Biện pháp quản lý nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên ở các trường THTP huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
TÓM TẮT
Ở Việt Nam, công nghệ thông tin (CNTT) đang dần dần được phổ cập hóa, được ứng dụng
rộng rãi ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Thực
tế, thời gian qua, ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, một bộ phận giáo viên (GV)
ứng dụng CNTT vào hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học, tự học, tự nghiên cứu còn mang
tính tự phát, chưa phổ biến, hiệu quả còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo hiện nay. Một nguyên nhân cơ bản của vấn đề này là do nhà trường chưa có những biện pháp
quản lý có hiệu quả. Việc đánh giá đúng thực trạng, đề xuất và thực hiện đồng bộ những biện pháp
quản lý mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn của địa phương sẽ khắc phục được những hạn
chế, tồn tại, góp phần nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV, đáp ứng tốt được các
yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp quản lý nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên ở các trường THTP huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
93 Biện pháp quản lý . . . BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI Bùi Thị Ngọc Nga* TÓM TẮT Ở Việt Nam, công nghệ thông tin (CNTT) đang dần dần được phổ cập hóa, được ứng dụng rộng rãi ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Thực tế, thời gian qua, ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, một bộ phận giáo viên (GV) ứng dụng CNTT vào hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học, tự học, tự nghiên cứu còn mang tính tự phát, chưa phổ biến, hiệu quả còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay. Một nguyên nhân cơ bản của vấn đề này là do nhà trường chưa có những biện pháp quản lý có hiệu quả. Việc đánh giá đúng thực trạng, đề xuất và thực hiện đồng bộ những biện pháp quản lý mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn của địa phương sẽ khắc phục được những hạn chế, tồn tại, góp phần nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV, đáp ứng tốt được các yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn mới. Từ khóa: cán bộ quản lý, giáo viên, giáo dục và đào tạo. A MANAGEMENT MEASURE FOR IMPROVING CAPACITY OF APPLYING INFORMATION TECHNOLOGY FOR HIGH SCHOOL TEACHERS IN VINH CUU DISTRICT, DONG NAI PROVINCE ABSTRACT In Vietnam, the information technology (IT) is gradually popularizing and widely applied in the fields of social life, especially in the field of Education and Training. In fact, teachers’ application of information technology in high schools in Vinh Cuu District in regular activities, scientific research, self-learning, self-study is still spontaneous, unpopular so the efficiency is limited and cannot meet the requirements of renovating education and training nowadays. The underlying cause of this problem is because the ineffective management measures of school. Evaluating exactly the situation, proposing and implementing scientific management measures synchronously, in accordance with local conditions will overcome these limitations and make capacity of applying information technology of high school teachers so that they can improve and meet the requirements of education in the new period. Keywords: Information Technology, Teachers, Education and Training. * Trường Trung học phổ thông Vĩnh Cửu, Đồng Nai 94 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. Công nghệ thông tin và hoạt động của người giáo viên CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin phong phú, tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người nhằm đạt được hiệu quả cao nhất thông qua các tính năng của máy tính và hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị CNTT. Hiện nay, ở nước ta, việc ứng dụng CNTT đã trở thành một đòi hỏi tất yếu trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với tốc độ phát triển nhanh và với những lợi ích to lớn mang lại, CNTT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo. Hiện nay, hầu hết các ngành học, bậc học, cấp học đều ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, học tập và điều hành quản lý giáo dục. Việc ứng dụng CNTT của GV vào dạy học có tác động mạnh mẽ đến phương pháp dạy học và mang lại hiệu quả to lớn trên nhiều mặt: tăng cường tính trực quan, sinh động, nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học mô phỏng. Ứng dụng CNTT, người GV hầu như có thể mô phỏng tất cả các đối tượng trong thực tế một cách hết sức sinh động; các bài giảng của GV cũng có thể đưa lên mạng, HS có thể truy cập vào thời gian thích hợp để học. Nếu như với cách dạy học trước đây, phần lớn thời gian của GV và HS dùng cho việc đọc - chép thì với cách dạy học ứng dụng CNTT, thời gian làm việc giữa họ chủ yếu là trao đổi, thảo luận, tranh luận để chiếm lĩnh được các tri thức mới; GV làm chủ được giáo án, việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung bài giảng của GV dễ dàng, thuận lợi. Việc soạn bài giảng bằng máy tính ngày càng làm giảm nhẹ công sức và thời gian của GV do những phần mềm ứng dụng trong dạy học ngày càng phong phú và tiện lợi. Việc ứng dụng CNTT trong giờ dạy giúp GV tập trung được sự chú ý của HS theo ý đồ sư phạm đã được chuẩn bị từ trước; việc kiểm tra, đánh giá cũng sẽ đảm bảo tính chính xác, khách quan Qua thực hành với CNTT, các đức tính kiên trì, cẩn thận, chính xác, kỷ luật... được rèn luyện, tình yêu lao động được nảy nở. Đó là những phẩm chất rất cần thiết đối với người lao động mới. Ngoài ra, CNTT làm thúc đẩy sự phát triển trí tưởng tượng của HS và giúp HS sáng tạo hơn trong học tập. Môi trường có ứng dụng CNTT, GV có thể tổ chức nhiều hình thức học tập phong phú như: học nhóm, phiếu học tập, các bài tập trắc nghiệm, các trò chơi học tập; Ngoài ra, ứng dụng CNTT còn giúp GV nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả hoạt động tự học, tự nghiên cứu 2. Thực trạng về năng lực ứng dụng CNTT của đội ngũ GV các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai 2.1. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV đối với việc ứng dụng CNTT và việc nâng cao năng lực (NCNL) ứng dụng CNTT Kết quả khảo sát ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu cho thấy, đội ngũ CBQL, GV có nhận thức cao đối với việc NCNL ứng dụng CNTT. Có 95.07% CBQL, GV cho rằng rất cần thiết và cần thiết, trong đó, đội ngũ CBQL nhận thức cao việc rất cần thiết trong việc NCNL ứng dụng CNTT. Không có CBQL nào cho rằng không cần thiết lắm và không cần thiết (0%), tuy nhiên, vẫn còn một số ít GV đánh giá không cần thiết lắm, chiếm tỷ lệ 4.93% , đây là một thực tế vì hiện nay, một số GV lớn tuổi đã quen với cách dạy truyền thống và chỉ mới tiếp cận sử dụng CNTT nên họ chưa quen trong việc ứng dụng CNTT, vì vậy, năng lực về CNTT còn hạn chế. 95 Biện pháp quản lý . . . 2.2. Thực trạng về trình độ, kỹ năng CNTT của đội ngũ GV các trường THPT Theo tự đánh giá của GV, mức độ khá, tốt (chiếm 39.08%), trung bình khá (chiếm 65.11%), tuy vậy, vẫn còn một số GV ở mức chưa đạt yêu cầu và còn nhiều yếu kém. Các kỹ năng đạt ở mức độ khá trở lên là: kỹ năng sử dụng máy tính ( : 3.66 ÷ : 3.80); ứng dụng CNTT để tra cứu, xử lý, trao đổi thông tin phục vụ dạy học ( : 3.52 ÷ : 3.69); kỹ năng khai thác thông tin từ Internet phục vụ công tác dạy học ( : 3.51 ÷ : 3.53), kỹ năng có điểm trung bình gần đạt mức khá là kiến thức cơ bản về tin học ( : 3.48 ÷ : 3.49), các nội dung đạt mức độ trung bình trở xuống khá cao, đó là: khả năng cập nhật kiến thức mới về CNTT ( : 3.13 ÷ : 3.24); kỹ năng sử dụng các thiết bị CNTT như máy in, máy quét, máy chiếu, máy photocopy, máy quay, máy ảnh, TV, ở mức trung bình ( : 3.07 ÷ : 3.31), chứng tỏ kỹ năng sử dụng các thiết bị CNTT của GV đang còn hạn chế. Đây là một thực tế vì đa số GV không được đào tạo chuyên ngành về CNTT và các thiết bị CNTT ngày càng có nhiều chức năng và nhiều phiên bản mới nên cũng rất khó sử dụng; ở kỹ năng khai thác, sử dụng các chương trình, phần mềm phục vụ dạy học như: Microsoft Power point, SPSS, Violet và trình độ sử dụng ngoại ngữ trong lĩnh vực CNTT chiếm tỷ lệ dưới trung bình cao ( : 2.90 ÷ : 3.31), thực tế đối với hai kỹ năng này có mối quan hệ gắn kết vì hầu hết các phần mềm, các tài liệu chuyên ngành CNTT đều sử dụng ngôn ngữ Anh mà trình độ ngoại ngữ tiếng Anh của đội ngũ GV không đồng đều. Do đó, ảnh hưởng lớn đến kết quả việc ứng dụng CNTT của đội ngũ GV. 2.3. Thực trạng về ứng dụng CNTT của GV trong hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học, tự học, tự nghiên cứu Kết quả về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học cho thấy, tỷ lệ GV thường xuyên ứng dụng CNTT vào giảng dạy chỉ đạt 26.06%, tỷ lệ GV ít thường xuyên ứng dụng CNTT vào giảng dạy chiếm 73.94%. Bên cạnh đó, theo GV, việc ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy khi cần thiết là 35.47% và chỉ sử dụng khi thao giảng, thanh tra, kiểm tra của nhà trường chiếm 40.04%. Qua việc tìm hiểu thực tế và qua phỏng vấn CBQL, GV các trường THPT trong huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cho thấy, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học hiện nay chưa được GV tự giác, tích cực ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, tuy số lượng phòng máy vi tính, máy chiếu, phòng công nghệ về cơ bản, nhà trường đã trang bị tương đối đầy đủ nhưng những thiết bị này chưa được sử dụng và khai thác một cách triệt để nên chất lượng dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay. Ngoài ra, các CBQL còn cho biết thêm, các bài giảng điện tử của GV hiện nay đa số còn nặng về “kênh chữ”, trình bày trên máy tính thay cho việc viết bảng và chưa khai thác hết các thế mạnh của CNTT vào dạy học, mà chỉ dừng lại ở việc trình diễn trên lớp làm cho HS khó nắm được bố cục bài giảng, do đó, kết quả học tập của HS chưa cao. Thực tế cho thấy, việc ứng dụng CNTT của GV trong nghiên cứu khoa học, tự học, tự nghiên cứu cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế trên là do GV chưa qua đào tạo, bồi dưỡng CNTT (chiếm 78.33%) nên GV thường gặp khó khăn khi ứng dụng CNTT; không tận dụng, không biết khai thác các tính năng của CNTT,; nhà trường chưa quan tâm, chỉ đạo đúng mức 96 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật việc NCNL ứng dụng CNTT cho GV (chiếm 76.35%); Để soạn được một giáo án điện tử thường mất rất nhiều thời gian, công sức nên GV, HS còn ngại khó, ngại mất thời gian khi ứng dụng CNTT (chiếm 63.05%); mặc dù đã được trang bị cơ bản về thiết bị CNTT, phòng máy tin học nhưng chưa đồng bộ và một số thiết bị đã sử dụng lâu năm nên kém chất lượng,do đó, ở nội dung thiết bị CNTT thiếu, chất lượng không đảm bảo (chiếm 69.46%). Bên cạnh đó, hạn chế khác (chiếm 9.36%) là do CBQL, GV cho rằng GV đã quen với cách dạy truyền thống, thiếu thiết bị CNTT đáp ứng yêu cầu dạy học. 3. Thực trạng quản lý việc nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV 3.1. Thực trạng quản lý nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về ứng dụng CNTT Qua kết quả khảo sát cho thấy, công tác quản lý việc nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV được đánh giá khá tốt ( : 3.55 ÷ : 4.02). Trên thực tế, Ban giám hiệu các trường THPT đã có sự quan tâm đối với công tác này. Tuy vậy, kết quả khảo sát cũng cho thấy còn một số hạn chế nhất định như: việc hiệu trưởng tổ chức các hội nghị, hội thảo về vai trò, ý nghĩa, hiệu quả của ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học để nâng cao nhận thức cho GV chưa đáp ứng tốt nhất cho yêu cầu hiện nay ( : 2.22 ÷ : 3.16); việc thường xuyên theo dõi tư tưởng, thái độ của GV, HS trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học để có sự điều chỉnh kịp thời chỉ mức trung bình và cận yếu, kém ( : 2.53 ÷ : 2.72). Như vậy, có thể nhận thấy trong thời gian qua, các trường THPT chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc NCNL ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV 3.2. Thực trạng quản lý việc nâng cao trình độ về CNTT cho đội ngũ GV Theo kết quả khảo sát, công tác quản lý việc nâng cao trình độ về CNTT cho đội ngũ GV được các trường THPT thực hiện ở mức trung bình khá ( : 2.96 ÷ : 3.50) cho tất cả các nội dung khảo sát. Nhìn chung, lãnh đạo nhà trường có quan tâm và thực hiện tương đối tốt về công tác khảo sát, đánh giá về năng lực, trình độ CNTT cho đội ngũ GV ( : 3.34 ÷ : 3.49); tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng, tập huấn sử dụng các phần mềm ứng dụng cho GV tại trường ( : 3.46 ÷ : 3.53); tạo điều kiện để GV đi học dài hạn nhằm nâng cao trình độ về CNTT ( : 3.30 ÷ : 3.56); động viên khuyến khích cán bộ, GV tự nghiên cứu, bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT ( : 3.38 ÷ : 3.56). Tuy nhiên, còn nhiều mặt chưa được lãnh đạo nhà trường quan tâm đúng mức như: cử GV tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về CNTT, trang bị cho giáo viên về tri thức, kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho GV... 3.3. Thực trạng quản lý việc rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động dạy học Thực tế cho thấy, các trường có sự quan tâm thực hiện việc rèn luyện năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động giảng dạy như thực hiện khá tốt việc tổ chức kiểm tra, đánh giá, dự giờ định kỳ, đột xuất, rút kinh nghiệm các giờ dạy có ứng dụng CNTT, tổ chức thao giảng, hội thảo về chuyên đề “ứng dụng CNTT trong giảng dạy”. Tuy vậy, công tác quản lý việc rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của đội ngũ GV ở các trường THPT nhìn chung chưa được thực hiện tốt. Theo đánh giá của CBQL và tự đánh giá của GV cho thấy, các nội dung được khảo sát chỉ đạt ở mức trung 97 Biện pháp quản lý . . . bình ( : 2.58 ÷ : 3.32). Qua trao đổi với CBQL và GV cho rằng, sở dĩ có thực tế trên là do các lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên môn phải đứng lớp dạy và còn nặng về hồ sơ sổ sách chuyên môn,do đó, quỹ thời gian dành để đầu tư vào công tác này chưa cao, mặc khác do là trường huyện, nên học sinh đa phần là con nông dân và công nhân nên chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều đến mạng Internet, do đó, việc tổ chức cho HS tham gia dự thi các cuộc thi tiếng Anh, giải toán qua mạng Internet gặp nhiều khó khăn 3.4. Thực trạng quản lý việc rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động NCKH, tự học, tự nghiên cứu Việc quản lý rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động NCKH, tự học, tựu nghiên cứu được đánh giá ở mức trung bình - khá ( : 3.17 ÷ : 3.37) của đối tượng CBQL và GV, trong đó, các nội dung động viên, khen thưởng các đề tài NCKH đạt kết quả cao, đặc biệt là biểu dương các đề tài có liên quan đến ứng dụng CNTT; xây dựng các quy định, kế hoạch cụ thể về công tác NCKH – viết sáng kiến kinh nghiệm (có yêu cầu về ứng dụng CNTT) và nội dung tổ chức việc áp dụng các đề tài NCKH, chú trọng việc áp dụng các đề tài có liên quan đến ứng dụng CNTT được đánh giá cao. Điều này cho thấy, các trường đã có sự quan tâm đến vấn đề này, tuy nhiên, các vấn đề như: tổ chức, chỉ đạo việc tăng cường ứng dụng CNTT vào việc thực hiện, báo cáo, trình bày kết quả và triển khai các đề tài NCKH; chỉ đạo việc ưu tiên, hỗ trợ cho các đề tài liên quan đến ứng dụng CNTT (thi TNKQ trên máy tính, giáo trình điện tử, ngân hàng đề thi, website hỗ trợ dạy học); quản lý ứng dụng CNTT trong tự học, tự nghiên cứu của GV còn hạn chế. 3.5. Thực trạng quản lý việc tổ chức các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên Thực trạng quản lý việc tổ chức các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV được các trường thực hiện ở mức độ tương đối khá ( : 2.90 ÷ : 3.65). Đặc biệt, các trường đã quan tâm tổ chức các phong trào thi đua về ứng dụng CNTT trong giảng dạy ( : 3.65); việc xây dựng CSVC, thiết bị về CNTT đáp ứng yêu cầu nhà trường ( : 3.46). Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung chưa được nhà trường quan ... mình đối với yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Nhà trường cung cấp các văn bản chỉ đạo của các cấp các ngành về sự cần thiết phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT; cung cấp các thông tin về xu thế đổi mới của thời đại,được đăng tải trên website của trường hoặc gửi văn bản giấy đến từng tổ trưởng chuyên môn, GV nhằm nâng tầm hiểu biết cho GV; đồng thời xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể cho từng bộ môn; nhà trường chỉ đạo các tổ bộ môn đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học trong từng bài học, từng modul,đưa vào kế hoạch năm học như là nhiệm vụ trọng tâm; thường xuyên tổ chức tập huấn, giao lưu giữa GV với các GV rất am hiểu về CNTT trong giáo dục hoặc các chuyên gia về CNTT. 4.2. Quản lý nâng cao trình độ về CNTT cho đội ngũ GV Để làm tốt việc xây dựng đội ngũ GV có trình độ về CNTT, hiệu trưởng cần phải tiến hành các công việc sau: + Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho GV: Dựa vào định hướng, kế hoạch phát triển nhà trường, nhiệm vụ năm học và tình hình thực tế ĐNGV, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo cho đội ngũ GV có đầy đủ kiến thức, kỹ năng về CNTT để phục vụ tốt cho hoạt động ứng dụng CNTT trong chuyên môn nghiệp vụ, giảng dạy... + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực về tri thức, kỹ năng ứng dụng CNTT tại trường: Bằng nhiều hình thức khác nhau, Hiệu trưởng có thể tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV như: Mở các lớp tập huấn về tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ GV, sử dụng GV Tin học và ngoại ngữ làm nòng cốt để giảng dạy và hướng dẫn cho GV. Bên cạnh đó, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính, thiết bị CNTT và các phần mềm ứng dụng trong dạy học. Giao nhiệm vụ cho Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ đạo, GV Tin học, ngoại ngữ trực tiếp chuẩn bị nội dung, biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức tin học, rèn luyện kỹ năng ứrng dụng CNTT cho GV, hướng dẫn sử dụng các thiết bị CNTT (như máy chiếu, máy quay, máy ảnh, máy in, máy quét...), hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử E-learning (các phần mềm như: Microsoft Powerpoint, Violet, Flash, Mindmap, Lecture Maker, ) và các phần mềm ứng dụng trong dạy học bộ môn; cần đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng để tránh nhàm chán cho GV; Phối hợp với các Trung tâm và cơ sở Tin học ngoại ngữ để tổ chức thi chứng chỉ A, B cho GV. Xem đây là điều kiện cần thiết để xét danh hiệu thi đua; Tổ chức các buổi báo cáo, sinh hoạt chuyên đề, các phong trào thi đua, các chuyên đề có ứng dụng CNTT trong giáo dục để GV tham gia thể hiện năng lực của mình, đồng thời nhân rộng các kinh nghiệm điển hình, tạo môi trường học tập lẫn nhau; Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để huy động nguồn lực từ xã hội cho việc xây dựng, trang bị thêm cơ sở vật chất và thiết bị CNTT của nhà trường... + Tạo điều kiện và cử GV tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng: Ngoài việc tổ chức 99 Biện pháp quản lý . . . đào tạo, bồi dưỡng tại trường, hiệu trưởng cần cử GV tham dự đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề về ứng dụng CNTT, tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT trong dạy học do ngành tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho GV giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Nếu GV nào có khả năng, cần tạo điều kiện giúp họ đi học dài hạn để nâng cao trình độ về CNTT đáp ứng kế hoạch phát triển lâu dài của nhà trường. + Chỉ đạo, định hướng việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu về CNTT cho đội ngũ GV: Bên cạnh công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường, và với sự biến đổi nhanh chóng của CNTT, GV phải luôn được cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ về CNTT. Muốn làm được điều này, GV phải biết tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu. Vì vậy, hiệu trưởng cần phải chỉ đạo sát sao cho đội ngũ GV trong việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ về CNTT. Đây là con đường rất cần thiết và có hiệu quả cao... 4.3. Quản lý có hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động dạy học, NCKH, tự học, tự nghiên cứu. - Quản lý việc rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động dạy học: +Tổ chức tập huấn cho GV nâng cao các kỹ năng ứng dụng CNTT: Kỹ năng ứng dụng CNTT của GV là khả năng hoạt động, hành động một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo với việc đưa thành tựu của CNTT vào hoạt động chuyên môn, bao gồm: Kỹ năng nâng cao kiến thức tin học; Kỹ năng thiết kế bài giảng bằng những phần mềm trình chiếu; Kỹ năng khai thác thông tin từ những phương tiện lưu trữ thông tin; Kỹ năng giảng bài trên lớp có ứng dụng CNTT; Kỹ năng soạn đề kiểm tra, đề thi, ngân hàng câu hỏi; Kỹ năng xử lý kết quả học tập của học sinh; Kỹ năng lưu giữ thông tin Để có thể từng bước giúp đội ngũ GV rèn luyện và nâng cao những kỹ năng nói trên, tổ CNTT là một thành phần không thể thiếu nhằm giúp đội ngũ GV trong toàn trường từng bước làm quen và rèn luyện để hình thành và nâng cao kỹ năng; Tổ chức thẩm định, chỉnh sửa, in ấn để phát hành các tài liệu nội bộ phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy và nghiên cứu; xây dựng kho tư liệu số hoá... + Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của GV: Hiệu trưởng chỉ đạo việc tăng cường ứng dụng CNTT của GV vào soạn giáo án, đặc biệt là giáo án điện tử, giáo trình điện tử. Chỉ đạo cho tổ chuyên môn phối hợp với GV tra cứu, tham khảo, sử dụng các giáo án điện tử, giáo trình điện tử được đưa lên mạng miễn phí. Đồng thời, Hiệu trưởng cần xây dựng các hướng dẫn, quy định, yêu cầu về giáo án có ứng dụng CNTT cũng như chuẩn đánh giá đối với giờ dạy này. Quản lý việc soạn giáo án của GV được tiến hành thông qua các đợt kiểm tra hồ sơ chuyên môn định kỳ, đột xuất của tổ chuyên môn, và BGH. Qua kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo án, Hiệu trưởng cần kịp thời động viên, biểu dương các GV đầu tư công sức và trí tuệ để soạn giáo án có chất lượng tốt, đồng thời nhắc nhở, góp ý những GV chưa làm tốt việc chuẩn bị giờ lên lớp. + Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT nâng cao chất lượng giờ lên lớp của GV: Chất lượng giờ lên lớp phụ thuộc phần lớn vào PPDH, Hiệu trưởng cần chỉ đạo cho GV tăng cường ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH vì đây là một công cụ hỗ trợ rất hiệu quả. Trong giờ lên lớp GV sử dụng kiến thức, kỹ năng 100 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật ứng dụng CNTT để đảm bảo giờ giảng đạt hiệu quả cao nhất. Qua đó, GV sẽ thể hiện năng lực ứng dụng CNTT của mình + Chỉ đạo ứng dụng CNTT đổi mới việc kiểm tra, đánh giá: Việc ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá sẽ làm thay đổi về cách dạy và cách học. Khi đưa CNTT vào kiểm tra, đánh giá bắt buộc GV phải đổi mới PPDH theo hướng tăng cường ứng dụng CNTT. Hiệu trưởng cần có kế hoạch cụ thể kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện trong từng thời gian nhất định. Kết quả kiểm tra đánh giá sẽ được đưa vào để đánh giá kết quả phấn đấu của từng cá nhân cũng như từng tổ chuyên môn. Đặc biệt, sử dụng kết quả đó để xét thi đua cho những đối tượng GV còn trẻ, lấy đó làm các tiêu chí cần thiết khi xem xét ưu tiên, ưu đãi các chế độ chính sách cho nhà giáo, tạo ra động lực cho quá trình đổi mới... Quản lý việc rèn luyện kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV trong hoạt động nghiên cứu khoa học, tự học, tự nghiên cứu: Công tác NCKH thể hiện ở mức độ cao của việc tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu của GV. Quản lý hoạt động NCKH của đội ngũ GV, Hiệu trưởng cần tiến hành các nội dung sau: Căn cứ vào nhiệm vụ của GV và yêu cầu của nhà trường, Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch, phương hướng công tác NCKH cho từng năm học, đặc biệt chú trọng định hướng cho các đề tài về ứng dụng CNTT. Phân cấp quản lý trực tiếp việc thực hiện đề tài cho tổ bộ môn. +Hiệu trưởng cần giao chỉ tiêu cho công tác nghiên cứu, tự học của tổ chuyên môn, GV theo từng năm học. +Tổ chức, chỉ đạo việc tăng cường ứng dụng CNTT vào quá trình thực hiện, triển khai cũng như việc trình bày, báo cáo kết quả các đề tài sáng kiến kinh nghiệm có ứng dụng CNTT, các đề tài nghiên cứu khoa học. Đồng thời tổ chức tốt việc phổ biến, áp dụng các đề tài sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng CNTT có kết quả tốt, phục vụ cho quá trình đẩy mạnh ứng dụng CNTT của nhà trường, góp phần NCNL ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV 4.4. Tăng cường hiệu lực các chế định giáo dục và đào tạo trong việc ứng dụng CNTT - Thường xuyên cập nhật đầy đủ các chế định GD-ĐT về ứng dụng CNTT: Hiệu trưởng cần phải thường xuyên cập nhật đầy đủ các chế định về GD-ĐT để thể chế hóa thành các quy định, hướng dẫn GV thực hiện. - Phổ biến, triển khai các chế định GD- ĐT về ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV: Xây dựng kế hoạch, đề án, thể chế hóa các chế định và quy định về việc thực hiện các chế định để CB, GV nhất quán thực hiện có hiệu quả các chế định; Thông qua các cuộc họp hội đồng, sinh hoạt công đoàn phổ biến, quán triệt kịp thời những nội dung căn bản của các chế định Tuy nhiên, để kế hoạch của nhà trường trở thành thực tiễn, việc triển khai đến tận GV và tổ chức thực hiện là khâu then chốt quyết định hiệu quả hoạt động. Điều này đòi hỏi vai trò của các cán bộ chủ chốt trong nhà trường đặc biệt là vai trò của tổ trưởng chuyên môn. 4.5. Tổ chức bộ máy nhân lực trong quản lý NCNL ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV Nhà trường cần thành lập tổ CNTT với các thành viên là GV vững chuyên môn, thành thạo tin học là công tác tổ chức mang tính cấp thiết cho việc ứng dụng CNTT. Tổ CNTT hoạt động theo đúng Luật Công nghệ thông tin và có trách nhiệm tiến hành các hoạt động: Tổ chức, bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ GV; Khai thác các thông tin của ngành, quản lý và cập nhật các thông tin; 101 Biện pháp quản lý . . . Quản lý, khai thác và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu của đơn vị; Tổ chức tập huấn cho GV nâng cao các kỹ năng ứng dụng CNTT; Tổ chức thẩm định, chỉnh sửa, in ấn để phát hành các tài liệu nội bộ phục vụ cho công tác quản lý, giảng dạy và nghiên cứu; xây dựng kho tư liệu số hoá; Kế hoạch, thống kê, bảo trì đồng thời làm công tác tham mím trong trang bị CSVC, trang thiết bị CNTT của đơn vị; Thiết kế và tổ chức hội nghị, hội thi và các hoạt động ngoại khoá. 4.6. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ việc ứng dụng CNTT của đội ngũ GV Để có các điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng CNTT của đội ngũ GV, nhà trường cần phải: Quản lý hiệu quả tài chính nhà trường để tăng cường đầu tư trang thiết bị CNTT; tăng cường đầu tư, xây dựng hạ tầng, CSVC, thiết bị CNTT đáp ứng yêu cầu hoạt động ứng dụng CNTT của nhà trường. Với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, cần phải xây dựng và trang bị thiết bị CNTT đồng bộ cho phòng chuyên dùng. Trong mỗi phòng cần trang bị máy tính, máy chiếu, màn chiếu cố định; có hệ thống âm thanh; máy tính kết nối internet tốc độ cao để đáp ứng cho việc giảng dạy có ứng dụng CNTT của GV. Với phòng chuyên dùng này, GV dễ dàng trong việc ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH như sử dụng giáo án có ứng dụng CNTT, bài giảng điện tử... Từ đó GV mới tích cực, phát huy hết năng lực ứng dụng CNTT của mình trong giảng dạy. Xây dựng hệ thống mạng máy tính cục bộ trong toàn trường phục vụ cho việc chia sẻ, trao đổi thông tin giữa đoàn thể, tổ, bộ phận và cá nhân trong toàn trường. Hệ thống mạng này được kết nối internet để GV tra cứu, khai thác tài nguyên, thông tin trên toàn cầu. Hiện nay, công nghệ mạng không dây (wireless) rất phổ biến vì gọn gàng và dễ kết nối, hệ thống mạng của trường nên triển khai theo hướng này. Ngoài ra, hiện nay hầu hết các phòng máy vi tính của các trường chỉ phục vụ cho việc giảng dạy và học tập bộ môn Tin học. Như vậy, trong hoạt động của các trường, chưa khai thác triệt để chức năng của phòng máy vi tính. Do đó, cần trang bị đầy đủ thiết bị CNTT cũng như phần mềm để cho GV có điều kiện thuận lợi bố trí giảng dạy tương tác trực tiếp trên máy tính, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá học sinh bằng máy tính. Bên cạnh đó, cũng trang bị thêm các thiết bị CNTT như: máy chiếu overhead, máy in, máy chụp hình kỹ thuật số, máy quay phim kỹ thuật số,... đáp ứng tốt yêu cầu ứng dụng CNTT của đội ngũ GV. Thường xuyên trang bị, cập nhật các phần mềm nghiệp vụ, phần mềm dạy học, phần mềm phục vụ cho nghiên cứu của GV. Các trường THPT nên định hướng hoạt động chuyên môn nghiệp vụ qua vận dụng các phần mềm. Đối với phần mềm ứng dụng, trong quá trình sử dụng do yêu cầu phát sinh của công việc nên luôn phải thường xuyên nâng cấp, cập nhật. Nên khuyến khích, tạo điều kiện để GV tự cập nhật phần mềm, tự viết ứng dụng, khi nào không được thì mới yêu cầu đến nhà cung cấp phần mềm. Hiệu trưởng chỉ đạo cho GV sưu tầm các phần mềm miễn phí trên internet phục vụ cho công việc của mình. Nếu cần thiết thì nên trang bị các phần mềm theo đề nghị của GV. Tăng cường đầu tư cho thư viện của nhà trường. Trang bị đầy đủ sách giáo khoa, tài liệu, tạp chí, đĩa CD,... về CNTT cho GV và học sinh tham khảo, nghiên cứu. Hàng năm nên có kế hoạch bổ sung, cập nhật các tài liệu mới về CNTT cho thư viện. Xây dựng chính sách, tạo điều kiện, khuyến khích GV tự trang bị máy tính, thiết bị CNTT, tự làm ra các sản phẩm CNTT 102 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, có tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một hệ thống. Vì vậy, cần phải tiến hành đồng bộ mới có thể thực hiện có hiệu quả công tác NCNL ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu và những địa phương có điều kiện tương tự. Tuy vậy, tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng trường và đội ngũ GV mà có sự ưu tiên của từng biện pháp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm – 2011-2012, Chỉ thị 4960/BGDĐT-CNTT, ngày 27/7/2011 2. Bộ giáo dục và đào tạo (2012), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012-2013, Chỉ thị số 4987/BGDĐT-CNTT, ngày 27/7/2012. 3. Bộ chính trị, Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Đào Thái Lai (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học ở trường phổ thông Việt Nam, B2003-49-42TĐ, Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 6. Đặng Quốc Bảo (1997), Khái niệm về quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục, Tạp chí phát triển giáo dục số 1 – 1997. 7. Eddie Naylor (2002), Staff ICT Skills Audit Questionnaire, E-book.
File đính kèm:
- bien_phap_quan_ly_nang_cao_nang_luc_ung_dung_cong_nghe_thong.pdf