Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Chương 5: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - Trần Huy Hoàng
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến
sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực
tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để
có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Nhận xét:
- Rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một khoảng giá trị nhất định.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Chương 5: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - Trần Huy Hoàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Chương 5: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - Trần Huy Hoàng
12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 1 Chương 5 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Khái niệm về rủi ro Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Nhận xét: - Rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một khoảng giá trị nhất định. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 2 P Rủi ro A + O B 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 3 - Khi đề cập đến rủi ro người ta thường đề cập đến hai yếu tố mang tính đặc trưng: + Biên độ rủi ro: thể hiện mức độ thiệt hại, phạm vi tác hại do rủi ro gây ra. + Tần suất xuất hiện rủi ro = KP/P KP: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện P: số trường hợp đồng khả năng - Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại mà chúng gây nên. 2. Quản trị rủi ro Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 4 2.1. Nhận dạng rủi ro Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng. 2.2. Phân tích rủi ro Là việc xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro là nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi chúng. Từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 5 2.3. Đo lường rủi ro Tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro- mức độ nghiêm trọng của tổn thất. Trong đó tiêu chí thứ 2 đóng vai trò quyết định. 2.4. Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro Có các biện pháp kiểm soát rủi ro như: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin 2.5. Tài trợ rủi ro Khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro . 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 6 3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 7 4. Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế-xã hội: - Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng, rủi ro làm giảm uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng.. - Rủi ro khiến ngân hàng bị thua lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến hàng ngàn người gửi tiền vào ngân hàng, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng nhu cầu vốn... làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 8 - Hơn nữa, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt các ngân hàng khác và hàng ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. - Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan. Thực tế đã chứng minh qua cuộc khủng hoảng tài chính châu Á(1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002). 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 9 II. CÁC LOẠI RỦI RO VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ 1. Rủi ro tín dụng-Credit risk (Chất lượng TD) 1.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. 2 cấp độ: - trả nợ không đúng hạn - không trả được nợ 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 10 1.2. Phân loại rủi ro tín dụng: 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 11 Bao gồm rủi ro giao dịch (Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk): - Rủi ro giao dịch: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả dể ra quyết định cho vay. + Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 12 - Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk). + Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 13 1.3. Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng : 1.3.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng (NHTM đánh giá KH): Là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi to. Sau đây là các mô hình được áp dụng tương đối phổ biến: a. Mô hình chất lượng 6 C: (1) Tư cách người vay (Character) (2) Năng lực của người vay (Capacity) : (3) Thu nhập của người vay (Cash): (4) Bảo đảm tiền vay (Collateral) (5) Các điều kiện (Conditions): (6) Kiểm soát (Control) 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 14 (b). Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s: Nguồn Xếp hạng Tình trạng Standard& Poor’s Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất* Aa Chất lượng cao* A Chất lượng trên trung bình* Baa Chất lượng trung bình* Ba Chất lượng trung bình,mang yếu tố đầu cơ B Chất lượng dưới trung bình Caa Chất lượng kém Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 15 Moody’s AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất* AA Chất lượng cao* A Chất lượng trên trung bình* BBB Chất lượng trung bình* BB Chất lượng trung bình,mang yếu tố đầu cơ B Chất lượng dưới trung bình CCC Chất lượng kém CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 16 (c) Mô hình điểm số Z (Z- Credit scoring model): Mô hình phân biệt tuyến tính Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay. - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác xuất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau: Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 17 Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 18 Z>3: người vay không có khả năng vỡ nợ 1,8<Z<3: không xác định được Z<1,8: người vay có khả năng vỡ nợ cao Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 19 STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm 1 Nghề nghiệp của người vay 2 Trạng thái nhà ở 3 Xếp hạng tín dụng 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp 5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành 6 Điện thoại cố định 7 Số người sống cùng ( phụ thuộc ) 8 Các tài khoản tại ngân hàng (d) Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 20 Tổng số điểm của khách hàng Quyết đinh tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD 31 - 33 điểm Cho vay đến 1.000USD 34 - 36 điểm Cho vay đến 2.500USD 37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500USD 39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000USD 41 – 43 điểm Cho vay đến 8.000USD Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau : 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 21 1.2. Đánh giá rủi ro tín dụng (NHNN, CP đánh giá NHTM) Hệ số nợ qúa hạn (non performing loan- NPL) “Nỵ qu¸ h¹n” lµ kho¶n nỵ mµ mét phÇn hoỈc toµn bé nỵ gèc vµ / hoỈc l·i ®· qu¸ h¹n. Dư nợ qúa hạn Hệ số nợ qúa hạn = --------------------------- 100% ≤ 5% Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ trên chỉ đề cập đến những khoản nợ đã quá hạn, mà không đề cập đến những món vay có một kỳ hạn bị quá hạn. Như vậy, chính xác hơn, ta có: Tổng dư nợ có nợ qúa hạn Tỷ lệ dư nợ quá hạn =--------------------------------------- 100% Tổng dư nợ cho vay 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 22 Hệ số rủi ro tín dụng Tổng dư nợ cho vay Hệ số rủi ro TD = --------------------------- 100% Tổng tài sản có Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu (Bad debt): là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không đòi được và không được tái cơ cấu. Dư nợ xấu (Nhóm 3, 4, 5) Tỷlệnợxấu=----------------------------------- 100%≤3% Tổng dư nợ cho vay 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 23 Các khoản xóa nợ ròng Tỷ lệ xóa nợ=---------------------------------- 100% Tổng dư nợ cho vay 1.3.2.4. Tỷ lệ xóa nợ: 1.3.2.5. Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng dư nợ cho vay hay với tổng vốn chủ sở hữu 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 24 1.4. Phương pháp quản lý Phân tán rủi ro trong cho vay Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ Bảo hiểm tiền vay. Phải có một chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với rủi ro. Chấp hành tốt trích lập dự phòng để xử lý rủi ro. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 25 Trước khi cho một khách hàng vay, ngân hàng phải xem xét 4 điều kiện sau: + Khả năng trả nợ của khách hàng≥Hạn mức tín dụng + Tài sản đảm bảo + Tổng dư nợ cho vay một khách hàng + Khả năng còn có thể cho vay thêm của ngân hàng Thực hiện quản lý rủi ro tín dụng thông qua công cụ tín dụng phái sinh – Credit Derivatives (Dẫn xuất tín dụng): 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 26 Z: Khả năng còn có thể cho vay của NH(H 3 = 8%) X là TSC rủi ro lý tưởng: X=VTC/8% Y là TSC rủi ro thực tế: Y=VTC/H 3 thực tế Z=X-Y + Z=0 H 3tt = 9% + Z<0 H 3tt < 9% NH không cho vay và phải tăng H 3 + Z>0 H 3tt > 9% 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 27 a) Khái niệm: Công cụ tín dụng phái sinh là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên tham gia giao dịch tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu tư) nhằm đưa ra những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về chất lượng tín dụng của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín dụng. Đây là công cụ hiệu quả giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 28 b) Các công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu: a) Hoán đổi tín dụng (Credit Swap): Theo hợp đồng này, hai ngân hàng sau khi cho vay ... Trường thế (USD) 15% , Đoản thế (USD) 15% VTC VTC 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 60 3.3. Phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá Aùp dụng giải pháp cho vay bằng loại ngoại tệ này nhưng thu nợ bằng loại ngọai tệ khác ổn định hơn với tỷ giá kỳ hạn đã được ấn định trước trong hợp đồng tín dụng: Ngân hàng chia sẻ rủi ro với khách hàng. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong dự trữ và thanh toán, hạn chế tập trung. Aùp dụng các biện pháp bảo hiểm rủi ro tỉ giá như hợp đồng kỳ hạn (Forward), quyền lựa chọn (Option), nghiệp vụ Swap ngoại tệ Chuyển giao rủi ro tỷ giá cho cơ quan bảo hiểm. Quản trị bị động: Duy trì trạng thái ngoại hối = 0 và đa dạng hoá các nguồn vốn ngoại tệ trong kinh doanh. Quản trị chủ động: Thực hiện tốt việc dự báo tỉ giá: + Dự báo tỷ giá tăng: tỷ giá tăng -> duy trì trạng thái ngoại hối độ lệch dương (trường thế). + Dự báo tỷ giá giảm: tỷ giá giảm -> duy trì trạng thái ngoại hối độ lệch âm (đoản thế). 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 61 4. Rủi ro lãi suất (Interest rate risk) 4.1. Khái niệm : Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 62 4.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất a) Khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ: Trường hợp 1: Kỳ hạn của tài sản Nợ nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản Có: Ngân hàng huy động vốn ngắn hạn đểø cho vay, đầu tư dài hạn. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tư dài hạn không đổi trong khi LS huy động ngắn hạn tăng. Trường hợp 2: Kỳ hạn của tài sản Nợ lớn hơn kỳ hạn của tài sản Có: Ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài đểø cho vay, đầu tư vớiù kỳ hạn ngắn. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không đổi trong khi lãi suất cho vay và đầu tư giảm xuống. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 63 b) Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay - Huy động vốn với LS cố định, cho vay với LS biến đổi - Huy động vốn với LS biến đổi, cho vay với LS cố định c) Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. d) Do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. e) Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế -> vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 64 4.3. Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến hoạt động của ngân hàng: - Làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng. - Làm giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng. - Làm giảm giá trị thị trường của tài sản Có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 65 Rđi ro l·i suÊt C¸c lo¹i RRLS Rủi ro tái đầu tư Rđi ro về gi¸ 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 66 - Rủi ro về giá (price risk): Phát sinh khi lãi suất thị trường tăng làm giảm giá trị thị trường của các trái phiếu và các khoản cho vay với lãi suất cố định ngân hàng đang nắm giữ.Nếu NH muốn bán các cơng cụ tài chính này, phải chấp nhận tổn thất. - Rủi ro tái đầu tư (re-investment risk): Xuất hiện khi lãi suất thị trường hạ khiến NH phải chấp nhận đầu tư các nguồn vốn của mình vào những tài sản cĩ mức sinh lời thấp hơn. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 67 4.4. Đánh giá rủi ro lãi suất : 4.4.1. Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM – Net Interest Margin): = - Thu nhập lãi : lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư chứng khoán - Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay - Tổng tài sản Có sinh lời=Tổng tài sản Có – Tiền mặt & tài sản cố định. Hệ số lãi ròng biên tế giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Công thức xác định hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) trên cho thấy: Nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn. (NIM) thuần lãilệch chênhsốHệ %100 lờisinh Có sản Tài lãiphí Chi -lãinhậpThu 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 68 Một trong những mục tiêu quan trọng CỦA quản lý rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức tối đa nhất mọi ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng. → Ngân hàng cần phải tập trung vào những bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục tài sản và nợ. →Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) phải được duy trì cố định để bảo vệ thu nhập trước rủi ro lãi suất. NIM trung bình nằm trong khoảng 3,5-4% 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 69 4.4.2. Hệ số rủi ro lãi suất (R)- Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate sensitive gap): Trong đó: Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (khi LS thay đổi, chi phí bỏ ra để có TSN này cũng thay đổi theo): -Tiền gửi hoạt kỳ của khách hàng. -Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dưới n tháng. - TG cĩ lãi suất biến đổi -Các khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với thời hạn dưới n tháng (vay qua đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dưới n tháng). (R) suấtlãiro rủisốHệ lãi nhạy Nợ sản Tài - lãi nhạy Có sản Tài 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 70 Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất (khi LS thay đổi, thu nhập có được từ TSC này cũng thay đổi theo) bao gồm: -Các khoản cho vay có lãi suất biến đổi. -Các khoản cho vay ngắn hạn (cho vay thương mại) với thời hạn dưới n tháng. -Chứng khoán có thời hạn còn lại dưới n tháng (trái phiếu chính phủ, công ty, xí nghiệp...) -Tiền gửi theo lãi suất biến đổi, cho vay qua đêm, các khoản đầu tư tài chính có thời hạn còn lại dưới n tháng... Đặc điểm : thời gian đến hạn dưới n tháng . Ví dụ về tài sản và nợ cĩ thể và khơng thể tái định giá: QUẢN LÝ KHE HỞ NHẠY CẢM LÃI SUẤT (INTEREST RATE SENSITIVE GAP MANAGEMENT) Tài sản cĩ thể tái định giá Nợ cĩ thể tái định giá Tài sản khơng thể tái định giá Nợ khơng thể tái định giá Chứng khốn ngắn hạn của Chính phủ và của các tổ chức tư nhân (sắp mãn hạn) Các khỏan cho vay ngắn hạn (sắp mãn hạn) Các khoản cho vay và chứng khốn mang lãi suất thả nổi Vay từ thị trường tiền tệ (vay quỹ liên bang, vay theo hợp đồng mua lại). Tiết kiệm ngắn hạn. Tiền gửi trên thị trường tiền tệ (với lãi suất cĩ thể được điều chỉnh) Tiền gửi mang lãi suất thả nổi Tiền mặt tại két hoặc tiền gửi tại ngân hàng Trung Ương Cho vay dài hạn với lãi suất cố định. Chứng khốn dài hạn với lãi suất cố định. Tịa nhà, các thiết bị và các tài sản khơng sinh lời Tiền gửi giao dịch (khơng được trả lãi hoặc mang lãi suất cố định) Tiền gửi tiết kiệm dài hạn và tiền gửi hưu trí Vốn chủ sở hữu 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 72 R = 0: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất = tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất. Lãi suất biến động tăng hay giảm đều không ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng: rủi ro lãi suất không xuất hiện. R >0: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất > tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất. Khi R > 0, lãi suất thị trường giảm -> rủi ro lãi suất xuất hiện. R < 0: Tài sản Có nhạy cảm lãi suất < tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất. Khi R rủi ro lãi suất xuất hiện. Từ các ví dụ trên, ta có kết luận chung: Mức thay đổi lợi nhuận = (Tổng tài sản Có nhạy lãi – Tổng tài sản Nợ nhạy lãi) Mức thay đổi lãi suất =R Mức thay đổi lãi suất Hiệu số trong công thức trên được gọi là khoảng cách hay khe hở lãi suất, phương pháp phân tích này gọi là phân tích khoảng cách hay khe hở lãi suất. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 73 QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỆCH TiỀN TỆ, LÃI SUẤT VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI TÌNH HÌNH GAP LÃI SUẤT LN > 0 (TS nhạy lãi > Nợ nhạy lãi) TĂNG GIẢM TĂNG TĂNG TĂNG TĂNG GIẢM GIẢM GIẢM GIẢM KHÔNG THAY ĐỔI KHÔNG THAY ĐỔI < 0 (TSNC < NNC) = 0 (TSNC = NNC) 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 74 BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ ĐỘ LỆCH RỦI RO BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ R>0 R<0 NHẠY CẢM TÀI SẢN (ĐỘ LỆCH TÍCH CỰC) NHẠY CẢM NỢ (ĐỘ LỆCH TIÊU CỰC) LÃI SUẤT GIẢM LÃI SUẤT TĂNG GIẢM TÀI SẢN NHẠY CẢM. TĂNG NỢ NHẠY CẢM TĂNG TÀI SẢN NHẠY CẢM. GIẢM NỢ NHẠY CẢM QUẢN LÝ KHE HỞ NHẠY CẢM LÃI SUẤT Ví dụ chương trình máy tính mới nhất của ngân hàng cĩ thể cho ra những số liệu sau: Triệu USD Kỳ hạn Tài sản nhạy cảm lãi suất Nợ nhạy cảm lãi suất Khe hở nhạy cảm lãi suất Khe hở nhạy cảm lãi suất tích luỹ Trong vịng 24 giờ tới 7 ngày sau 30 ngày sau 90 ngày sau 120 ngày sau ... 40 USD 120 85 280 455 ... 30 USD 160 65 250 395 ... +10 -40 +20 +30 +60 ... +10 -30 -10 +20 +80 ... 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 76 NGHIỆP VỤ SWAP LÃI SUẤT NGÂN HÀNG A NGÂN HÀNG HOẶC TỔ CHỨC TÀI CHÁNH B LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH LÃI SUẤT BIẾN ĐỔI 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 77 4.4.3. Khe hở kỳ hạn (Duration Gap): Khe hở kỳ hạn DGAP Kỳ hạn hoàn trả U× trung bình của nợ (DL) Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản (DA) = — Trong đó: - Kỳ hạn hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn đã bỏ ra để cho vay, đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự tính sẽ nhận được trong tương lai. - Kỳ hạn hoàn trả của tài sản nợ thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy động, đi vay, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng (Thanh toán lãi và vốn vay). 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 78 DGAP = D A - uD L DGAP : Độ lệch thời lượng D A : Thời lượng của tổng tài sản D L : Thời lượng của tổng nợ u : Hệ số địn bẩy = Tổng nợ / Tổng tài sản A: Quy mô tài sản L: Quy mô nợ 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 79 Giá trị ròng của ngân hàng (NW) = A - L A: Giá trị của tổng tài sản L: Giá trị của tổng nợ Khi lãi suất thay đổi, giá trị của tổng tài sản và của vốn huy động thay đổi làm cho giá trị ròng của ngân hàng thay đổi theo: Δ NW= ΔA – ΔL Cụ thể là khi lãi suất tăng, giá trị thị trường của tổng tài sản và giá trị thị trường của tổng vốn huy động có lãi suất cố định và có kỳ hạn càng dài sẽ giảm. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 80 Ta có thể tính được mức tăng giảm giá trị ròng của ngân hàng theo công thức sau: ) 1 () 1 ( L r DA r DNW rL r A Với : Δ NW: Mức thay đổi giá trị ròng của ngân hàng. D A : Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị của danh mục tài sản. A: Tổng giá trị của tài sản. D L : Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá trị của danh mục nợ. L: Tổng giá trị nợ. Δr: Mức thay đổi của lãi suất. r: Lãi suất ban đầu. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 81 MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LỆCH, LÃI SUẤT, GIÁ TRỊ VỐN GAP D LÃI SUẤT GIÁ TRỊ VỐN 0 [DA uDL] 0 [DA < uDL] = 0 [DA = uDL] TĂNG TĂNG TĂNG GIẢM GIẢM GIẢM GIẢM GIẢM TĂNG TĂNG KHÔNG THAY ĐỔI KHÔNG THAY ĐỔI 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 82 Kết luận: - Khi khe hở kỳ hạn dương (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản>Kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ): + Nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng. + Nếu lãi suất giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng. - Khi khe hở kỳ hạn âm (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản<Kỳ hạn hoàn trả trung bình của nợ): + Nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng. + Nếu lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng. - Khi khe hở kỳ hạn bằng không (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản=Kỳ hạn hoàn trả của nợ): Giá trị ròng của ngân hàng không chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi lãi suất, nghĩa là mức tăng giảm của giá trị tài sản được cân bằng với mức tăng giảm của giá trị nợ. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 83 4.4 Phương pháp quản lý rủi ro lãi suất : - Ngân hàng chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp. - Aùp dụng các biện pháp cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn) hoặc CV dài hạn nhưng thời gian tái định giá phải ngắn: khi lãi suất thị trường thay đổi theo chiều hướng tăng, ngân hàng sẽ kịp thời tăng lãi suất cho vay. - Aùp dụng các biện pháp bảo hiểm lãi suất như thực hiện hợp đồng có kỳ hạn về lãi suất, quyền lựa chọn lãi suất, Swap lãi suất. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 84 - Đảm bảo cân đối giữa tài sản Có nhạy cảm lãi suất với tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất sao cho là duy trì R = 0. - Thực hiện dự báo lãi suất, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất như cung cầu về vốn tín dụng, tỷ suất lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát dự kiến, chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương trong từng thời kỳ điều chỉnh danh mục tài sản Có, tài sản Nợ hợp lý nhất: + Nếu dự báo lãi suất tăng -> R>0, khe hở kỳ hạn <0 (huy động vốn dài hạn, cho vay ngắn hạn). + Nếu dự báo lãi suất giảm -> R<0, huy động vốn ngắn hạn, cho vay dài hạn. Hệ số chênh lệch lãi thuần càng tăng càng tốt. 12/4/2011 PGS.TS Tran Huy Hoang 85 BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ ĐỘ LỆCH RỦI RO BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ DƯƠNG ÂÂM LÃI SUẤT TĂNG LÃI SUẤT GIẢM RÚT NGẮN D A NÂNG CAO D L NÂNG CAO D A RÚT NGẮN D L
File đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_ngan_hang_thuong_mai_chuong_5_quan_tri_ru.pdf