Bài giảng Khởi sự kinh doanh (Phần 1) - Cao Anh Thảo
1.1. Những hình thức của việc khởi sự kinh doanh
1.1.1. Tổng quan về khởi sự kinh doanh
1.1.1.1.Khái niệm
Khởi sự theo từ điển tiếng Việt là bắt đầu một cái gì mới.
Khởi sự kinh doanh theo nghĩa tiếng Việt là việc bắt đầu tạo lập một công việc kinh
doanh mới.
Từ trước đến nay, khởi sự kinh doanh được tiếp cận dưới hai góc độ sau:
Từ góc độ lựa chọn nghề nghiệp: "Khởi sự kinh doanh là một sự lựa chọn nghề
nghiệp của cá nhân giữa việc đi làm thuê hoặc tự tạo việc làm cho mình" hoặc “Khởi sự
kinh doanh là lựa chọn nghề nghiệp của những người không sợ rủi ro tự làm chủ công
việc kinh doanh của chính mình và thuê người khác làm công cho họ”.
Làm thuê được hiểu là cá nhân sẽ làm việc cho một doanh nghiệp hoặc tổ chức do
người khác làm chủ. Như vậy, khởi sự kinh doanh được hiểu là tự tạo việc làm theo nghĩa
trái với đi làm thuê, là tự làm chủ – tự mở doanh nghiệp.
Từ góc độ tạo dựng doanh nghiệp mới: Wortman định nghĩa "Khởi sự kinh doanh
là việc một cá nhân chấp nhận rủi ro để tạo lập một doanh nghiệp mới và tự làm chủ
nhằm mục đích làm giàu", hoặc "Khởi sự kinh doanh là việc bắt đầu tạo lập một công
việc kinh doanh mới bằng đầu tư vốn kinh doanh, hay mở cửa hàng kinh doanh".
Giữa khởi sự kinh doanh góc độ tự tạo việc làm và theo góc độ tạo lập doanh
nghiệp mới có sự khác biệt một vài điểm: Tự tạo việc làm nhấn mạnh tới khía cạnh tự
làm chủ chính mình, không đi làm thuê cho ai cả trong khi khởi sự kinh doanh theo góc
độ thứ hai còn bao gồm cả những người thành lập doanh nghiệp mới để tận dụng cơ hội
thị trường nhưng lại không quản lý mà thuê người khác quản lý nên anh ta vẫn có thể đi
làm thuê cho doanh nghiệp khác.
Tuy có sự khác biệt nhưng khởi sự kinh doạnh đều đề cập tới việc một cá nhân (một
mình hoặc cùng người khác) tạo dựng một công việc kinh doanh mới.
1.1.1.2. Lý do khởi sự kinh doanh
Thứ nhất, theo đuổi đam mê và sở thích
- Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được làm việc đúng sở thích, đam mê: Thay vì
làm những việc người khác sai khiến, chúng ta được làm những việc mà chúng ta tự vạch
ra cho mình.
- Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được làm việc bất cứ đâu: Thay vì ngày ngày
lên văn phòng, nhận những cuộc điện thoại, trả lời những email mỗi ngày; Thay vì gặp- 2-
gỡ đối tác ở những phòng VIP của tòa nhà lớn mà những doanh nghiệp vừa, nhỏ đang lựa
chọn thì chúng ta được phép lựa chọn việc gặp gỡ đối tác ở những nơi bình thường (quán
cà phê)
- Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ làm việc bất cứ khi nào: Khởi sự sẽ cho phép
chúng ta chủ động được công việc của mình mà không quá phụ thuộc vào người khác,
chúng ta có thể làm việc bất cứ khi nào mà chúng ta muốn
- Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được làm việc với người mình mong muốn:
Không cần phải đau đầu nghĩ xem sếp của uốn gì, chỉ cần nghĩ xem mình muốn gì.
Chẳng phải nghĩ xem năng lực những đồng nghiệp thế nào, mà chúng ta sẽ tự chọn cho
mình những người đồng hành với những ưu, khuyết mà mình muốn.
- Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được toàn quyền lên kế hoạch công việc và
mục tiêu cho công ty mà đôi khi việc làm thuê không cho bạn cái quyền đó
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Khởi sự kinh doanh (Phần 1) - Cao Anh Thảo
TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG MÔN: KHỞI SỰ KINH DOANH (Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Cao đẳng) Người biên soạn: Th.S Cao Anh Thảo Lưu hành nội bộ - Năm 2018 - 1- Chƣơng 1: MÔ HÌNH KINH DOANH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN KHỞI SỰ KINH DOANH 1.1. Những hình thức của việc khởi sự kinh doanh 1.1.1. Tổng quan về khởi sự kinh doanh 1.1.1.1.Khái niệm Khởi sự theo từ điển tiếng Việt là bắt đầu một cái gì mới. Khởi sự kinh doanh theo nghĩa tiếng Việt là việc bắt đầu tạo lập một công việc kinh doanh mới. Từ trước đến nay, khởi sự kinh doanh được tiếp cận dưới hai góc độ sau: Từ góc độ lựa chọn nghề nghiệp: "Khởi sự kinh doanh là một sự lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân giữa việc đi làm thuê hoặc tự tạo việc làm cho mình" hoặc “Khởi sự kinh doanh là lựa chọn nghề nghiệp của những người không sợ rủi ro tự làm chủ công việc kinh doanh của chính mình và thuê người khác làm công cho họ”. Làm thuê được hiểu là cá nhân sẽ làm việc cho một doanh nghiệp hoặc tổ chức do người khác làm chủ. Như vậy, khởi sự kinh doanh được hiểu là tự tạo việc làm theo nghĩa trái với đi làm thuê, là tự làm chủ – tự mở doanh nghiệp. Từ góc độ tạo dựng doanh nghiệp mới: Wortman định nghĩa "Khởi sự kinh doanh là việc một cá nhân chấp nhận rủi ro để tạo lập một doanh nghiệp mới và tự làm chủ nhằm mục đích làm giàu", hoặc "Khởi sự kinh doanh là việc bắt đầu tạo lập một công việc kinh doanh mới bằng đầu tư vốn kinh doanh, hay mở cửa hàng kinh doanh". Giữa khởi sự kinh doanh góc độ tự tạo việc làm và theo góc độ tạo lập doanh nghiệp mới có sự khác biệt một vài điểm: Tự tạo việc làm nhấn mạnh tới khía cạnh tự làm chủ chính mình, không đi làm thuê cho ai cả trong khi khởi sự kinh doanh theo góc độ thứ hai còn bao gồm cả những người thành lập doanh nghiệp mới để tận dụng cơ hội thị trường nhưng lại không quản lý mà thuê người khác quản lý nên anh ta vẫn có thể đi làm thuê cho doanh nghiệp khác. Tuy có sự khác biệt nhưng khởi sự kinh doạnh đều đề cập tới việc một cá nhân (một mình hoặc cùng người khác) tạo dựng một công việc kinh doanh mới. 1.1.1.2. Lý do khởi sự kinh doanh Thứ nhất, theo đuổi đam mê và sở thích - Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được làm việc đúng sở thích, đam mê: Thay vì làm những việc người khác sai khiến, chúng ta được làm những việc mà chúng ta tự vạch ra cho mình. - Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được làm việc bất cứ đâu: Thay vì ngày ngày lên văn phòng, nhận những cuộc điện thoại, trả lời những email mỗi ngày; Thay vì gặp - 2- gỡ đối tác ở những phòng VIP của tòa nhà lớn mà những doanh nghiệp vừa, nhỏ đang lựa chọn thì chúng ta được phép lựa chọn việc gặp gỡ đối tác ở những nơi bình thường (quán cà phê) - Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ làm việc bất cứ khi nào: Khởi sự sẽ cho phép chúng ta chủ động được công việc của mình mà không quá phụ thuộc vào người khác, chúng ta có thể làm việc bất cứ khi nào mà chúng ta muốn - Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được làm việc với người mình mong muốn: Không cần phải đau đầu nghĩ xem sếp của uốn gì, chỉ cần nghĩ xem mình muốn gì. Chẳng phải nghĩ xem năng lực những đồng nghiệp thế nào, mà chúng ta sẽ tự chọn cho mình những người đồng hành với những ưu, khuyết mà mình muốn. - Khi khởi sự kinh doanh chúng ta sẽ được toàn quyền lên kế hoạch công việc và mục tiêu cho công ty mà đôi khi việc làm thuê không cho bạn cái quyền đó Thứ hai, thử thách và chứng tỏ bản thân Đây là điểm khiến nhiều người thích khởi nghiệp nhất. Nếu coi việc làm thuê với việc nhận lương đều đặn hàng tháng là quá nhàm chán.Việc thử thách bản thân trước những dự án kinh doanh mang lại phấn khích lơn khi thỏa mãn được cái tôi của bản thân muốn chứng tỏ cho mọi người thấy mình có năng lực có thể làm được việc này việc nọ. Đôi khi chứng tỏ bản thân là kiên định vào một tầm nhìn nào đó, muốn thực hiện hóa cái tầm nhìn của mình. Chứng minh cho mọi người thấy tầm nhìn, khát vọng của mình là có giá trị. Thứ ba, theo đuổi lợi ích tài chính. Khi khởi nghiệp chẳng ai lại có ý định khởi nghiệp cho vui. Chính vì vậy gặt hái thành quả từ những thứ mình phải hy sinh để làm là điều tất yếu. Kiếm tiền, trở nên giàu có, tạo được công ăn việc làm và giúp những người khác cũng trở nên giàu có. Đó là những điều khiến chúng ta muốn bắt tay vào khởi nghiệp. 1.1.2. Quy trình khởi sự kinh doanh Quy trình khởi sự kinh doanh gồm nhiều hoạt động. Có thể chia quá trình này thành bốn giai đoạn được thể hiện ở hình sau: - 3- Hình 1.1: Quy trình khởi sự kinh doanh Bƣớc 1: Chuẩn bị khởi sự - Quyết định tham gia hoạt động kinh doanh. Một cá nhân quyết định tham gia hoạt động kinh doanh là do họ muốn trở thành ông chủ, theo đuổi ý tưởng của bản thân, và tìm kiếm lợi ích tài chính. Quyết định khởi sự kinh doanh sẽ xuất hiện khi xuất hiện những thay đổi trong cuộc đời con người. Sự thay đổi có thể ở dưới dạng tiêu cực như: mất việc, bất mãn công việc hiện tại là các nhân tố đẩy hoặc dưới dạng tích cực như: tìm được đối tác tốt hoặc, có hỗ trợ tài chính. là nhân tố kéo. Ví dụ như một người bị đuổi việc, nhân tố đó sẽ thúc đẩy anh ta mở doanh nghiệp để tự làm chủ; hoặc nếu tìm thấy một cơ hội kinh doanh tốt thì mặc dù công việc hiện tại không có gì đáng phàn nàn nhưng cá nhân đó vẫn có thể thành lập doanh nghiệp kinh doanh; hoặc một người có thể được thừa kế từ một khoản tiền và đó là lần đầu tiên anh ta có đầy đủ năng lực tài chính để bắt đầu kinh doanh. Nếu những thay đổi này xuất hiện ở các cá nhân có tự tin về khả năng thành công khi khởi sự và họ cũng mong muốn trở thành doanh nhân thì các cá nhân này sẽ tiến hành các hoạt động thành lập doanh nghiệp mới. Chuẩn bị khởi sự Hình thành ý tưởng kinh doanh và lập kế hoạch kinh doanh Triển khai hoạt động kinh doanh Điều hành và phát triển doanh nghiệp - 4- Hình 1.2: Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định khởi sự - Chuẩn bị các điều kiện về kiến thức, kinh nghiệm thái độ có thể giúp cho các cá nhân sẵn sàng chấp nhận rủi ro bước vào khởi sự kinh doanh. Bƣớc 2: Phát triển ý tƣởng kinh doanh và lập kế hoạch kinh doanh - Phát triển một ý tưởng kinh doanh. Bao gồm phát hiện cơ hội kinh doanh, đánh giá và lựa chọn ý tưởng, lên kế hoạch kinh doanh và phát triển một mô hình doanh nghiệp hiệu quả. Phần lớn các cơ hội kinh doanh không tự nhiên xuất hiện mà phải do người khởi sự tìm kiếm và phát hiện. Doanh nhân phải nhanh nhạy trong nhận biết cơ hội, tìm kiếm các nguồn phát hiện cơ hội, và sau đó sáng suốt lựa chọn và đánh giá để hình thành ý tưởng kinh doanh. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh. Ý tưởng kinh doanh phải được diễn giải và trình bày cụ thể bằng kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh là một văn bản diễn giải súc tích những khía cạnh của ý tưởng. Viết kế hoạch kinh doanh bắt buộc chủ doanh nghiệp phải suy nghĩ kỹ lưỡng về cách thức hiện thực hóa cơ hội kinh doanh: cách thức triển khai và các nguồn lực cần thiết để thực hiện ý tưởng. Bƣớc 3: Triển khai hoạt động kinh doanh Tiến hành các hoạt động để thành lập doanh nghiệp mới, tìm kiếm các nguồn lực để triển khai kinh doanh và đưa doanh nghiệp vào hoạt động, bao gồm thiết kế văn phòng, lựa chọn địa điểm kinh doanh, tuyển chọn nhân lực, mua sắm tài sản, tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết Đây cũng là giai đoạn cuối cùng của việc đặt nền móng tạo lập doanh nghiệp mới. Bƣớc 4: Phát triển hoạt động kinh doanh Để tạo dựng nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển lâu dài, ổn định, bền vững ngay từ giai đoạn đầu khi thành lập chủ doanh nghiệp đã phải thực hiện các công việc - 5- thiết lập quan hệ với các đối tác chiến lược, bạn hàng, khách hàng, với các cơ quan quản lý vĩ mô và thực thi chiến lược phát triển thích hợp lâu dài. 1.1.3. Hình thức của khởi sự kinh doanh Có 3 hình thức phổ biến để khởi sự kinh doanh. Đó là: (1) Thành lập mới, (2) Mua lại công ty đang hoạt động và (3) Nhượng quyền kinh doanh. Mặc dù hiện nay 90% số người khởi sự kinh doanh bằng con đường thành lập công ty mới, nhưng mua lại doanh nghiệp đang hoạt động và nhượng quyền kinh doanh cũng là những phương thức khởi sự đem lại nhiều lợi ích, là sự lựa chọn đáng quan tâm đối với những người có ý định khởi sự kinh doanh. 1.1.3.1. Thành lập mới Tự thành lập mới một doanh nghiệp cũng giống như tự xây dựng cho mình một căn nhà. Những người chủ định khởi sự kinh doanh phải thiết kế, lựa chọn và quyết định rất nhiều vấn đề: từ chọn tên, địa điểm, hình thức pháp lý, tuyển chọn nhân lực sao cho doanh nghiệp của bạn có thể tạo ra được giá trị riêng biệt cho khách hàng một cách hiệu quả và có được lợi thế cạnh tranh lâu bền trên thị trường. Những nội dung cụ thể của thành lập mới doanh nghiệp được trình bày ở kế hoạch kinh doanh. 1.1.3.2. Mua lại doanh nghiệp đang hoạt động Phương thức khởi sự thứ hai mà các chủ doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn là mua lại công ty đang hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề, thị trường mình quan tâm. Ở nền kinh tế thị trường và khi thị trường tài chính phát triển thì việc mua lại công ty ngày càng phổ biến, có thể thực hiện dễ dàng và là một cách thức kiếm lợi cho ai có đầu óc kinh doanh, chớp được cơ hội. Lợi ích của khởi sự bằng hình thức mua lại công ty đang hoạt động Mua lại công ty đang hoạt động có thể đem lại nhiều lợi ích so với phương thức thành lập doanh nghiệp mới thông thường. Thứ nhất, giảm rủi ro và những sự việc không lường trước được có thể xảy ra trong quá trình tạo lập và điều hành công ty mới. Ở các doanh nghiệp mới thành lập, dù kế hoạch kinh doanh và ý tưởng có được chuẩn bị, phân tích cẩn thận tới đâu thì kế hoạch vẫn chỉ dựa chủ yếu trên các giả thiết và dự báo trong đó có không ít giả thiết là không chính xác, khác xa so với thực tế kinh doanh. Đặc biệt với những chủ doanh nghiệp ít kinh nghiệm thương trường, nhiều khi các dự báo của họ rất xa rời thực tế. Thành lập doanh nghiệp là công việc đầy rủi ro và mạo hiểm do kinh doanh là một công việc có thay đổi khôn lường. Mua lại công ty đang hoạt động là cách làm ít rủi ro hơn vì ở đây các giả thiết đã được khẳng định đúng, sai trong thực tế, ý tưởng kinh doanh và các phương thức kinh doanh đã được kiểm nghiệm. Thay vào việc phải dự báo hoặc ước tính mơ hồ, chủ doanh nghiệp có thể dựa vào số liệu kinh doanh của doanh nghiệp thời gian - 6- trước như số lượng khách hàng, doanh thu và chi phí hoạt động, từ đó có thể đánh giá được tương đối về khả năng sinh lợi của công ty, khẳng định tính hợp lý của ý tưởng kinh doanh, giảm thiểu sự không chắc chắn về khả năng kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ hai, có khả năng rút ra các kinh nghiệm kinh doanh từ cách thức kinh doanh quá khứ. Nhìn cách thức kinh doanh trước đây của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp mới có thể rút kinh nghiệm từ cách thức tiến hành và vận hành kinh doanh của chủ doanh nghiệp cũ, điều chỉnh các thất bại để tìm ra cách thức vận hành doanh nghiệp tối ưu trong tương lai. Thứ ba, thừa hưởng các nguồn lực công ty đang hoạt động đã tạo dựng như: mối quan hệ sẵn có của công ty với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng hữu quan. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp cần lưu ý, việc thừa hưởng các nguồn lực vật chất hữu hình như tài sản, đất đai, nhà xưởng thì có thể đảm bảo lâu dài và ổn định. Các nguồn lực phi vật chất mang tính vô hình như mối quan hệ của công ty với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng thường không bền vững. Các nguồn lực phi vật chất này rất dễ mất đi nếu chủ doanh nghiệp mới không có các chính sách tốt để duy trì mối quan hệ sẵn có. Ví dụ, công nhân có kinh nghiệm, năng lực, thái độ làm việc tốt là một tài sản có giá trị tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty cũ nhưng khi công ty đổi chủ, chế độ đãi ngộ mới hoặc thái độ đối xử của chủ mới làm họ không muốn gắn bó với công ty nữa. Thứ tư, có thể tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn vốn vay ngân hàng do thông thường, các ngân hàng thường ưu tiên cho vay những doanh nghiệp đang hoạt động, có luồng tiền ra vào ổn định, ý tưởng kinh doanh đã được kiểm chứng. Kể cả khi doanh nghiệp mới thành lập có tài sản thế chấp, thì ngân hàng không sẵn sàng cho vay khi chưa thấy được khả năng sinh lời của doanh nghiệp mới thành lập loại hình kinh doanh chưa chứng tỏ được khả năng của nó. Các doanh nghiệp mới thường gặp nhiều khó khăn trong thu hút đầu tư và vay vốn ngân hàng, đặc biệt khi ý tưởng kinh doanh mới, độc đáo và rủi ro cao. Thứ năm, chi phí mua lại trong đa số trường hợp thấp hơn so với chi phí đầu tư mới. Thứ sáu, giảm bớt được một đối thủ cạnh tranh. Khi khởi sự bằng hình thức mua lại nghĩa là số lượng doanh nghiệp là đối thủ của nhau trên thị trường sẽ giảm, chính điều này sẽ làm cho các doanh nghiệp bớt được đối thủ cạnh tranh Nhược điểm của khởi sự bằng hình thức mua lại công ty đang hoạt động Thứ nhất, hạn chế về thông tin và tính xác thực của thông tin có thể dẫn tới quyết - 7- định sai lầm. Các hoạt động điều tra pháp lý, điều tra tài chính, điều tra thương mại nếu thực hiện không đầy đủ và thích đáng sẽ dẫn đến đánh giá sai tình trạng pháp lý và tài chính của công ty mục tiêu cũng như giá trị của công ty mục tiêu. Thứ hai, mua lại công ty đang hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro không lường trước được. Rủi ro do mất quan hệ đối tác, do không tiếp tục được lợi thế của doanh nghiệp, sản phẩm suy thoái... Nếu không đàm phán được mức giá hời thì không nên mua lại công ty. Không phải mọi công ty rao bán đều là con gà đẻ trứng vàng. Theo kinh nghiệm thực tế thì trong 50 công ty giao bán chỉ có 1 công ty đáng để mua. Thứ ba, quy định pháp luật không rõ ràng về hoạt động đầu tư của bên bán. 1.1.3.3. Nhượng quyền kinh doanh Phương thức thứ ba để khởi sự kinh doanh là nhượng quyền. Những người khởi sự kinh doanh chọn cách thức kinh doanh những sản phẩm dịch vụ đã có và đã nổi tiếng trên thị trường ở những thị trường tiềm năng – hình thức nhượng quyền kinh doanh (franchising). Khái niệm Nhượng quyền kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh liên quan tới một thỏa thuận chính thức giữa 2 đối tác, một công ty đã có sản phẩm và dịch vụ thành công (bên nhượng quyền) cho phép những doanh nghiệp khác (bên được nhượng quyền) sử dụng nhãn hiệu và cách thức kinh doanh của nó với một khoản phí trả ban đầu và phí thường niên đóng hàng năm, bên được nhượng quyền sẽ tiến hành kinh doanh theo các cách thức và điều kiện do bên nhượng quyền quy định. Năm 1840, hãng bia Đức đã nhượng quyền cho một hãng phân phối độc quyền bán sản phẩm bia của họ trong vùng được coi là thỏa thuận nhượng quyền đầu tiên được biết đến trên thế giới. Sau này, nhiều công ty đã phát triển kinh doanh nhanh chóng và đạt thành công bằng hình thức nhượng quyền nổi tiếng như KFC (1952), McDonald (1955), Midas Muffer (1956) và H&R Block (1958) Phân loại nhượng quyền - Phân loại theo nội dung nhượng quyền: Có hai loại (1) nhượng quyền sản phẩm và thương hiệu và (2) nhượng quyền cách thức kinh doanh. Nhượng quyền sản phẩm và thương hiệu là một thỏa thuận mà bên nhượng quyền cho phép bên được nhượng quyền được mua sản phẩm, và sử dụng tên thương mại của bên ... tưởng kinh doanh có phù hợp với các quy định pháp luật hay không? Có nhiều ý tưởng kinh doanh rất hay nhưng có thể những ý tưởng đó rơi vào khu vực những quy định không cho phép hoặc hạn chế của luật pháp. Do vậy điều quan trọng trước khi thực hiện ý tưởng, cần xem xét ý tưởng đó có nằm trong quy định cấm hay hạn chế này hay không? Cách làm như sau: Cao Cao Thấp Xác suất xảy ra rủi ro Mức độ tác động của rủi ro Hình 2.2: Ma trận đánh giả rủi ro - 29- - Tìm kiếm các thông tin liên quan đến các quy định hiện hành hoặc dự đoán các quy định sẽ ban hành ở nơi người khởi sự dự định kinh doanh. Đây là bước cực kỳ khó khăn vì các quy định là rất phức tạp và đôi khi không rõ ràng. Do vậy, tốt nhất nếu có tư vấn chuyên môn. - Xác định các quy định từ không hoặc rất ít ngăn cản đến ngăn cản hoạt động kinh doanh. Các quy định không hoặc ít ngăn cản là các quy định mà người khởi sự có thể đối mặt với chúng khi tiến hành kinh doanh. Chẳng hạn như qui định phải có bằng lái xe khi lái xe mà bản thân chưa có, cũng có thể dễ dàng học và thi lấy bằng. Ngược lại, quy định ngăn cản là qui định tạo ra một rào cản mà bản thân khó hoặc không thể vượt qua. Chẳng hạn, để kinh doanh ở một ngành kinh doanh xác định đòi hỏi phải có bằng cấp, nếu không có coi như người khởi sự phải từ bỏ ý định kinh doanh ngành này. Đó ví dụ như muốn mở một cửa hàng thuốc cần có bằng dược sỹ, muốn mở phòng khám hay bệnh viện cần có bằng bác sỹ, - Vẽ ma trận và định vị. Từ nghiên cứu các qui định sẽ vẽ và xác định vị trí trên ma trận định vị. Nếu ý tưởng nằm trong ô các qui định không thể đáp ứng thì tốt hơn hết là nên tìm kiếm ý tưởng kinh doanh khác. Nếu ý tưởng nằm trong ô hoàn toàn phù hợp thì người khởi sự có thể yên tâm triển khai. Nếu ý tưởng rơi vào ô bị hạn chế, cần có các điều kiện thì người khởi sự còn phải đánh giá tiếp xem liệu có đáp ứng được các điều kiện mà các qui định pháp luật yêu cầu không: nếu không đáp ứng được thì tốt nhất người khởi sự cũng nên tìm kiếm ý tưởng kinh doanh khác. 2.2.4.2. Đánh giá chi tiết và lựa chọn ý tưởng Sau khi đã đáp ứng được các điều kiện ở bước đánh giá sơ bộ; các ý tưởng kinh doanh sẽ được chuyển sang đánh giá chi tiết. Để đánh giá chi tiết ý tưởng kinh doanh cần tiến hành qua các bước sau: Bước 1: Liệt kê các ý tưởng kinh doanh Ở cột ngoài cùng bên trái, liệt kê các ý tưởng kinh doanh đã được chấp nhận ở bước đánh giá sơ bộ theo mức độ người khởi sự quan tâm. Điền vào dòng trên cùng bên trái ý tưởng mà người khởi sự quan tâm nhất, tiếp theo là các ý tưởng ít quan tâm hơn. Bước 2: Đánh giá ý tưởng kinh doanh Các quy định không thể đáp ứng Các quy định có thể đáp ứng Hoàn toàn phù hợp Bị hạn chế, cần có điều kiện Hình 2.3: Ma trận đánh giá tính hợp lý của ý tƣởng kinh doanh - 30- Về nguyên tắc, để đánh giá các ý tưởng đã đưa ra, người khởi sự hãy cho điểm từ 0 đến 6 theo từng tiêu chí được nêu trong bảng: điểm đánh giá là 0 nếu ở mức không có gì, cho điểm 2 nếu ở dưới mức trung bình, cho điểm 4 nếu ở trung bình và cho điểm 6 nếu ở mức trên trung bình. Các tiêu thức cụ thể như sau: - Hiểu biết về ngành kinh doanh: Bạn biết những gì về ngành này? Bạn có cần phải bỏ thêm thời gian và tiền bạc để học hỏi về ngành này không? Bạn có phải thu nhận thêm một đối tác vì bạn không đủ hiểu biết về ngành này không? Thang điểm đánh giá: Cho điểm 0 nếu không hiểu gì về ngành kinh doanh này; cho điểm 2 nếu hiểu biết lơ mơ, cho điểm 4 nếu hiểu biết một cách hạn chế và cho điểm 6 nếu ở mức độ có thể tự tiến hành công việc. - Kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh: Trong một số trường hợp bạn có thể hiểu biết rất sâu về lĩnh vực này nhưng lại không có nhiều kinh nghiệm. Bạn đã bao giờ đứng ra làm chủ doanh nghiệp hoặc làm việc trong lĩnh vực này chưa? Kinh nghiệm làm việc thực tế quan trọng như thế nào trong ngành này? Thang điểm đánh giá cụ thể: Cho điểm 0 nếu bạn không có chút kinh nghiệm gì; cho điểm 2 nếu bạn có chỉ có chút ít kinh nghiệm hoặc kinh nghiệm gián tiếp. Cho điểm 4 nếu bạn có kinh nghiệm nhưng chưa đủ. Cho điểm 6 nếu bạn thông thạo lĩnh vực này - Kỹ năng của bạn: Hiện tại hãy bỏ qua những kỹ năng thông thường đối với mỗi ý tưởng kinh doanh và tập trung vào kỹ năng đặc thù trong ngành kinh doanh đó. Những kỹ năng và mà bạn cần đạt trình độ nào? Nếu bạn chưa có những kỹ năng đó, để có được chúng bạn phải cố gắng ở mức độ nào? Thang điểm cụ thể: Cho điểm 0 nếu không có kỹ năng này, cho điểm 2 nếu chỉ có ít kỹ năng, cho điểm 4 nếu có một số kỹ năng; cho điểm 6 nếu bạn đủ kỹ năng cần thiết. - Khả năng thâm nhập thị trường: Hãy tính đến cả những chi phí để tham gia kinh doanh và những rào cản cạnh tranh bạn có thể gặp phải. Ví dụ bạn muốn kinh doanh dịch vụ tại nhà thì chi phí thành lập có thể không đáng kể nhưng nếu đã có một vài doanh nghiệp khác đang kinh doanh ngành dịch vụ này thì việc tiếp cận thị trường có thể gặp khó khăn. Thang điểm cụ thể: Cho điểm 0 nếu lĩnh vực kinh doanh bị cạnh tranh mạnh, cho điểm 2 nếu bạn đã có sự thâm nhập hạn chế; cho điểm 4 nếu có cả đối thủ cạnh tranh lớn và nhỏ, cho điểm 6 nếu hầu như không có hạn chế nào đối với sự thâm nhập. - Tính độc đáo của ý tưởng: Tính độc đáo không nhất thiết phải mang ý nghĩa không có ai cung cấp sản phẩm hay dịch vụ cùng loại; mà nó có ý nghĩa rằng không có ai cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo cách mà bạn định cung cấp, hoặc nó có hàm ý rằng không có ai sẽ cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong khu vực kinh doanh của bạn. Bạn đang tìm cách phân biệt sản phẩm và dịch vụ của bạn với những đối thủ kinh doanh mặt hàng và dịch vụ đó. - 31- Thang điểm đánh giá cụ thể: Cho 0 điểm nếu sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn do rất nhiều người cung cấp; cho điểm 2 nếu có một số người khác cùng cung cấp hoặc sản phẩm và dịch vụ giống bạn; cho 4 điểm nếu chỉ có 1 hoặc 2 người cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cùng loại; cho 6 điểm nếu không có ai cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn có ý định cung cấp. Bước 3: Lựa chọn ý tưởng kinh doanh Ở bước này cần tính tổng số điểm và lựa chọn các ý tưởng kinh doanh có thể đưa vào triển khai trong thực tế. Sau khi đã xác định được tống số điểm cho từng ý tưởng, bước này sẽ khoanh vùng, loại bỏ các ý tưởng kinh doanh không phù hợp. Tiêu chuẩn loại bỏ các ý tưởng không phù hợp đơn giản như sau: - Loại bỏ các ý tưởng có tổng số điểm nhỏ hơn 20. - Loại bỏ các ý tưởng mà không đạt được điểm 4 ở từng tiêu chí. - Loại bỏ các ý tưởng không đạt được ít nhất là điểm 6 ở tiêu chí độc đáo. Sau quá trình loại bỏ này sẽ chỉ còn danh mục các ý tưởng có thể triển khai trong thực tế. Người khởi sự có thể cân nhắc thêm để chọn một (vài) trong các ý tưởng đó hoặc chọn ý tưởng từ mức điểm cao nhất trở đi. Nếu sau quá trình này không có ý tưởng nào được chọn thì người khởi sự lại phải nghiên cứu và đánh giá lại từ đầu. Bước 4: Mô tả ý tưởng kinh doanh Khi đã đánh giá và chấp nhận một ý tưởng kinh doanh, cần mô tả ý tưởng kinh doanh đó. Một ý tưởng kinh doanh tốt phải là ý tưởng mô tả ở dạng rất đơn giản. Ý tưởng kinh doanh nên chứa đựng từ 10 đến 15 từ không quá dài. Ý tưởng kinh doanh mà không thể mô tả bằng một câu đơn giản thường là một ý tưởng chưa hoàn thiện hoặc ý tưởng kinh doanh tồi. Bảng 2.3: Ma trận đánh giá chi tiết ý tƣởng kinh doanh TT Ý tƣởng kinh doanh Kiến thức Kinh nghiệm Kỹ năng Khả năng thâm nhập thị trƣờng Tính độc đáo Tổng cộng (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 2 3 4 5 . - 32- 2.3. Đánh giá mức độ chắc chắn của cơ hội kinh doanh Để đánh giá mức độ chắc chắn của cơ hội kinh doanh, chúng ta dựa vào bố chỉ tiêu cụ thể sau: 2.3.1. Đánh giá tính khả thi của sản phẩm/dịch vụ Tính khả thi của sản phẩm/dịch vụ được thể hiện ở hai khía cạnh cơ bản sau: - Những nhu cầu, mong muốn của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ - Cầu về sản phẩm/dịch vụ 2.3.2. Tính khả thi về thị trƣờng mục tiêu/ngành Tính khả thi về thị trường mục tiêu/ngành được đánh giá ở ba khía cạnh sau: - Sự hấp dẫn của ngành - Sự hấp dẫn của thị trường mục tiêu - Sự hợp thời của thị trường 2.3.3. Tính khả thi về tổ chức Tính khả thi về tổ chức được đánh giá ở hai khía cạnh: Kỹ năng quản lý và những nguồn lực cần thiết 2.3.4. Tính khả thi về tài chính Tính khả thi về tài chính được đánh giá ở hai khía cạnh: Tổng số vốn đầu tư ban đầu và kết quả tài chính của các doanh nghiệp tương tự. 2.4. Một số cơ hội kinh doanh có triển vọng tại các vùng phi thành thị Làm giàu ở nông thôn là khái niệm không còn xa lạ đối với mọi người trong những năm gần đây. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết kinh doanh gì ở nông thôn thì phù hợp? Ngành nghề, sản phẩm nào đang phát triển, để áp dụng cho các vùng quê nghèo? Xử lý kế hoạch kinh doanh làm sao với số vốn ítvà còn nhiều câu hỏi khác nữa. Theo đánh giá của Cổng thông tin điện tử khởi nghiệp trong thời gian qua có những ý tưởng kinh doanh có triển vọng phát triển ở vùng nông thôn cụ thể như sau: 2.4.1. Ý tƣởng trồng cây văn phòng Tại các đô thị, thành phố lớn nhu cầu về cây cảnh tại văn phòng rất cao. Tuy nhiên, không phải ở đâu cũng có thể đáp ứng nhu này này. Điều này xuất phát từ lý do và nhân lực và diện tích tại các khu văn phòng tương đối hạn chế. Nhưng đối với các vùng nông thôn thì đây lại là thế mạnh. Do vậy, tập trung phát triển mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại những nơi phát triển là chiến lược bền vững cho người khởi nghiệp. Các loại cây và hoa được trồng trong chậu nhỏ hoặc trong nước hiện nay được nhiều người ưa chuộng và thưởng thức. Thời tiết cùng không khí ô nhiễm từng ngày là lý - 33- do nhiều người muốn có không gian xanh tự nhiên. Do đó, họ sẽ sẵn sàng chi tiền sản phẩm này. 2.4.2. Ý tƣởng kinh doanh hàng điện gia dụng ở nông thôn Nông thôn ngày càng phát triển, mức thu nhập và đời sống cũng được nâng theo. Do vậy tất yếu dẫn là nhu cầu sử dụng của người dân đối với các mặt hàng điện gia dụng như tivi, tủ lạnh, máy giặtNắm bắt thời cơ và phát triển ngành nghề kinh doanh này sẽ giúp bạn dễ dàng khởi nghiệp và làm giàu. Tuy nhiên, bạn cũng cần đảm bảo cửa hàng của bạn có chất lượng sản phẩm tốt, giá thành phải chăng. Cùng với đó là dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt. Hoạt động lắp đặt và vận chuyển miễn phí, dịch vụ bảo hành chuẩn chỉnhchắc chắn cửa hàng của bạn sẽ nhận được sự quan tâm của nhiều khách hàng giúp cho công việc kinh doanh của bạn ngày càng thuận lợi hơn. 2.4.3. Ý tƣởng kinh doanh gạch không nung Gạch nung là một trong những vật liệu xây dựng có sản lượng tiêu thụ lớn. Do vậy , việc đầu tư và kinh doanh sản phẩm này mang lại tiềm năng kinh tế rất cao. Gạch không nung thông thường được bán theo mét khối. Theo mức tiêu thụ bình quân của thị trường và khả năng sản xuất của một xưởng cỡ trung, doanh thu mỗi tháng ước đạt 200 đến 300 triệu. Để chuẩn bị cho mô hình này, bạn cần đảm bảo yêu cầu về vốn và có sự tìm hiểu thị trường của mình. Trong đó, cần chú tâm nhất là yếu tố người dùng, năng lực sản xuất và thời điểm sản xuất. Vì đối với loại hình sản phẩm này, bạn sẽ chỉ phát triển mạnh tại một số mùa cao điểm về xây dựng. Do đó nguyên cứu để có kế hoạch sản xuất phù hợp sẽ giúp bạn tiêu thụ dễ dàng và tránh được tình trạng tồn kho. 2.4.4. Ý tƣởng kinh doanh dịch vụ làm đẹp cho phụ nữ ở nông thôn Sai lầm của nhiều người khi đánh giá thấp mảng dịch vụ làm đẹp tại các vùng nông thôn. Đặc biệt là khi nhu cầu làm đẹp của các chị em phụ nữ ngày một tăng cao. Xã hội ngày càng phát triển hơn và phụ nữ ngày càng chỗ đứng có tiêng nói trong xã hội hơn họ có thể tự chủ về tài chính chứ không chỉ ở nhà nội trợ thì họ ngày càng quan tâm đến cái đẹp và vẻ bề ngoài hơn thế nên ý tưởng mở cửa hàng chăm sóc tóc và làm đẹp là một. 2.4.5. Ý tƣởng kinh doanh từ việc xây dựng thƣơng hiệu rau sạch Thực phẩm an toàn là vấn đề luôn nóng và được toàn xã hội quan tâm. Việc phát triển và kinh doanh thực phẩm sạch đã mang lại giá trị kinh tế to lớn cho không ích gia đình. Tại nông thôn có diện tích đất rộng lớn, đất đai màu mỡ, sẽ rất thích hợp để bạn mở mô hình trồng rau sạch cung cấp và kinh doanh mặt hàng này. Mà chắc chắn là có lợi - 34- nhuận cao và bạn có thể làm lên thương hiệu của mình phát triển trên toàn khu vực và còn ở những địa phương khác. 2.4.6. Ý tƣởng kinh doanh cửa hàng tạp hóa tại nông thôn Nhu cầu hàng hóa tiêu dùng của người dân ngày càng cao không chỉ ở thành thị mà nông thôn cũng vậy. Vậy nên, mở cửa hàng tạp hóa là ý tưởng kinh doanh không tồi. Để kinh doanh của hàng tạp hóa bạn cần lưu ý một số vấn đề sau: - Đầu tiên bạn chọn địa điểm kinh doanh phù hợp. Thường là nơi có đông dân cư và nhiều người đi lại, gần chợ, trường học, bệnh viện. - Tiếp theo bạn nên lên tìm các nhà cung cấp nguồn hàng uy tín. Các nguồn này bạn có thể tìm qua trang thương mại hoặc trực tiếp đến cơ sở sản xuất để nhập hàng. - Cuối cùng, bạn cần có sổ sách, công cụ quản lý để tránh thất thoát trong kinh doanh. Đồng thời sẽ giúp bạn nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ và có chính sách bổ sung sản phẩm hợp lý. 2.4.7. Ý tƣởng mở lớp dạy tiếng Anh ở nông thôn Ngoại ngữ và đặc biệt là tiếng Anh đã trở thành điều kiện bắt buộc cho sự phát triển. Và hẳn nhiều bậc cha mẹ cũng hiểu được điều đó. Thế nên tại khu nông thôn chưa có lớp học dạy ngoại ngữ bài bản. Chúng ta có thể quản lý & thuê giáo viên để mở lớp thu hút các học sinh trong trường ở gần khu vực của mình. Mở lớp học dạy ngoại ngữ không phải là ý tưởng mới mẻ, nhưng hiệu quả kinh tế mà nó mang lại luôn hấp dẫn với người kinh doanh. Nếu chúng ta có thể đáp ứng yêu cầu về chất lượng bài giảng và cơ sở vật chất cho lớp học, chăc chắn mô hình kinh doanh này sẽ giúp chúng ta thành công nhanh chóng. 2.4.8. Ý tƣởng kinh doanh với mô hình khu vui chơi cho trẻ em Các bậc cha mẹ ngày càng quan tâm đến con cái nhiều hơn, muốn con phát triển toàn diện cả về thể chất và toàn diện. Thế nên, các gia đình cũng rất quan tâm đến việc lựa chọn đồ chơi cho con em mình. Đặc biệt là có nhu cầu để các con của mình được vui chơi giải trí bằng các trò chơi lành mạnh có khả năng phát triển được tư duy. Do vậy, chúng ta cần thiết kế cho các em nhỏ sự mới lạ về các trò chơi, trò chơi sẽ mang lợi lợi ích về sức khỏe, có những trò chơi giúp trẻ học tập tinh thần đồng đội, những trò chơi phát triển năng lực của cá nhân, và tư duy sáng tạo, tính tỉ mỉ cẩn thận. Địa điểm cần thiết là nơi tập trung đông dân cư và các hộ gia đình. Giá vé vào cửa vui chơi thì không nên quá đắt, và có đi kèm cung cấp thêm các đồ ăn nhẹ mà trẻ em. - 35- 2.4.9. Ý tƣởng kinh doanh dịch vụ kho đông lạnh ở nông thôn Dịch vụ kho đông lạnh là mô hình khá mới ở Việt Nam. Nhưng sẽ là cơ hội phát triển tiềm năng cho những ai muốn khởi khiệp ở nông thôn. Nông thôn phát triển mạnh về hoạt động nuôi trồng. Nhưng khi giá thương phẩm của thịt lợn trên thị trường đầu ra giảm đột ngột. Nông dân sẽ bế tắc với việc bán ra một lượng lớn thịt lợn đã mổ, vậy cần có giải pháp tích trữ và bảo quản. Khi đó kho đông lạnh phát huy tác dụng cho đến khi thương phẩm có thể bán lại mà không bị lỗ.
File đính kèm:
- bai_giang_khoi_su_kinh_doanh_phan_1_cao_anh_thao.pdf