Bài giảng Quản lí nhà nước và quản lí nhà nước về giáo dục đào tạo - Nguyễn Thị Thu Biên

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam

1.1 Sự ra đời của nhà nước CHXHCN Việt Nam

Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã từng có giai đoạn không có nhà

nước, đó là thời kỳ cộng sản nguyên thủy, khi xã hội chưa có chế độ tư hữu và giai

cấp. Khi xã hội có giai cấp xuất hiện, nhà nước ra đời. Nhà nước là một thiết chế xã

hội đặc biệt gắn liền với một hình thái kinh tế xã hội nhất định, với tư cách là công

cụ bảo vệ giai cấp và duy trì sự tồn tại phát triển của xã hội loài người. Nhà nước

xuất hiện khách quan, tồn tại trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử và

sẽ tự tiêu vong khi những cơ sở tồn tại của nó không còn nữa.

Nhà nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt Nam ra đời vào ngày 02/9 /1945, là

kết quả của cuộc đấu tranh cách mạng của liên minh giai cấp công-nông, các tầng lớp

trí thức và nhân dân lao động Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam -đội quân tiên

phong của giai cấp công nhân Việt Nam là hạt nhân lãnh đạo của cuộc cách mạng

tháng 8 năm 1945 đi đến sự ra đời của nhà nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt

Nam.

1.2 Bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam

- Nhà nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước kiểu mới do đó có

bản chất khác hẳn vởi các kiểu nhà nước bóc lột. Bản chất của nhà nước cộng hòa Xã

hội chủ nghĩa việt Nam được quyết định bởi cơ sở kinh tế và chế độ chính trị-xã hội

của chế độ Xã hội chủ nghĩa. Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân

và vì dân. Tất cả quyền lực của nhà nước đều thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên

minh công nông và tầng lớp trí thức.

- Nhà nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt Nam là nhà nước pháp quyền Xã hội

chủ nghĩa việt Nam có tính chất giai cấp, nhà nước quản lý xã hội bằng Pháp luật,

theo Pháp luật và nêu cao vai trò của Pháp chế.

- Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa việt Nam mang bản chất giai cấp công

nhân, gắn bó chặt chẽ với dân tộc và nhân dân Việt Nam. Tính nhân dân của nhà

nước thể hiện ở chỗ, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tính dân tộc của nhà

nước thể hiện ở chỗ, đại diện cho lợi ích của dân tộc Việt Nam, kế thừa và phát huy

các giá tri truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc và con người Việt Nam .

pdf 81 trang yennguyen 7640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản lí nhà nước và quản lí nhà nước về giáo dục đào tạo - Nguyễn Thị Thu Biên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản lí nhà nước và quản lí nhà nước về giáo dục đào tạo - Nguyễn Thị Thu Biên

Bài giảng Quản lí nhà nước và quản lí nhà nước về giáo dục đào tạo - Nguyễn Thị Thu Biên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG 
KHOA SƯ PHẠM XÃ HỘI 
Bài giảng học phần 
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC 
VỀ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO 
Chương trình đại học đào tạo giáo viên THPT 
 Giảng viên: NGUYỄN THỊ THU BIÊN 
 Khoa Sư phạm Xã hội 
QUẢNG NGÃI, THÁNG 12/2013 
MỤC LỤC 
Chương I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH 
NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC 
I. Một số vấn đề cơ bản về nhà nước, nhà nước CHXHCNVN, công chức, công vụ........................................1 
II. Công chức, công vụ, nghĩa vụ và quyền lợi của viên chức, khen thưởng và xử lý vi phạm.........................8 
III. Tiêu chuẩn, chức danh nghiệp vụ giáo viên THPT.............................................................19 
Chương II: ĐƯỜNG LỐI QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC 
& ĐÀO TẠO 
I. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong giáo dục và đào tạo hiện nay........................................................20 
II. Những quan điểm chỉ đạo về sự nghiệp giáo dục và đạo tạo....................................................................... 23 
III. Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020.........................................................................24 
IV. Các giải pháp phát triển giáo dục ......................................................................................................24 
Chương III: LUẬT GIÁO DỤC 
I.Sự cần thiết ban hành luật giáo dục ........................................................................................................30 
II.Nội dung của Luật giáo dục sửa đổi bổ sung Luật giáo dục sửa đổi 2005.....................................................32 
 Định hướng nội dung thảo luận chương 1,2,3..................................................................................................45 
Chương IV ĐIỀU LỆ, QUY CHẾ, QUY ĐỊNH CỦA BỘ GD & ĐT ĐỐI VỚI GIÁO 
DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
I. Điều lệ trường Trung học. ...........................................................................................................47 
II. Nội dung điều lệ ..........................................................................................................................................47 
III. Qui chế, qui định của Bộ giáo dục và đào tạo về hoạt động giảng dạy của bậc trung học PT...59 
IV. Qui định về công tác thanh tra, kiểm tra68 
V. Tiêu chuẩn công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia...71 
Chương V: THỰC TIỄN GIÁO DỤC QUẢNG NGÃI 
I.Thực tiễn giáo dục Quảng Ngãi ................................................................................................................ 75 
II. Những chỉ đạo của ngành trong những năm sắp tới.....................................................................................75 
Định hướng nội dung thảo luận chương 4,5......................................................................................................76 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................. 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN : “QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT 
 1 
Chương I 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC 
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 
VÀ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 
 I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ 
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 1. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam 
 1.1 Sự ra đời của nhà nước CHXHCN Việt Nam 
 Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã từng có giai đoạn không có nhà 
nước, đó là thời kỳ cộng sản nguyên thủy, khi xã hội chưa có chế độ tư hữu và giai 
cấp. Khi xã hội có giai cấp xuất hiện, nhà nước ra đời. Nhà nước là một thiết chế xã 
hội đặc biệt gắn liền với một hình thái kinh tế xã hội nhất định, với tư cách là công 
cụ bảo vệ giai cấp và duy trì sự tồn tại phát triển của xã hội loài người. Nhà nước 
xuất hiện khách quan, tồn tại trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử và 
sẽ tự tiêu vong khi những cơ sở tồn tại của nó không còn nữa. 
 Nhà nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt Nam ra đời vào ngày 02/9 /1945, là 
kết quả của cuộc đấu tranh cách mạng của liên minh giai cấp công-nông, các tầng lớp 
trí thức và nhân dân lao động Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam -đội quân tiên 
phong của giai cấp công nhân Việt Nam là hạt nhân lãnh đạo của cuộc cách mạng 
tháng 8 năm 1945 đi đến sự ra đời của nhà nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt 
Nam. 
 1.2 Bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam 
 - Nhà nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước kiểu mới do đó có 
bản chất khác hẳn vởi các kiểu nhà nước bóc lột. Bản chất của nhà nước cộng hòa Xã 
hội chủ nghĩa việt Nam được quyết định bởi cơ sở kinh tế và chế độ chính trị-xã hội 
của chế độ Xã hội chủ nghĩa. Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân 
và vì dân. Tất cả quyền lực của nhà nước đều thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên 
minh công nông và tầng lớp trí thức. 
 - Nhà nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt Nam là nhà nước pháp quyền Xã hội 
chủ nghĩa việt Nam có tính chất giai cấp, nhà nước quản lý xã hội bằng Pháp luật, 
theo Pháp luật và nêu cao vai trò của Pháp chế. 
 - Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa việt Nam mang bản chất giai cấp công 
nhân, gắn bó chặt chẽ với dân tộc và nhân dân Việt Nam. Tính nhân dân của nhà 
nước thể hiện ở chỗ, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tính dân tộc của nhà 
nước thể hiện ở chỗ, đại diện cho lợi ích của dân tộc Việt Nam, kế thừa và phát huy 
các giá tri truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc và con người Việt Nam . 
 1.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước CHXHCN Việt Nam 
 a- Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã 
hội. Hiến pháp nhà nước ta nêu rõ “Nguyên tắc tối cao của chế độ ta là tất cả quyền 
lực Nhà nước thuộc về nhân dân”. Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước của mình 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN : “QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT 
 2 
thông qua Quốc hội và Chính phủ-cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của 
nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. 
 b- Nguyên tắc Nhà nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt Nam chịu sự lãnh đạo 
của đảng cộng sản Việt Nam. Đảng đề ra chủ trương, đường lối, chính sách lớn cho 
hoạt động của nhà nước. Đảng quyết định những vấn đề quan trọng về tổ chức bộ 
máy nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua các tổ chức và cá nhân đảng viên 
đang công tác trong các cơ quan nhà nước. 
 c- Nguyên tắc tập trung dân chủ, là một nguyên tắc cơ bản đã được ghi nhận 
trong Hiến pháp: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uy ban nhân dân và các 
cơ quan quyền lực khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập 
trung dân chủ. 
 d- Nguyên tắc Pháp chế Xã hội chủ nghĩa thể hiện ở chố: Nhà nước quản lý xã 
hội bằng Pháp luật; không ngừng tăng cường và phát huy vai trò của Pháp chế Xã hội 
chủ nghĩa trong hoạt động quản lý của mình. Pháp luật phải được thực hiện nghiêm 
minh trong cuộc sống, từ các cơ quan nhà nước đến các tổ chức xã hội và công dân. 
 1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà nước CHXHCN Việt Nam 
 Hiến pháp nhà nước ta quy định bộ máy nhà nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa 
việt Nam gồm có 4 hệ thống cơ quan (xem “Sơ đồ tổ chức bộ máy của nhà nước ta”): 
a- Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. 
b- Cơ quan hành chính và chấp hành: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Uy ban 
nhân dân các cấp. 
c- Các cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tối cao và tòa án nhân dân các cấp, tòa án quân 
sự, tòa án đặc biệt (do Quốc hội lập ra khi cần thiết để xét xử những vụ án đặc biệt). 
d- Các cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các viên kiểm sát nhân dân 
các cấp, viên kiểm sát quân sự. 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN : “QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT 
 3 
 2. Quản lý hành chính nhà nước 
 2.1 Các khái niệm 
 Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý 
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân 
hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan. 
 Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi quyền lực 
Nhà nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách 
nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà nước (lập 
pháp, hành pháp và tư pháp) có tư cách pháp nhân công pháp (công quyền) tiến hành 
bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và 
quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã 
hội và hành vi của công dân. 
 Quản lý hành chính Nhà nước là sự tác động có tổ chức, là sự điều chỉnh 
bằng quyền lực của Nhà nước đối với các quá trình và hành vi hoạt động của công 
dân do các cơ quan có tư cách pháp nhân công pháp trong hệ thống hành pháp và 
quản lý hành chính nhà nước tiến hành bằng những nhiệm vụ của Nhà nước, phát 
triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự an ninh công, bảo vệ quyền lợi công và 
phục vụ nhu cầu hàng ngày của nhân dân. Nói cách khác đơn giản hơn, quản lý hành 
chính nhà nước là việc tổ chức thực thi quyền hành pháp để quản lý, điều hành các 
lĩnh vực đời sống xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật. 
 2.2 Nội dung, hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước 
 2.2.1 Nội dung quản lý hành chính nhà nước 
 Các cơ quan này thực hiện chức năng hành pháp trong hành động về các 
lĩnh vực và các mặt công tác sau đây: 
 Một là: Quản lý hành chính nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội. 
 Hai là: Quản lý hành chính nhà nước về an ninh, quốc phòng. 
 Ba là: Quản lý hành chính nhà nước về ngoại giao. 
 Bốn là: Quản lý hành chính nhà nước về ngân hàng, tài chính ngân sách nhà 
nước, kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản công, thị trường chứng khoán. 
 Năm là: Quản lý hành chính nhà nước về khoa học, công nghệ, tài nguyên 
thiên nhiên và môi trường. 
 Sáu là: Quản lý hành chính nhà nước về các nguồn nhân lực. 
 Bảy là: Quản lý hành chính nhà nước về công tác tổ chức bộ máy hành chính 
Nhà nước về quy chế, chế độ, chính sách về công vụ, công chức Nhà nước. 
 Tám là: Quản lý hành chính nhà nước và phát triển công nghệ tin học trong 
hoạt động quản lý hành chính. 
 2.2.2 Hình thức quản lý hành chính nhà nước 
 Thông thường quản lý hành chính nhà nước có ba hình thức sau: 
 - Ra văn bản pháp quy phạm pháp luật hành chính. 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN : “QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT 
 4 
 Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thể ra quyết định bằng chữ viết, 
bằng lời nói, bằng dấu hiệu, ký hiệu, trong đó bằng chữ viết là chủ yếu, là đảm bảo 
tính pháp lý cao nhất. 
 Văn bản pháp quy phạm pháp luật hành chính là quyết định hành chính được 
ghi bằng chữ viết, để cho các khách thể quản lý căn cứ vào đó mà thực hiện và là 
chứng cứ để các chủ thể quản lý kiểm tra các khách thể thực hiện có đầy đủ và đúng 
hay không và tùy theo đó mà truy cứu trách nhiệm, xử lý theo pháp luật. 
 - Hội nghị: 
 Hội nghị là hình thức để tập thể lãnh đạo ra quyết định. 
 Hội nghị để tập thể bàn bạc một công việc có tính liên quan đến nhiều cơ quan 
hoặc nhiều bộ phận trong một cơ quan, cần có sự kết hợp, giúp đỡ lẫn nhau. Hội nghị 
còn dùng để truyền đạt thông tin, học tập, biểu thị thái độ, tuyên truyền, giải thích... 
 Hội nghị bàn công việc sẽ có nghị quyết hội nghị. Các nghị quyết hội nghị 
được thể hiện bằng văn bản pháp quy mới có đầy đủ tính pháp lý. 
 Hội nghị là hình thức cần thiết và quan trọng. Cần phải tổ chức và chủ trì hội 
nghị theo phương pháp khoa học để ít tốn thời gian mà hiệu quả cao. 
 - Hoạt động thông tin điều hành bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại. 
 Theo hình thức này, máy móc có thể thay thế lao động chân tay và cả lao động 
trí óc cho công chức hành chính. 
 Hình thức này hiện nay đang phát triển mạnh mẽ. Chẳng hạn: sử dụng điên 
thoại, ghi âm, ghi hình, vô tuyến truyền hình, fax, phôtôcopy, máy vi tính, máy điện 
toán, internet....Nói chung là tin học hiện đại được sử dụng vào công tác nghiệp vụ 
điều hành quản lý hành chính nhà nước. 
 Trong ba hình thức trên, hình thức ra văn bản pháp quy quy phạm pháp luật 
hành chính nhà nước là hình thức chủ yếu. 
 2.2.3 Phương pháp quản lý hành chính nhà nước 
 Quản lý quản lý hành chính nhà nước thường sử dụng nhiều phương pháp 
khác nhau: 
 Các phương pháp của khoa học khác được cơ quan hành chính nhà nước sử 
dụng trong công tác quản lý của mình thường là: kế hoạch hóa, thống kê, toán học, 
tâm lý xã hội, sinh lí học. 
 Các phương pháp của quản lý hành chính bao gồm: giáo dục ý thức, tư tưởng, 
đạo đức, tổ chức, kinh tế, hành chính mệnh lệnh. 
 Trong bốn phương pháp nêu trên thì phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức 
được thực hiện thường xuyên, phương pháp kinh tế là quan trọng và phương pháp 
hành chính mệnh lệnh là rất cần thiết nhưng không được lạm dụng. Tất cả các 
phương pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, thường được phối hợp sử 
dụng để phát huy hiệu quả. 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN : “QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT 
 5 
 3. Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo 
 3.1 Các khái niệm 
 Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều 
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ 
quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện 
chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và 
đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, 
thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà nước. 
 Cơ cấu tổ chức quản lý là tập hợp các bộ phận (Đơn vị hay Cá nhân) có mối 
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có chức năng, nhiệm vụ và 
quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp khác nhau nhằm thực hiện chức 
năng quản lý và mục tiêu chung đã được xác nhận. 
 3.2 Nội dung chủ yếu quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở nước ta 
 Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo bao gồm 4 nội dung chủ yếu sau: 
 Một là: Hoạch định chính sách cho giáo dục và đào tạo. Lập pháp và lập quy 
cho các hoạt động giáo dục và đào tạo. Thực hiện quyền hành pháp trong quản lý 
giáo dục và đào tạo. 
 Hai là: Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo. 
 Ba là: Huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục và 
đào tạo. 
 Bốn là: Thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật trong 
hoạt động giáo dục và đào tạo, đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển. 
 Tuy nhiên quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở các cấp độ khác nhau sẽ 
có nội dung cụ thể không hoàn toàn giống nhau. 
 + Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo cơ quan thay mặt Chính phủ thực hiện 
quyền quản lý nhà nước về giáo dục, theo khuyến cáo của Hội đồng Giáo dục Quốc 
gia tập trung làm tốt những nội dung sau: 
 Một là: Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngành giáo dục và đào 
tạo. 
 Hai là: Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung và chất 
lượng giáo dục và đào tạo. 
 Ba là: Tổ chức thanh tra, kiểm tra và thẩm định trong giáo dục và đào tạo. 
 + Đối với cấp địa phương (t ... hương. 
2. Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo đúng qui chế 
hiện hành, hoạt động có hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo 
dục học sinh. 
3. Mối quan hệ và thông tin giữa Nhà trường, Gia đình và Xã hội được duy trì 
thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng 
ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào 
nhà trường. 
4. Huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào 
các hoạt động giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện nâng cao hiệu 
quả giáo dục của nhà trường. 
5. Thực hiện đúng các qui định về công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo 
dục, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo đúng qui định hiện hành 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN : “QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT 
 75 
Chương V 
THỰC TIỄN GIÁO DỤC QUẢNG NGÃI 
 Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc vùng duyên hải trung Trung bộ; có diện tích tự 
nhiên khoảng 5.856,3 km2, dân số trên 1 triệu người, mật độ dân số trên 200 
người/km2. Tỉnh Quảng Ngãi có 13 huyện và 1 Thành phố tỉnh lỵ trực thuộc tỉnh. 
Trong những năm đầu thực dân Pháp xâm lược nước ta ở Nam bộ, người con 
ưu tú của Quảng Ngãi là Trương Định được nhân dân phong tặng là Bình Tây đại 
nguyên soái đã phất cao cờ nghĩa cùng nhân dân chống quân xâm lược, tạo nên 
những chiến tích hào hùng, oanh liệt. Trong hai cuộc kháng chiến cứu quốc, Quảng 
Ngãi là quê hương của khởi nghĩa Ba Tơ anh hùng, của Trà Bồng quật khởi, là quê 
hương của biết bao chiến thắng ngoan cường của Ba Gia, Vạn Tường 
Trong kháng chiến chống Pháp, là một tỉnh trong vùng tự do của khu V, giáo 
dục Quảng Ngãi phát triển mạnh mẽ với cao trào bình dân học vụ, phổ cập giáo dục 
các cấp; có 02 trường trung học được nhiều người khen ngợi là những nơi đào tạo 
nhân tài cho Liên khu V, đó là Trường Trung học Lê Khiết và Trường Trung học 
Bình dân miền Nam Trung bộ. Học sinh của hai trường sau này đã trở thành các vị 
lãnh đạo Đảng và Nhà nước, nhà khoa học, nghệ sĩ, tướng lĩnh,... Trong kháng chiến 
chống Mỹ, Quảng Ngãi là một trong những chiến trường ác liệt nhất của miền Nam; 
nhưng, ở vùng giải phóng, giáo dục vẫn phát triển để trở thành nền tảng cho sự 
nghiệp đào tạo con người và là điều kiện để tiếp thu toàn bộ hệ thống giáo dục vùng 
tạm chiếm sau ngày giải phóng 24-03-1975. 
Quảng Ngãi, cũng là một vùng đất của truyền thống hiếu học. Với những tài 
liệu hiện có, qua kết quả nghiên cứu; trong 100 năm - từ 1819 đến 1918 - Quảng 
Ngãi đã có 139 nhà khoa bảng Nho học. Nhiều người đã đóng góp lớn trong lịch sử 
nước nhà như Trương Đăng Quế, đỗ hương tiến năm 1819 làm quan đến Cần chánh 
Điện học sĩ. Có người đã đỗ đại khoa như Nguyễn Bá Nghi với học vị Phó bảng, làm 
quan đến Cơ mật đại thần đã được chí sĩ Huỳnh Thúc Kháng thán phục về tài học. 
Quảng Ngãi là một trong những tỉnh được Chính phủ quyết định chọn là địa 
phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung để đầu tư xây dựng. Là vùng đất 
luôn chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai nên người dân thường xuyên gặp nhiều 
khó khăn trong công cuộc mưu sinh. Kinh tế Quảng Ngãi dù có nhiều khả năng tiềm 
ẩn song chưa khai thác hết nên một thời gian dài là một trong những tỉnh khó khăn 
của cả nước. Tuy vậy, người dân Quảng Ngãi có quyền tự hào, vì chính ở nơi đây, hệ 
thống giáo dục từng bước được hoàn thiện, hệ thống trường, lớp đã có mặt tại khắp 
nơi trên Quảng Ngãi, kể cả những vùng xa xôi, khó khăn nhất. 
I. Thực tiễn giáo dục và đào tạo Quảng Ngãi hiện nay 
Kế hoạch 5 năm 2006-2010 đã kết thúc, tuy còn nhiều việc phải làm, còn 
những hạn chế tiếp tục khắc phục, song giáo dục Quảng Ngãi đã có bước phát triển 
mới. Cùng với việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đã được nêu trong Nghị quyết Đại 
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVII về phổ cập giáo dục, xây dựng 
trường đạt chuẩn, Giáo dục Quảng Ngãi đã không ngừng nâng cao về chất lượng 
giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục cũng như phát 
triển giáo dục tại 6 huyện miền núi của tỉnh. 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN : “QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT 
 76 
1. Những thành tựu đáng ghi nhận 
Giáo dục Quảng Ngãi thời gian qua đã có những bước phát triển tích cực, 
đó là: 
- Hệ thống giáo dục ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu giáo dục đặt ra. 
Đến nay, hệ thống giáo dục trong tỉnh đã cơ bản đều khắp với 206 trường mầm non, 
mẫu giáo, 217 trường tiểu học, 164 trường trung học cơ sở (06 huyện miền núi đều 
có trường Trung học cơ sở dân tộc nội trú), 39 trường trung học phổ thông (hệ công 
lập: hiện có 28 trường, trong đó có 25 trường trung học phổ thông, 02 trường chuyên 
biệt: Trường chuyên Lê Khiết và trường Trung học Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, 
ngoài công lập: 9 trường gồm 6 trường trung học phổ thông bán công, 1 trường dân 
lập, 2 trường tư thục). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn có 3 trường đại 
học, 5 trường cao đẳng, nhiều trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề đáp 
ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.. Đến nay, Quảng Ngãi đã có 
26 trường mầm non, 121 trường tiểu học, 72 trường trung học cơ sở, 14 trường trung 
học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. (báo cáo kế hoạch phát triển trường chuẩn quốc 
gia đến năm 2020). 
- Chất lượng giáo dục tất cả các ngành học, cấp học luôn được giữ. Chất 
lượng giáo dục tất cả các ngành học, cấp học luôn được giữ vững. Tỷ lệ cháu suy 
dinh dưỡng thấp so với bình quân chung trong cả nước. Phong trào thi giáo viên dạy 
giỏi, học sinh giỏi các cấp luôn được duy trì và luôn đạt kết quả cao. Quảng Ngãi đã 
được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ 
cập giáo dục trung học cơ sở thời điểm tháng 12/2008. Việc đánh giá chất lượng giáo 
dục ngày càng đi vào nề nếp, toàn ngành đã có nhiều cố gắng khắc phục tình trạng 
học sinh ngồi nhầm lớp. Các cuộc vận động, các phong trào thi đua đã đi vào ổn định 
với chất lượng ngày càng tốt hơn. Từ năm học 2005-2006 đến nay có 66.612/83612 
học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ bình quân 79,59%. Tuy kết quả thi tốt 
nghiệp trung học phổ thông có năm không đạt tỷ lệ bình quân chung cả nước song 
Quảng Ngãi là tỉnh có tỷ lệ thí sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng cao. 
Từ năm 2005 đến năm 2009, Quảng Ngãi có 33.167/ 126624 thí sinh trúng tuyển vào 
các trường đại học, cao đẳng, tỷ lệ 26,2%. Tuyển sinh vào các trường đại học, cao 
đẳng năm 2010 Quảng Ngãi có 16/891 thí sinh cả nước đạt từ 27 điểm trở lên, xếp 
thứ 14/63 tỉnh, thành phố; Trường Trung học phổ thông Chuyên Lê Khiết có 7 thí 
sinh, đứng vị trí thứ 28/300 trường có thí sinh đạt từ 27 điểm trở lên. 
- Toàn tỉnh đã hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, 
phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Kết quả này tiếp tục được duy trì, ổn định và có 
chiều hướng phát triển tích cực. Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp 
học, ngành học đã được chú trọng đúng mức, cơ quan quản lý giáo dục các cấp có 
nhiều chuyển biến mạnh, có quyết tâm đầu tư, xây dựng tạo tiền đề cho việc hoàn 
thành theo kế hoạch. 
- Năng lực, chất lượng, trình độ đội ngũ ngày càng được tăng cường. Tinh 
thần tự học, tham gia học tập nâng chuẩn đã có những chuyển biến ở tất cả các cấp 
học. Đội ngũ nhà giáo có tinh thần ham học, có ý thức vươn lên. Cùng với việc mỗi 
nhà giáo thường xuyên trau dồi đạo đức, không ngừng rèn luyện chuyên môn, cơ 
quan quản lý giáo dục các cấp đã tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ quản lý, giáo viên 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN : “QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT 
 77 
học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như chính trị, nhờ vậy chất lượng đội ngũ 
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục không ngừng được nâng lên về số lượng, chất 
lượng. Năm học 2005-2006, giáo viên có trình độ đại học ở mầm non là 3, tiểu học: 
140, trung học cơ sở 648. Năm học 2009-2010, giáo viên có trình độ đại học ở mầm 
non là 164, tiểu học: 713, trung học cơ sở 1291. Trong 5 năm 2006-2010 đã có 1.554 
cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học tập dưới nhiều hình thức và đã tốt nghiệp đại 
học; có 711 cán bộ quản lý, giáo viên đang học đại học; ngoài ra có 1.581 giáo viên 
tiểu học, 239 giáo viên mầm non đã tốt nghiệp cao đẳng sư phạm. Cùng với việc học 
tập nâng cao trình độ chuyên môn, trong các năm qua dội ngũ nhà giáo và cán bộ 
quản lý giáo dục cũng đã tham gia học tập chính trị. Đến nay, toàn ngành có 17 đại 
học chính trị, 61 cao cấp chính trị và 371 tốt nghiệp trung cấp chính trị. 
- Phát triển giáo dục, đào tạo tại 6 huyện miền núi. Đồng bào các dân tộc sinh 
sống tại các huyện miền núi chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Các 
dịch vụ, thương mại tại nơi đây chưa thực sự phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Dù 
kinh tế còn khó khăn, giao thông chưa thực sự thuận lợi, hệ thống các trường bán trú 
chưa đều khắp song trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, 
sự phối hợp của nhiều chương trình, mục tiêu quốc gia nên hệ thống trường, lớp học 
đều khắp; cơ sở vật chất trường, lớp học ngày càng được tăng cường, đội ngũ nhà 
giáo, cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về đào tạo đáp 
ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực tại đây. Đến nay, tất cả các xã đều có 
trường, lớp mầm non, trường tiểu học, những nơi chưa đủ điều kiện thành lập trường 
trung học cơ sở thì tổ chức lớp trung học cơ sở trong trường tiểu học. Đến nay, tất cả 
các huyện miền núi đều có trường trung học cơ sở dân tộc nội trú, bình quân hàng 
năm có trên 1.000 học sinh theo học. Các huyện miền núi đều có trường trung học 
phổ thông, riêng huyện Ba Tơ có 2 trường, Sơn Hà có 2 trường trung học phổ thông 
và 1 trường trung học cơ sở và trung học phổ thông (trường phổ thông nhiều cấp 
học). o điều kiện kinh tế, nhận thức nên chất lượng giáo dục các huyện miền núi 
không thể bằng các huyện, thành phố đồng bằng song đã có sự chuyển biến tích cực 
trong những năm gần đây. Qua 5 năm, đã có 816 thí sinh trúng tuyển vào các trường 
đại học, cao đẳng/ 5.349 thí sinh tham gia dự thi, tỷ lệ 15,25%. Nếu năm 2005 chỉ có 
9,76% thì đến năm 2009 đã có 18,64% thí sinh dự thi và trúng tuyển vào các trường 
đại học, cao đẳng, tăng 1,9 lần so với 5 năm trước. Cùng với việc thi, trúng tuyển vào 
các trường đại học, cao đẳng, ngành cũng đã làm tốt công tác cử tuyển vào các 
trường đại học đào tạo nhân lực cho các huyện miền núi. 5 năm qua, đã có 354 học 
sinh được cử tuyển, trong đó có 269 học tại các trường đại học, 85 học tại các trường 
cao đẳng, trung học tại địa phương. 
2. Những mặt yếu kém cần khắc phục 
Tuy đạt được những thành tích đáng kể nêu trên nhưng giáo dục tỉnh nhà vẫn 
còn những tồn tại một số yếu kém cần tiếp tục khắc phục trong thời gian đến đó là: 
Chất lượng giáo dục đại trà chưa thực sự ổn định, thiếu bền vững; tỷ lệ học 
sinh yếu vẫn còn cao, cần có những biện pháp đồng bộ, mạnh mẽ để khắc phục. Việc 
thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy chưa mạnh mẽ, chưa tạo được những 
chuyển biến quan trọng, có tác dụng đến nâng cao chất lượng. Tình trạng học sinh bỏ 
học vẫn còn, nhất là đối với học sinh học yếu, kém. Chất lượng giáo dục giữa các 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN : “QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT 
 78 
vùng miền tuy có những chuyển biên tích cực song chưa thực sự bền vững; số lượng 
học sinh bỏ học chiếm tỉ lệ còn cao nhất là ở các huyện miền núi. 
II. Những quy định, những chỉ đạo của ngành giáo dục và đàp tạo Quảng 
Ngãi 
Những giải pháp đẩy mạnh giáo dục trong thời gian đến: a) Tăng cường tham 
mưu với Đảng ,của chính quyền các cấp cũng như đẩy mạnh sự phối hợp đồng bộ 
giữa giáo dục với các ngành, các cấp, các đoàn thể, của cha mẹ học sinh là điều kiện 
tiên quyết cho sự ổn định, phát triển của giáo dục tỉnh nhà; b) Đẩy mạnh công tác 
thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy định của ngành. Có các biện pháp chỉ đạo phù 
hợp đối với từng vùng, miền; chú trọng dạy học chuẩn kiến thức cho học sinh đối với 
vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; c) Đẩy mạnh đổi mới phương pháp 
dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, 
đạo đức, lối sống cho học sinh; d) Hoàn thiện quy hoạch, phát triển trường, lớp học. 
Đẩy mạnh giáo dục không chính quy, tạo thuận lợi để mọi đối tượng có nhu cầu đều 
được học, học thường xuyên, suốt đời, xây dựng xã hội học tập;e) Tập trung phát 
triển trường THPT Chuyên Lê Khiết giai đoạn 2010 -2020; f) Củng cố các trường 
phổ thông dân tộc nội trú; g) Sử dụng đúng mọi nguồn kinh phí; đầu tư cần tập trung, 
có trọng điểm. Thực hiện công bằng trong giáo dục, có các biện pháp giúp đỡ học 
sinh nghèo, học sinh khó khăn có điều kiện tiếp tục được đến trường; f) Thường 
xuyên và tạo những thuận lợi cơ bản để cán bộ quàn lý, giáo viên được học tập, nâng 
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 
Quảng Ngãi đã và đang có thời cơ, vận hội mới. ưới sự lãnh đạo của Đảng, 
chính quyền các cấp, sự hoạt động có hiệu quả của các sở, ban, ngành chức năng, đặc 
biệt sự đồng thuận cao của toàn xã hội, Giáo dục Quảng Ngãi sẽ phát triển đáp ứng 
yêu cầu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong thời cơ, vận 
hội mới của Quảng Ngãi nói riêng, cả nước nói chung. 
Định hướng thảo luận nội dung chương 4,5 
Câu 1: Trình bày những nhiệm vụ của nhà trường trung học được quy định tại điều 
lệ trường Trung học đồng thời phân tích vai trò của giáo viên góp phần nâng cao chất 
lượng giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. 
Câu 2: Phân tích các nhiệm vụ của giáo viên được quy định tại điều lệ trường Trung 
học. Theo anh/ chị giáo viên cần dành thời gian, trí tuệ vào nhiệm vụ nào để góp 
phần nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay. 
Câu 3: Những hành vi bị cấm đối với giáo viên được quy định tại Điều lệ, theo 
anh/chị GV cần đặc biệt tránh hành vi nào, vì đó là hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng 
đến đạo đức nhà giáo). Hãy cho biết vì sao? 
Câu 4: Hãy nêu ví dụ về cách tính điểm cho học sinh ở trường THPT. 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN : “QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GD&ĐT 
 79 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Điều lệ trường Trung học hiện hành; 
2. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến 2020; 
3. Các bài viết về giáo dục Tỉnh Quảng Ngãi liên quan đến nội dung 
học phần. Báo cáo kế hoạch 5 năm 2006- 2010 về công tác giáo dục 
Quảng Ngãi. 
4. Kết luận của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 
2 (khóa VIII) về phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến 
năm 2020 (Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009); 
5. Luật về Cán bộ Công chức (Số:22/2008/QH12) và các Nghị định, 
Thông tư hướng dẫn thực hiện; 
6. Luật về Viên chức (Số:58/2010/QH12) và các Nghị định, Thông tư 
hướng dẫn thực hiện; 
7. Luật giáo dục (Số:38/2005/QH11 và Số:44/2009/QH12) và các 
Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện; 
8. Quy định chế độ công tác của giáo viên Trung học; 
9. Quy định về đánh giá xếp loại học sinh Trung học; 
10. Qui chế về thanh tra, kiểm tra bậc học Trung học; 
11. Quy chế công nhận trường Trung học PT đạt chuẩn quốc gia. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_li_nha_nuoc_va_quan_li_nha_nuoc_ve_giao_duc_d.pdf