Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán - Chương 2: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp

I. Ý nghĩa, nhiệm vụ của tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Tài khoản là phương pháp kế toán phân loại để phản ánh và giám đốc một cách

thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình và sự vận động của từng loại vốn kinh doanh,

nguồn vốn kinh doanh và các quá trình kinh doanh.

Khi phản ánh sự vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp bằng các tài

khoản, chúng ta thu được một cách thường xuyên các thông tin về sự diễn biến của chúng

thông qua các giai đoạn tuần hoàn và tính chất các mối quan hệ đang phát sinh trong nội bộ

doanh nghiệp cũng như đối với bên ngoài. Sự phản ánh các thông tin thông qua phương pháp

tài khoản thực chất là sự xác định mô hình thông tin phù hợp với nhu cầu quản lý nhất định.

Do vậy tổ chức hệ thống tài khoản thực chất là xây dựng một mô hình thông tin nhằm cung

cấp thông tin tổng quát về quá trình tái sản xuất diễn ra ở mỗi đơn vị kinh tế (tình hình tài

sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh). Những nhu cầu quản lý trong nội bộ doanh nghiệp và

các đơn vị kinh tế cũng đòi hỏi một mô hình thông tin nhất định, mô hình thông tin này được

xác định trên một hệ thống tài khoản chi tiết, mà người tổ chức kế toán phải có trách nhiệm

xây dựng.

pdf 11 trang yennguyen 6400
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán - Chương 2: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán - Chương 2: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp

Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán - Chương 2: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp
 68 
Chương 2 
TỔ CHỨC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN TRONG 
DOANH NGHIỆP 
I. Ý nghĩa, nhiệm vụ của tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 
 Tài khoản là phương pháp kế toán phân loại để phản ánh và giám đốc một cách 
thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình và sự vận động của từng loại vốn kinh doanh, 
nguồn vốn kinh doanh và các quá trình kinh doanh. 
 Khi phản ánh sự vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp bằng các tài 
khoản, chúng ta thu được một cách thường xuyên các thông tin về sự diễn biến của chúng 
thông qua các giai đoạn tuần hoàn và tính chất các mối quan hệ đang phát sinh trong nội bộ 
doanh nghiệp cũng như đối với bên ngoài. Sự phản ánh các thông tin thông qua phương pháp 
tài khoản thực chất là sự xác định mô hình thông tin phù hợp với nhu cầu quản lý nhất định. 
Do vậy tổ chức hệ thống tài khoản thực chất là xây dựng một mô hình thông tin nhằm cung 
cấp thông tin tổng quát về quá trình tái sản xuất diễn ra ở mỗi đơn vị kinh tế (tình hình tài 
sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh). Những nhu cầu quản lý trong nội bộ doanh nghiệp và 
các đơn vị kinh tế cũng đòi hỏi một mô hình thông tin nhất định, mô hình thông tin này được 
xác định trên một hệ thống tài khoản chi tiết, mà người tổ chức kế toán phải có trách nhiệm 
xây dựng. 
 Nhiệm vụ của tổ chức hệ thống tài khoản: 
 Hệ thống tài khoản phải cung cấp những thông tin khách quan về quá trình tái sản xuất 
với những nội dung cần thiết quản lý Nhà nước, cấp trên cũng như quản lý doanh nghiệp 
và nội bộ doanh nghiệp. 
 Cung cấp những thông tin để thực hiện và tiếp tục hoàn thiện công cụ quản lý gián tiếp 
của Nhà nước như hệ thống các khoản nộp; chính sách giá cả; chính sách thuế; chính sách 
tài chính, tín dụng. 
 Cung cấp những thông tin để kiểm tra nội bộ doanh nghiệp; kiểm tra phân tích hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp. 
II. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán 
 Để tập hợp, ghi chép các số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của các 
doanh nghiệp và trên cơ sở đó hình thành các thông tin cần thiết cho quản lý các doanh 
nghiệp, phải xây dựng một hệ thống tài khoản kế toán hợp lý thích hợp với đặc điểm sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tuân thủ các yêu cầu, qui định của hệ thống tài 
khoản thống nhất của Nhà nước 
 Để đáp ứng được các yêu cầu trên thì hệ thống tài khoản kế toán phải được xây dựng 
có căn cứ khoa học dựa trên các nguyên tắc sau: 
Nguyên tắc 1: Bảo đảm phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn trên các phương diện số 
lượng, phân bố để trên cơ sở đó, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn. 
 Nguyên tắc này phải căn cứ vào những chỉ tiêu quản lý tổng hợp trên các báo biểu kế 
toán của doanh nghiệp, để tiến hành lựa chọn, sử dụng những tài khoản tổng hợp trong hệ 
thống tài khoản thống nhất cuủa Nhà nước cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, 
yêu cầu quản lý doanh nghiệp, tiện lợi cho công việc hạch toán hàng ngày cũng như quyết 
toán định kỳ sao cho với số lượng tài khoản ít nhất có thể cung cấp nhiều thông tin nhiều 
nhất thiết thực cho công tác quản lý kinh doanh. 
Nguyên tắc 2: 
 Viêc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phải gắn với cơ chế quản lý. 
 69 
Do cơ chế quản lý được vận dụng bằng các hình thức với mức độ thích hợp cho các thành 
phần kinh tế khác nhau, nên số lượng tài khoản sử dụng và nhất là nội dung ghi chép của các 
tài khoản có những khác biệt nhất định giữa các thành phần kinh tế. Tuy nhiên đối với tất cả 
các doanh nghiệp việc ghi chép vào tài khoản đều phải đảm bảo nguyên tắc ghi kép. 
Nguyên tắc 3: 
Đảm bảo phản ánh được tính liên hoàn của các quá trình kinh doanh chủ yếu cũng 
như từng hoạt động cụ thể trong mỗi quá trình kinh doanh thì các nghiệp vụ ghi chép trên tài 
khoản được thực hiện theo trình tự sau: 
 + Mở tài khoản: Các tài khoản được mô tả trên cơ sở của việc chuyển số liệu từ bảng 
cân đối kế toán vào các tài khoản có liên quan. 
 + Ghi chép trong năm: Số liệu các chứng từ được ghi chép vào các bên của các tài 
khoản đối ứng trên cơ sở của các định khoản, nhờ sự phản ánh chính xác biến động tăng 
giảm của tài sản và nguồn vốn kinh doanh cho phép theo dõi một cách liên tục và có hệ 
thống sự vận động của chúng. 
 + Kết thúc tài khoản: Cuối niên độ, kế toán cần phải kết thúc tài khoản hay còn gọi 
là khóa sổ kế toán, đó là công việc tính tổng phát sinh, số dư cuối kỳ của từng tài khoản. 
 Việc khóa sổ theo trình tự: 
 - Các tài khoản doanh thu. 
 - Các tài khoản chi phí. 
 - Tài khoản xác định kết quả kinh doanh. 
 - Các tài khoản tài sản. 
 - Các tài khoản nguồn vốn. 
Nguyên tắc 4: 
 Xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết (tài khoản phân tích) cho từng doanh nghiệp. 
Như vậy hệ thống tài khoản chi tiết chính là sự cụ thể hóa thông tin trên các tài khoản tổng 
hợp phù hợp với nhu cầu thông tin cần thiết thu thập ở mỗi đơn vị kinh tế. Sự thống nhất 
giữa hệ thống tài khoản tổng hợp và hệ thống tài khoản chi tiết là cơ sở cho việc kiểm tra đối 
chiếu lẫn nhau. 
III. Hệ thống tài khoản hiện hành 
 Toàn bộ các tài khoản sử dụng trong kế toán hình thành hệ thống tài khoản kế toán. 
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là bộ phận quan trọng nhất cuả chế độ kế toán: Nó bao 
gồm các qui định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản cấp 1, cấp 2 tên gọi của 
tài khoản cấp 1, cấp 2,... ký hiệu tài khoản cấp 1, cấp 2và nội dung ghi chép của từng tài 
khoản. 
 Việc phân loại tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được căn 
cứ vào báo cáo tài chính kết hợp với sự tuần hoàn của vốn. 
 Số lượng tài khoản cấp 1, cấp 2,... căn cứ vào tính chất của đối tượng kế toán trong 
các ngành kinh tế, căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý tài chính để qui định. 
 Tên gọi của tài khoản cấp 1, cấp 2,... căn cứ vào nội dung kinh tế của đối tượng kế 
toán phản ánh trong tài khoản cấp 1, cấp 2,... cũng là đối tượng phản ánh trong tài khoản cấp 
1, cấp 2,... đó. Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, ngoài tên gọi, còn qui định thêm 
cho mỗi tài khoản tổng hợp cũng như tài khoản phân tích một số đièu khoản mang tính chất 
qui ước. Việc qui định số hiệu tài khoản này cũng được thay đổi tùy theo từng thời kỳ. 
 Việc qui định số hiệu của tài khoản thường được tiến hành theo 3 phương pháp: Số 
thập phân, số thứ tự, hàng loạt. 
 + Dùng phương pháp số thập phân: Dùng phương pháp số thập phân để đặt số hiệu 
cho tài khoản tức là mỗi cấp bậc phân chia trong hệ thống tài khoản - loại tài khoản tổng hợp 
 70 
và loại tài khoản chi tiết đều dùng một con số để gọi bắt đầu từ số “1” và kết thúc ở số “9”, 
mỗi con số đó phản ánh một số cấp bậc phân chia nhất định trong hệ thống tài khoản. Ưu 
điểm chủ yếu của phương pháp này là số hiệu đặt ra ngắn gọn, rõ ràng và dễ ghi nhớ. Nhưng 
có nhược là việc đặt số hiệu tài khoản bị giới hạn bởi mười yếu tố trong mỗi cấp bậc nếu 
trong hệ thống có trên 10 loại tài khoản, trong mỗi loại lại có trên 10 tài khoản  thì việc 
đánh số này sẽ không được hết. 
 + Dùng phương pháp số thứ tự: Các tài khoản sau khi xắp xếp vào các loại khác 
nhau, sẽ được ghi số hiệu theo một trình tự liên tục. Do đó những tài khoản mới được bổ 
sung phải được xếp vào cuối bảng tài khoản và nhận số hiệu cuối cùng không kể tài khoản 
đó thuộc loại nào. Chính vì vậy việc phân loại tài khoản mất dần ý nghĩa. 
 + Dùng phương pháp hàng loạt: Dùng phương pháp hàng loạt để đặt số hiệu cho tài 
khoản tức là mỗi tài khoản tổng hợp thường được qui định bằng 2 hoặc 3 con số, còn các tài 
khoản phân tích của mỗi tài khoản tổng hợp được qui định theo thứ tự từ 1 đến 9. Giữa các 
loại tài khoản trong hệ thống tài khoản dành riêng một số số hiệu không qui định liên tục để 
đề phòng khi cần thiết mở thêm những tài khoản mới; đặt số hiệu cho những tài khoản này. 
 Hệ thống tài khoản thống nhất cần có phần giải thích rõ nội dung ghi chép của từng 
tài khoản, qui định những quan hệ đối ứng tài khoản chủ yếu và hướng dẫn cách vận dụng hệ 
thống tài khoản thống nhất trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm giúp cho việc sử dụng 
hệ thống tài khoản kế toán trong nền kinh tế được thống nhất phục vụ cho yêu cầu quản lý 
kinh tế thống nhất, tập trung của Nhà nước. Tuy nhiên hệ thống tài khoản kế toán cũng phải 
thường xuyên được đổi mới và bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế và yêu cầu quản lý 
của Nhà nước. 
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất hiện nay gồm có 9 loại tài khoản trong bảng và 1 loại 
tài khoản ngoài bảng. 
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 
Ban hành theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính 
Số SỐ HIỆU TK TÊN TÀI KHOẢN 
TT Cấp 1 Cấp 2 
1 2 3 4 
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN 
01 111 
Tiền mặt 
1111 Tiền Việt Nam 
1112 Ngoại tệ 
1113 Vàng tiền tệ 
02 112 
Tiền gửi Ngân hàng 
1121 Tiền Việt Nam 
1122 Ngoại tệ 
1123 Vàng tiền tệ 
03 113 
Tiền đang chuyển 
1131 Tiền Việt Nam 
1132 Ngoại tệ 
04 121 
Chứng khoán kinh doanh 
1211 Cổ phiếu 
1212 Trái phiếu 
1218 Chứng khoán và công cụ tài chính khác 
05 128 
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 
 71 
1281 Tiền gửi có kỳ hạn 
1282 Trái phiếu 
1283 Cho vay 
1288 Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn 
06 131 
Phải thu của khách hàng 
07 133 
Thuế GTGT được khấu trừ 
1331 
1332 
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ 
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 
08 136 
Phải thu nội bộ 
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 
1362 Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá 
1363 Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá 
1368 Phải thu nội bộ khác 
09 138 
Phải thu khác 
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 
1385 Phải thu về cổ phần hoá 
1388 Phải thu khác 
10 141 
Tạm ứng 
11 151 
Hàng mua đang đi đường 
12 152 
Nguyên liệu, vật liệu 
 153 Công cụ, dụng cụ 
13 
1531 
1532 
1533 
1534 
Công cụ, dụng cụ 
Bao bì luân chuyển 
Đồ dùng cho thuê 
Thiết bị, phụ tùng thay thế 
14 154 
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 
15 155 Thành phẩm 
1551 
1557 
Thành phẩm nhập kho 
Thành phẩm bất động sản 
16 156 
Hàng hóa 
1561 Giá mua hàng hóa 
1562 Chi phí thu mua hàng hóa 
1567 Hàng hóa bất động sản 
17 157 
Hàng gửi đi bán 
18 158 
Hàng hoá kho bảo thuế 
19 161 
Chi sự nghiệp 
1611 Chi sự nghiệp năm trước 
1612 Chi sự nghiệp năm nay 
20 171 
Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ 
21 211 
Tài sản cố định hữu hình 
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc 
2112 Máy móc, thiết bị 
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 
2118 TSCĐ khác 
 72 
22 212 Tài sản cố định thuê tài chính 
 2121 
2122 
TSCĐ hữu hình thuê tài chính. 
TSCĐ vô hình thuê tài chính. 
23 213 
Tài sản cố định vô hình 
2131 Quyền sử dụng đất 
2132 Quyền phát hành 
2133 Bản quyền, bằng sáng chế 
2134 Nhãn hiệu, tên thương mại 
2135 Chương trình phần mềm 
2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền 
2138 TSCĐ vô hình khác 
24 214 
Hao mòn tài sản cố định 
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 
2147 Hao mòn bất động sản đầu tư 
25 217 
Bất động sản đầu tư 
26 221 
Đầu tư vào công ty con 
27 222 
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 
28 228 Đầu tư khác 
2281 
2288 
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 
Đầu tư khác 
29 229 Dự phòng tổn thất tài sản 
2291 
2292 
2293 
2294 
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh 
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác 
Dự phòng phải thu khó đòi 
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
30 241 
Xây dựng cơ bản dở dang 
2411 Mua sắm TSCĐ 
2412 Xây dựng cơ bản 
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 
31 242 
Chi phí trả trước 
32 243 
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 
33 244 
Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược 
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ 
34 331 
Phải trả cho người bán 
35 333 
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 
33311 Thuế GTGT đầu ra 
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 
3333 Thuế xuất, nhập khẩu 
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 
3335 Thuế thu nhập cá nhân 
3336 Thuế tài nguyên 
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 
 73 
3338 
33381 
33382 
Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác 
Thuế bảo vệ môi trường 
Các loại thuế khác 
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 
36 334 
Phải trả người lao động 
3341 Phải trả công nhân viên 
3348 Phải trả người lao động khác 
37 335 
Chi phí phải trả 
38 336 
Phải trả nội bộ 
3361 
3362 
3363 
3368 
Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 
Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá 
Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá 
Phải trả nội bộ khác 
39 337 
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 
40 338 
Phải trả, phải nộp khác 
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 
3382 Kinh phí công đoàn 
3383 Bảo hiểm xã hội 
3384 Bảo hiểm y tế 
3385 Phải trả về cổ phần hoá 
3386 Bảo hiểm thất nghiệp 
3387 Doanh thu chưa thực hiện 
3388 Phải trả, phải nộp khác 
41 341 Vay và nợ thuê tài chính 
3411 
3412 
Các khoản đi vay 
Nợ thuê tài chính 
42 343 Trái phiếu phát hành 
3431 
34311 
34312 
34313 
3432 
Trái phiếu thường 
Mệnh giá trái phiếu 
Chiết khấu trái phiếu 
Phụ trội trái phiếu 
Trái phiếu chuyển đổi 
43 344 
Nhận ký quỹ, ký cược 
44 347 
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 
45 352 Dự phòng phải trả 
3521 
3522 
3523 
3524 
Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa 
Dự phòng bảo hành công trình xây dựng 
Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp 
Dự phòng phải trả khác 
46 353 
Quỹ khen thưởng phúc lợi 
3531 Quỹ khen thưởng 
3532 Quỹ phúc lợi 
3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 
3534 Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty 
47 356 
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 
3561 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 
3562 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ 
 74 
48 357 
Quỹ bình ổn giá 
LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU 
49 411 
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 
4111 
41111 
41112 
Vốn góp của chủ sở hữu 
Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết 
Cổ phiếu ưu đãi 
4112 Thặng dư vốn cổ phần 
4113 Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 
4118 Vốn khác 
50 412 
Chênh lệch đánh giá lại tài sản 
51 413 
Chênh lệch tỷ giá hối đoái 
4131 Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ 
4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước hoạt động 
52 414 
Quỹ đầu tư phát triển 
53 417 
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 
54 418 
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 
55 419 
Cổ phiếu quỹ 
56 421 
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 
4211 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước 
4212 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay 
57 441 
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 
58 461 
Nguồn kinh phí sự nghiệp 
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 
59 466 
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 
LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU 
60 511 
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
5111 Doanh thu bán hàng hóa 
5112 Doanh thu bán các thành phẩm 
5113 
5114 
Doanh thu cung cấp dịch vụ 
Doanh thu trợ cấp, trợ giá 
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư 
5118 Doanh thu khác 
61 515 
Doanh thu hoạt động tài chính 
62 521 
Các khoản giảm trừ doanh thu 
5211 Chiết khấu thương mại 
5212 Giảm giá hàng bán 
5213 Hàng bán bị trả lại 
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH 
63 611 
Mua hàng 
6111 Mua nguyên liệu, vật liệu 
6112 Mua hàng hóa 
64 621 
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 
65 622 
Chi phí nhân công trực tiếp 
66 623 
Chi phí sử dụng máy thi công 
6231 Chi phí nhân công 
 75 
6232 Chi phí nguyên, vật liệu 
6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 
6234 Chi phí khấu hao máy thi công 
6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 
6238 Chi phí bằng tiền khác 
67 627 
Chi phí sản xuất chung 
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 
6272 Chi phí nguyên, vật liệu 
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 
6278 Chi phí bằng tiền khác 
68 631 
Giá thành sản xuất 
69 632 
Giá vốn hàng bán 
70 635 
Chi phí tài chính 
71 641 
Chi phí bán hàng 
6411 Chi phí nhân viên 
6412 Chi phí nguyên vật liệu, bao bì 
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ 
6415 Chi phí bảo hành 
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 
6418 Chi phí bằng tiền khác 
72 642 
Chi phí quản lý doanh nghiệp 
6421 Chi phí nhân viên quản lý 
6422 Chi phí vật liệu quản lý 
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 
6425 Thuế, phí và lệ phí 
6426 Chi phí dự phòng 
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 
6428 Chi phí bằng tiền khác 
LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC 
73 711 
Thu nhập khác 
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC 
74 811 
Chi phí khác 
75 821 
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành 
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 
76 911 
Xác định kết quả kinh doanh 
Yêu cầu hệ thống tài khoản hiên nay 
a) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp 
hiện hành để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản 
xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với 
nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng. 
 76 
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 
1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 
đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. 
c) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài 
khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế 
toán doanh nghiệp quy định trên nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không 
phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận. 
IV. Nội dung của tổ chức tài khoản trong doanh nghiệp 
1. Xác định số lượng và chủng loại tài khoản cần mỏ cho DN. 
2. Xây dựng các tài khoản chi tiết. 
3. Xây dựng phương pháp ghi chép cho từng tài khoản gồm các nội dung: 
- Kết cấu tài khoản. 
- Phương pháp định khoản cho các tài khoản đó trong DN. 
4. Lập danh mục tài khoản sử dụng cho doanh nghiệp. 
STT Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 .. Cấp n Tên 
5. Hệ thống tài khoản sử dụng cho doanh nghiệp. 
- Danh mục tài khoản. 
- Phương pháp ghi chép cho từng tài khoản. 
a. Nguyên tắc kế toán 
b. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 
c. . Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu 
Tên nghiệp vụ 1 
Định khoản nghiệp vụ 1 
Tên nghiệp vụ 2 
Định khoản nghiệp vụ 2 
Tên nghiệp vụ 3 
Định khoản nghiệp vụ 3 
Ví dụ: Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng 
1. Nguyên tắc kế toán 
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các 
khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài 
khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng 
kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,). 
 a) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu 
với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh 
nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp 
phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, 
chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng 
trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 
“Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào 
bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của 
Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều 
chỉnh số liệu ghi sổ. 
 77 
b) Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán 
riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để 
thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi 
(Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại). 
 c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện 
cho việc kiểm tra, đối chiếu. 
 d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà 
được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng. 
đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng 
Việt Nam theo nguyên tắc: 
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt 
bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ 
kế toán của tài khoản 1122. 
- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền. 
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần 
hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan. 
e) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức 
năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với 
mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử 
dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. 
 g) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh 
nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc: 
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng 
ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài 
khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài 
khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có 
chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh 
nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại. 
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm 
lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân 
hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo 
giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định. 
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng 
 Bên Nợ: 
 - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng; 
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo 
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam). 
 - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo 
Bên Có: 
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng; 
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá 
ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam). 
 - Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo 
Số dư bên Nợ: 
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. 
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2: 
 78 
 - Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại 
Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. 
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân 
hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. 
- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của 
doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo. 
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu 
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế 
toán ghi nhận doanh thu, ghi: 
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián 
thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán 
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế 
gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả 
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi: 
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán) 
 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế) 
 Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu 
bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm 
doanh thu, ghi: 
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
 Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 
3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng 
tiền gửi ngân hàng, ghi: 
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng 
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339). 
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng 
tiền gửi ngân hàng, ghi: 
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán) 
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT) 
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT) 
3.4...... 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_to_chuc_hach_toan_ke_toan_chuong_2_to_chuc_he_thon.pdf