệ giữa áp lực, hành vi đối phó và sự 
đánh giá bản thân. Cronbach’s alpha dùng khảo 
sát độ tin cậy của công cụ. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Thông tin chung 
SVHS sống với gia đình chiếm tỉ lệ cao, 
đây là nguồn hỗ trợ nhiều nhất cho SVHS 
trong việc giảm áp lực(7). Tuy nhiên nghiên 
cứu cũng cho thấy hơn một nữa SVHS điều 
dưỡng thiếu tập thể dục, điều này cũng được 
báo động trong nghiên cứu của Sharon (2006). 
Việc tập thể dục là một thói quen tốt cho sức 
khỏe thể chất và có thể giàm áp lực cho SVHS, 
nhất là SVHS điều dưỡng vì họ sẽ là hình mẫu 
cho bệnh nhân noi theo. 
Khi so sánh thông tin chung giữa 2 nhóm 
SVHS, có ba sự khác biệt có ý nghĩa thống kê: 
kinh tế gia đình, sự yêu thích ngành điều dưỡng, 
và đánh giá tầm quan trọng của điều dưỡng lâm 
sàng. Nghiên cứu cho thấy hệ trung học yêu 
thích ngành điều dưỡng và đánh giá vai trò của 
điều dưỡng lâm sàng cao hơn so với hệ đại học. 
Điều này có thể phản ánh sự chưa hoàn thiện 
của chương trình đại học, công việc điều dưỡng 
trên lâm sàng chưa thể hiện sự khác nhau giữa 2 
chương trình và vai trò của điều dưỡng đại học 
chưa được bệnh nhân và các nhân viên y tế khác 
công nhận đúng tầm. 
Bảng 1: Thông tin chung của SVHS điều dưỡng Việt Nam hệ trung học và đại học 
Thông tin chung Total (N = 227) n (%) 
Trung học 
(n = 132) n (%) 
Đại học 
(n = 95) n (%) 
χ2 
p 
Giới tính Nam 27 (11,9) 13 (9,8) 14 (14,7) 0,836 .360 
 Nữ 200 (88,1) 119 (90,2) 81 (85,3) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 181
Thông tin chung Total (N = 227) n (%) 
Trung học 
(n = 132) n (%) 
Đại học 
(n = 95) n (%) 
χ2 
p 
Tôn giáo Phật 53 (23,3) 25 (18,9) 28 (29,5) 4,720 .094 
 Khác 53 (23,4) 36 (27,3) 17 (17,9) 
 Không 121 (53,3) 71 (53,8) 50 (52,6) 
Kinh tế gia đình Cao 48 (21,1) 17 (12,9) 31 (32,6) 30,198 .000 
 Trung bình 111 (48,9) 58 (43,9) 53 (55,8) 
 Thấp 68 (30,0) 57 (43,2) 11 (11,6) 
Việc bán thời gian Có 46 (20,3) 24 (18,2) 22 (23,2) 0,567 .452 
 Không 181 (79,7) 108 (81,8) 73 (76,8) 
Sống với Gia đình 128 (56,4) 82 (62,2) 46 (48,4) 4,411 .110 
 Bạn bè 94 (41,4) 47 (35,7) 47 (49,5) 
 Một mình 5 (2,2) 3 (2,3) 2 (2,1) 
Tự học Có 216 (95,2) 124 (93,3) 92 (96,8) 0,478 .489 
 Không 11 (4,8) 8 (6,1) 3 (3,2) 
Tập thể dục Có 113 (49,8) 73 (55,3) 40 (42,1) 3,339 .068 
 Không 114 (50,2) 59 (44,7) 55 (57,9) 
Thích ngành ĐD Có 177 (78,0) 122 (92,4) 55 (57,9) 36,365 .000 
 Không 50 (22,0) 10 (7,6) 40 (42,1) 
Vai trò ĐD lâm 
sàng 
Rất quan trọng 142 (62,6) 91 (68,9) 51 (53,7) 6,456 .040 
 Quan trọng 84 (37,0) 41 (31,1) 43 (45,3) 
 Không quan trọng 1 (0,4) 0 (0,0) 1 (1,1) 
Kết quả học tập Giỏi 91 (40,0) 47 (35,6) 44 (46,4) 2,211 .137 
 Trung bình 136 (60,0) 85 (64,4) 51 (43,7) 
Áp lực 
“Làm việc quá tải” và “chăm sóc bệnh nhân” 
là 2 yếu tố gây áp lực phổ biến nhất đối với 
SVHS điều dưỡng, điều này hằng định với các 
nghiên cứu trước(2,6,13,15). Tuy nhiên, yếu tố “Thiếu 
kiến thức và kỹ năng chuyên môn” trong nghiên 
cứu này là yếu tố ít gây áp lực nhất trong khi đó 
lại là yếu tố gây áp lực nhất cho SVHS trong các 
nghiên cứu khác(3,13). Điều này có thể do SVHS đã 
được thực tập kỹ trong phòng thực hành kỹ 
năng và luôn có giáo viên hướng dẫn lâm sàng 
bên cạnh nên SVHS luôn được hỗ trợ trong khía 
cạnh này. 
Khi so sánh 2 nhóm chương trình, SV đại học 
chịu nhiều áp lực hơn HS trung học, sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê ở yếu tố “Chăm sóc bệnh 
nhân”, “môi trường lâm sàng” và “giáo viên và 
nhân viên điều dưỡng”. Điều này có thể lý giải 
bởi không có sự gần gũi giữa SV đại học và nhân 
viên điều dưỡng (hầu hết ở mức trung học), nên 
không có sự hỗ trợ để SV thích nghi với môi 
trường lâm sàng và trong chăm sóc bệnh nhân. 
Bên cạnh đó, sự đòi hỏi và kỳ vọng mức thực 
hành của SV từ giáo viên và các nhân viên y tế 
khác cao hơn HS trung học. 
Bảng 2: Sự khác nhau của mức độ áp lực giữa 2 
chương trình 
Yếu tố 
Tổng 
(N=227) 
M (SD) 
Trung học 
(n=132) 
M (SD) 
Đại học 
(n=95) 
M (SD) 
t p 
Bài tập và làm 
việc quá tải 
2,60 
(0,64) 
2,59 (0,64) 2,62 
(0,64) 
-0,352 .725 
Chăm sóc 
bệnh nhân 
2,32 
(0,61) 
2,25 (0,58) 2,41 
(0,63) 
-1,982 .049 
Môi trường 
lâm sàng 
2,21 
(0,71) 
2,11 (0,72) 2,34 
(0,68) 
-2,403 .017 
Giáo viên và 
nhân viên điều 
dưỡng 
2,13 
(0,65) 
1,97 (0,59) 2,35 
(0,66) 
-4,497 .000 
Bạn bè và 
cuộc sống 
hằng ngày 
1,82 
(0,66) 
1,81 (0,67) 1,84 
(0,66) 
-0,315 .753 
Thiếu kiến 
thức và kỹ 
năng chuyên 
môn 
1,70 
(0,73) 
1,74 (0,72) 1,64 
(0,75) 
1,060 .290 
Tổng điểm áp 
lực 
2,64 
(0,54) 
2,57 (0,52) 2,74 
(0,55) 
-2,407 .017 
Hành vi đối phó và sự đánh giá bản thân 
“Né tránh” là hành vi ít được SVHS điều 
dưỡng Việt Nam lựa chọn nhất để đối phó với 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 182
áp lực, kết quả này tương tự với các nghiên 
cứu trước(3,13). Đây là một kết quả tốt vì hành 
vi này được xem là hành vi tiêu cực vì nó dẫn 
tới việc nổi nóng và những vấn đề sức khỏe 
tâm thần(4,10). “Lạc quan” và “Giài quyết vấn 
đề” là hành vi thường dùng nhất và cũng là 
hành vi tích cực giúp đảm bảo cho sự phát 
triển của ngành điều dưỡng(5). 
So sánh giữa 2 nhóm cho thấy hành vi 
thường sử dụng của HS trung học là “lạc 
quan” trong khi SV đại học lại chọn “giải 
quyết vấn đề”. Tuy nhiên, SV đại học lại lựa 
chọn hành vi “né tránh” nhiều hơn có lẽ do 
chịu áp lực nhiều hơn từ yếu tố “Giáo viên và 
nhân viên điều dưỡng”. 
Bảng 3: Sự khác nhau của hành vi đối phó và sự đánh 
giá bản thân giữa 2 nhóm chương trình 
Biến số 
Tổng 
cộng 
(N = 227) 
M (SD) 
Trung 
học 
(n = 132) 
M (SD) 
Đại học 
(n = 95) 
M (SD) 
t P 
Sự đánh giá 
bản thân 
16,81 
(3,22) 
16,22 
(3,01) 
17,62 (3,33) -3,31 .001 
Hành vi đối 
phó 
Lạc quan 2,57 (0,66) 2,60 
(2,54) 
0,54 (0,73) 0,73 .464 
Giải quyết 
VĐ 
2,26 (0,61) 2,19 
(0,61) 
2,35 (0,61) -1,96 .051 
Thay thế 2,18 (0,74) 2,05 
(0,71) 
2,35 (0,75) -3,08 .002 
Né tránh 0,93 (0,65) 0,84 
(0,65) 
1,04 (0,64) -2,23 .027 
Sự đánh giá bản thân của SVHS điều dưỡng 
Việt Nam chỉ ở mức trung bình vì ngành điều 
dưỡng Việt Nam chỉ đang phát triển. Hầu hết 
nhân viên điều dưỡng có trình độ ở mức độ 
chưa cao, ảnh hưởng đến kết quả không hài lòng 
bản thân nhìn một cách tổng thể. Theo thống kê 
của Bộ Y tế Việt Nam năm 2008, trình độ điều 
dưỡng ở mức trung học chiếm 75%, sơ cấp 
chiếm 22%, trong khi đó cao đẳng chiếm 1,7%, 
đại học chiếm 1,2% và thạc sĩ chiếm 0,05%. 
Do bảng đánh giá độ hài lòng bản thân tổng 
quát, không chuyên biệt cho việc học tập của 
điều dưỡng lâm sàng nên điều kiện kinh tế gia 
đình có thể là nguyên nhân dẫn đến kết quả SV 
đại học có sự đánh giá bản thân cao hơn HS 
trung học. 
Sự tương quan giữa áp lực, hành vi đối phó 
và sự đánh giá bản thân 
Trong nghiên cứu này, áp lực tương quan 
nghịch với sự đánh giá bản thân, hành vi lạc 
quan và tương quan thuận với hành vi né 
tránh, không khác với nghiên cứu của Tully 
(2004) và Edward (2004)(3,17). Trong khi đó, sự 
đánh giá bản thân của SVHS điều dưỡng cao 
hơn khi sử dụng các hành vi đối phó tích cực 
như là “giải quyết vấn đề”, “lạc quan” và 
“thay thế” và thấp ở SVHS dùng phương pháp 
“né tránh”. Những kết quả này hằng định với 
các nghiên cứu trước(7,10). 
Bảng 4: Sự tương quan giữa áp lực (AL), hành vi đối 
phó (HCĐP) và sự đánh giá bản thân (HLBT) 
Mức 
AL 
r(p) 
HVĐP1 
Thay 
thế 
r(p) 
HVĐP2 
Lạc 
quan 
r(p) 
HVĐP3 
GQVĐ 
r(p) 
HVĐP4 
Né 
tránh 
r(p) 
Mức 
BT 
r(p) 
Mức AL 1 
Thay 
thế 
.11 
(.097) 
1 
Lạc 
quan 
-.20 
(.003) 
.19 
(.005) 
1 
GQVĐ 
-.06 
(.413) 
.22 
(.001) 
.48 
(.000) 
1 
Né 
tránh 
.27 
(.000) 
.07 
(.291) 
-.22 
(.001) 
-.13 
(.049) 
1 
Mức 
ĐGBT 
-.18 
(.008) 
.15 
(.022) 
.38 
(.000) 
.35 
(.000) 
-.28 
(.000) 
1 
Ghi chú: GQVĐ = Giải quyết vấn đề 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết quả nghiên cứu đã vẽ nên bức tranh toàn 
cảnh về việc áp lực của sinh viên điều dưỡng khi 
thực hành lâm sàng. Tuy nhiên, việc lấy mẫu 
thuận lợi chỉ trong một trường đại học hạn chế 
tính khái quát của nghiên cứu. Dù vậy, qua 
nghiên cứu một số kiến nghị được nêu lên là 
- Bài tập và làm việc quá tải là nguyên nhân 
chủ yếu gây áp lực cho SVHS, do đó chương 
trình đào tạo cần được nhìn lại để giảm thiểu áp 
lực cho sinh viên khi thực hành lâm sàng. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 183
- Giáo viên lâm sàng nên là cầu nối cho 
SVHS làm quen với môi trường lâm sàng và 
nhân viên y tế ở lâm sàng. Để làm được điều 
này, trước hết giáo viên lâm sàng phải nhuần 
nhuyễn về kỹ năng lâm sàng và quen thuộc 
với khoa mà giáo viên đang hướng dẫn SVHS 
thực tập. 
- Những nghiên cứu sau nên mở rộng phạm 
vi nghiên cứu về số lượng SVHS và các trường 
đào tạo điều dưỡng để có cái nhìn khái quát hơn 
về vấn đề này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bennet P, Lowe R, Matthews V, Dourali M, Dourali M, 
Tattersall A. (2001). Stress in nurses: coping, managerial 
support and work demand. Stress and Health, 17(1), 55-63. 
2. Chan CKL, Winnie KW, Daniel YTF. (2009). Hong Kong 
baccalaureate nursing students’ stress and their coping 
behaviors in clinical practive. Journal of Professional Nursing, 
25(5), 307-313. 
3. Edwards D, Burnard P, Bennett K, Hebden U. (2010). A 
longitudinal study of stress and self-esteem in student nurses. 
Nursing Education Today, 30, 78-84. 
4. Gibbons C. (2010). Stress, coping and burn-out in nursing 
students. International Journal of Nursing Studies, 47, 1299-
1309. 
5. Golbasi Z, Kelleci M, Dogan S (2008). Relationships between 
coping strategies, individual characteristics and job 
satisfaction in a sample of hospital nurses: Cross-sectional 
questionnaire survey. International Journal of Nursing 
Studies, 45, 1800-1806. 
6. Hamil C. (1995). The phenomenon of stress as perceived by 
project 2000 student nurses: a case study. Journal of Advanced 
Nursing, 21(3), 528-536. 
7. Lo R. (2002). A longitudinal study of perceived level of stress, 
coping and self-esteem of undergraduate nursing students: an 
Australian case study. Journal of Advanced Nursing, 39(2), 
119-126. 
8. Luo Y, Wang H (2009). Correlation research on psychological 
health impact on nursing students against stress, coping way 
and social support. Nurse Education Today, 29, 5-8. 
9. McVicar A. (2003). Workplace stress in nursing: a literature 
review. Journal of Advanced Nursing, 44(6), 633-642. 
10. Ni C, Liu X, Hua Q, Lv B, Wang B, Yan Y. (2010). Relationship 
between coping, self-esteem, individual factors and mental 
health among Chinese nursing students: A matched case-
control study. Nurse Education Today, 30, 338-343. 
11. Ofori R, Charlton JP. (2002). A path model of factors 
influencing academic performance of nursing students. 
Journal of Advanced Nursing, 38(5), 507-515. 
12. Rogerberg I. (1965). Society and Adolescent Self Image. New 
Yersey: Princeton University Press. 
13. Sheu SL, Lin HS, Wang SL (2002). Perceived stress and physio-
psycho-social status of nursing students during their intinial 
period of clinical practice: the effect of coping behaviors. 
International Journal of Nursing Studies, 39, 165-175. 
14. Sheu SL, Lin HS, Wang SL, Yu PJ, Hu WY, Lou M. (1997). The 
development and testing of perceived stress scale of clinical 
practice. Nursing Research (Republic of China), 5, 341-351. 
15. Snape J, Cavanagh S. (1995). The problems facing students of 
nursing. Education Today, 45(2), 10-15. 
16. Timmins F, Kaliszer M. (2002). Aspects of nurse education 
programs that frequently cause stress to nursing students’ fact 
finding sample survey. Nurse Education Today,22(3), 3-11. 
17. Tully A. (2004). Stress, sources of stress and ways of coping 
among psychiatric nursing students. Journal of Psychiatric 
and Mental Health Nursing, 11, 43-47. 
18. Vo HA, Vu ND, Nguyen MT. (2010). Students’s the expressing 
rate of stress in education university of Da Nang. Paper 
presented at Student and Reseaches Conference of Education 
University, Da Nang, Vietnam. Retrieved from 
Anh-Duy-Trang.Pdf 
19. World Health Organization (2010). Mental health: Depression. 
Retrieved from 
definition/en/index1.html 

File đính kèm:

  • pdfap_luc_hanh_vi_doi_pho_va_su_danh_gia_ban_than_cua_sinh_vien.pdf