Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
TÓM TẮT Đặt vấn đề: Là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đang tạo ra gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe quốc gia. Do tính chất kéo dài và những ảnh hưởng nặng nề của bệnh lên chất lượng cuộc sống người bệnh, công tác chăm sóc điều dưỡng được xem là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chăm sóc và điều trị. Để thực hiện tốt công tác chăm sóc, một trong những yêu cầu quan trọng là người điều dưỡng cần có kiến thức về căn bệnh này. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang nhằm khảo sát trên tất cả điều dưỡng đang làm việc tại những khoa chăm sóc trực tiếp người bệnh COPD của 4 bệnh viện đa khoa lớn ở Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả: Có 124 trong số 143 điều dưỡng thuộc tiêu chí lựa chọn tham gia nghiên cứu (86,7%). Kết quả thu được khi sử dụng bảng câu hỏi kiến thức COPD được phát triển ở Bristol cho thấy giá trị trung bình về kiến thức của điều dưỡng là 31,78 (SD=6,01) trên 65 điểm.Trình độ đào tạo được tìm thấy là yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức của điều dưỡng (p<0,05). kết="" luận:="" kiến="" thức="" về="" bệnh="" phổi="" tắc="" nghẽn="" mạn="" tính="" của="" điều="" dưỡng="" còn="" hạn="" chế="" và="" chịu="" ảnh="" hưởng="" bởi="" trình="" độ="" điều="" dưỡng="" được="" đào="" tạo.="" những="" giải="" pháp="" khắc="" phục="" cần="" được="" chú="" trọng="" trong="" các="" nghiên="" cứu="" tiếp="">0,05).>
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 170 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KIẾN THỨC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Huỳnh Thụy Phương Hồng*; Peter Lewis**, Lê Thị Tuyết Lan*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đang tạo ra gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe quốc gia. Do tính chất kéo dài và những ảnh hưởng nặng nề của bệnh lên chất lượng cuộc sống người bệnh, công tác chăm sóc điều dưỡng được xem là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chăm sóc và điều trị. Để thực hiện tốt công tác chăm sóc, một trong những yêu cầu quan trọng là người điều dưỡng cần có kiến thức về căn bệnh này. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang nhằm khảo sát trên tất cả điều dưỡng đang làm việc tại những khoa chăm sóc trực tiếp người bệnh COPD của 4 bệnh viện đa khoa lớn ở Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả: Có 124 trong số 143 điều dưỡng thuộc tiêu chí lựa chọn tham gia nghiên cứu (86,7%). Kết quả thu được khi sử dụng bảng câu hỏi kiến thức COPD được phát triển ở Bristol cho thấy giá trị trung bình về kiến thức của điều dưỡng là 31,78 (SD=6,01) trên 65 điểm.Trình độ đào tạo được tìm thấy là yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức của điều dưỡng (p<0,05). Kết luận: Kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dưỡng còn hạn chế và chịu ảnh hưởng bởi trình độ điều dưỡng được đào tạo. Những giải pháp khắc phục cần được chú trọng trong các nghiên cứu tiếp theo. Từ khóa: điều dưỡng, kiến thức, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, COPD, yếu tố liên quan ABSTRACT INFLUENCING FACTORS OF NURSES’ KNOWLWEDGE OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASES Huynh Thuy Phuong Hong, Peter Lewis, Le Thi Tuyet Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 170 ‐ 176 Background: As the third leading cause of death in Vietnam, chronic obstructive pulmonary disease (COPD) has created a significant burden for the Vietnamese healthcare system. The chronic nature of COPD has driven research in the area of nursing care for COPD patients. In Western countries there is evidence that nurses’ knowledge of COPD might be one important requirement for providing effective nursing care. Aims: The aim of this study is to examine nurses’ knowledge of COPD and influencing factors. Methods: A cross‐sectional survey was distributed to nurses working in COPD specialist areas across four tertiary level specialty hospitals in Ho Chi Minh City, Vietnam. Results: Of the 143 nurses working in specialist COPD practice, 124 completed the survey (86.7%). Using the Bristol Knowledge scale to measure COPD knowledge, Vietnamese nurses’ knowledge specific to COPD was * Khoa Điều dưỡng – KTYH, Đại học Y – Dược Tp. Hồ Chí Minh ** Đại học Công Nghệ Queensland, Úc*** Bệnh viện Đại học Y ‐ Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths ĐD Huỳnh Thụy Phương Hồng – ĐT: 0908733650 Email: huynhthiphuonghong@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 171 determined to be low with Mean is 31.78 (SD=6.01). There was association between nursing educational level and their knowledge of COPD (p<0.05) Conclusions: Vietnamese nurses’ knowledge about COPD appears insufficient to provide effective nursing care. Methods of improving Vietnamese nurses knowledge about COPD should be explored in future research. Key words: nurse, knowledge, chronic obstructive pulmonary disease, COPD, influencing factors ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) đang dần trở thành gánh nặng bệnh tật trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tổ chức Y tế Thế giới năm 2002 thống kê cho thấy COPD là nguyên nhân gây chết thứ 3 tại Việt Nam. Tỉ lệ bệnh nhân COPD giai đoạn vừa và nặng là rất cao tại Việt Nam, chiếm khoảng 6,7% dân số trên 30 tuổi(16). Tỉ lệ này được ghi nhận là cao hơn so với các nước trong cùng khu vực(12). Theo định nghĩa của GOLD (2010), COPD là bệnh hô hấp mãn tính, đặc trưng bởi tình trạng tắc nghẽn thông khí tiến triển, không hồi phục hoặc chỉ hồi phục một phần. Bệnh nhân COPD thường nhập viện khi xuất hiện những “đợt cấp COPD”(7). Theo thống kê của Sở Y tế Tp. Hồ Chí Minh (HCM) năm 2008, có 8,804 trường hợp nhập viện điều trị COPD nhưng chỉ có 25 trường hợp chết do bệnh này gây ra. Điều này cho thấy phần lớn bệnh nhân COPD tử vong do bệnh lý khác trên nền COPD(13). Do bệnh kéo dài suốt cuộc đời và gây tắc nghẽn thông khí không hồi phục, bệnh nhân COPD cần sự hỗ trợ liên tục ngay cả sau khi xuất viện. Nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và chăm sóc người bệnh COPD, điều dưỡng cần có kiến thức tốt về bệnh. Purkis và Bjornsdottir (2006) đã mô tả người điều dưỡng là những nhân viên y tế được trang bị những kiến thức cần thiết cho công việc và tất cả những hoạt động điều dưỡng đều dựa trên nền tảng kiến thức(11). Trong chăm sóc người bệnh COPD, việc hiểu biết về bệnh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc chăm sóc, đặc biệt là giáo dục sức khỏe cho người bệnh(8). Cox (2007) đã ghi nhận rằng người bệnh COPD trong mỗi giai đoạn khác nhau sẽ cần được chăm sóc khác nhau. Để chăm sóc tốt, người điều dưỡng cần hiểu rõ sự khác biệt trong từng giai đoạn từ đó đưa ra những kế hoạch chăm sóc phù hợp(4). Chính vì vậy, điều dưỡng cần được trang bị kiến thức đầy đủ khi chăm sóc người bệnh(3). Trong khi nhiều nghiên cứu khảo sát kiến thức của người bệnh COPD về căn bệnh này, các nghiên cứu về kiến thức của điều dưỡng còn rất hạn chế(1,10,15). Mặt khác, hầu hết các nghiên cứu về đối tượng điều dưỡng được tiến hành tại các nước phát triển trong khi nguồn nhân lực điều dưỡng ở những nước đang phát triển lại được khuyến cáo là chưa được trang bị đủ để chăm sóc người bệnh hiệu quả(6,9,17). Theo tình hình chung của Thế giới về chăm sóc người bệnh mãn tính, điều dưỡng Việt Nam có khuynh hướng chưa đạt và chưa thể hiện đủ năng lực trong chăm sóc người bệnh đặc biệt là người bệnh COPD(17). Chưa nhiều nghiên cứu về kiến thức của điều dưỡng về bệnh COPD được thực hiện tại Việt Nam. Chính vì vậy, thực trạng về kiến thức của điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh COPD cần một sự khảo sát mang tính chuyên biệt. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang được sử dụng để khảo sát về kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các yếu tố ảnh hưởng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện toàn bộ trên điều dưỡng tại 5 bệnh viện lớn trong thành phố HCM: 1) Bệnh viện Chợ Rẫy; 2) Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh; 3) Bệnh Viện Phạm Ngọc Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 172 Thạch; 4) Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương; và 5) Bệnh Viện Thống Nhất. Nghiên cứu thí điểm được thực hiện tại bệnh viện Thống Nhất để kiểm tra bộ câu hỏi nghiên cứu. Điều dưỡng tham gia nghiên cứu phải làm việc trong những khoa có điều trị bệnh nhân COPD. Những điều duỡng này phải thường xuyên chăm sóc bệnh nhân COPD, ít nhất là một bệnh nhân COPD trong 1 tuần. Nghiên cứu được tiến hành khi được sự thông qua của hội đồng y đức Đại học Y‐Dược và 5 bệnh viện KẾT QUẢ Đặc điểm người điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân COPD Có 143 điều dưỡng nhận được bảng câu hỏi nghiên cứu trong đó 124 điều dưỡng gởi trả lại bảng câu hỏi trả lời hoàn chỉnh, chiếm tỉ lệ 86,7%. Độ tuổi trung bình của nhóm tham gia nghiên cứu là 30.3 (SD = 7,8) dao động từ 21 đến 52 tuổi. Hơn phân nửa người tham gia nghiên cứu có độ tuổi trẻ hơn 30 tuổi (chiếm 62,9%). Nhóm nghiên cứu chủ yếu là điều dưỡng hành nghề (RNs), chỉ có 2 điều dưỡng là điều dưỡng thực tập định hướng (1,6%). Hơn phân nửa điều dưỡng tham gia (52,4%) là điều dưỡng trung học trong khi 34,7% là điều dưỡng cao đẳng 3 năm. Cử nhân điều dưỡng chỉ chiếm 12.9% nhóm tham gia nghiên cứu và không có trình độ thạc sĩ. Kết quả cho thấy phần lớn điều dưỡng tham gia nghiên cứu là nữ. Nghiên cứu cho thấy 39,5% điều dưỡng có kinh nghiệm làm việc hơn 5 năm. Trong khi đó tỉ lệ này là 25% khi khảo sát số lượng điều dưỡng có kinh nghiệm chăm sóc người bệnh COPD. Chưa đến một nửa số người tham gia nghiên cứu (47,6%) tham gia ít nhất một khóa học về GDSK cho người bệnh. Đối với các khóa học về giáo dục người bệnh COPD cách tự quản lý bệnh, tỉ lệ này là 29,8%. Bảng 1‐ Đặc điểm điều dưỡng Đặc điểm Tần số n (%) Trung bình ± độ lệch chuẩn Tuổi* (năm) 30,3 (7,8) Giới tính Nam 17 (13,7) Nữ 107 (86,3) Năng lực điều dưỡng Điều dưỡng hành nghề 122 (98,4) Điều dưỡng tập sự 2 (1,6) Học vị điều dưỡng cao nhất 2 năm 65 (52,4) 3 năm 43 (34,7) Cử nhân 16 (12,9) Thạc sĩ 0 (0) Kinh nghiệm làm việc (năm) <12 tháng 19 (15,3) 1-5 năm 56 (45,2) >5 năm 49 (39,5) Kinh nghiệm chăm sóc bệnh nhân COPD <12 tháng 39 (31,5) 1-5 năm 54 (43,5) >5 năm 31 (25,0) Tham gia khóa huấn luyện về GDSK Có 59 (47,6) Không 65 (52,4) Tham gia khóa huấn luyện về GDSK bệnh COPD Có 37 (29,8) Không 87(70,2) *mất mẫu: 2 Kiến thức về COPD của điều dưỡng Kiến thức về COPD được chia thành 3 phần: triệu chứng, phòng ngừa và điều trị. Bảng 2 tổng hợp điểm số điều dưỡng đạt được ở 3 phần này. Điều dưỡng đạt điểm số thấp nhất về phần điều trị. Tuy số điểm đạt được trong phần triệu chứng và phòng ngừa cao hơn điều tri, tổng điểm kiến thức chỉ đạt mức trung bình. Điều đáng lưu ý là số câu “Không rõ” chiếm tỉ lệ cao trong phần điều trị. Bảng 2 ‐ Kiến thức về COPD của điều dưỡng Khoảng điểm Trung bình (độ lệch chuẩn) Khoảng điểm thực tế Triệu chứng 0 - 30 16,92 (3,51) 8-25 Phòng ngừa 0 - 15 7,79 (1,75) 3-11 Điều trị 0 - 20 7,07 (2,77) 1-13 Tổng 0-65 31,78 (6,01) 15-43 Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Nghiên cứu sử dụng những phép kiểm thống kê t‐test, ANOVA và hồi quy tuyến tính nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa kiến thức về Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 173 COPD của điều dưỡng và các yếu tố như tuổi, trình độ điều dưỡng được đào tạo, kinh nghiệm lâm sàng, kinh nghiệm chăm sóc người bệnh COPD và việc tham gia các khóa huấn luyện.Dựa vào biểu đồ box‐plot, phép kiểm Mann‐Whitney được sử dụng. Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa trình độ đào tạo điều dưỡng và kiến thức về COPD của họ (p=0,013). Nhóm điều dưỡng cao đẳng và cử nhân có kiến thức tốt hơn nhóm điều dưỡng trung cấp. Test Statisticsa Điểm kiến thức COPD Mann-Whitney U 1226,500 Wilcoxon W 3117,500 Z -2,498 Asymp. Sig. (2-tailed) ,013 a. Grouping Variable: Educational levels BÀN LUẬN Đặc điểm của dân số tham gia nghiên cứu Phần lớn điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu này có trình độ chuyên môn chưa cao. Mặc dù được ghi nhận có kinh nghiệm làm việc nhưng vai trò của kinh nghiệm trong nâng cao kiến thức và kỹ năng của điều dưỡng về chăm sóc người bệnh COPD còn hạn chế. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn ghi nhận việc tham gia hạn chế của điều dưỡng vào các khóa đào tạo sau khi ra trường. Dựa vào những đặc điểm được mô ta, kiến thức của điều dưỡng về bệnh COPD trở thành một vấn đề đáng quan tâm. Kiến thức của điều dưỡng về bệnh COPD Kết quả nghiên cứu cho thấy điều dưỡng tham gia nghiên cứu đạt điểm số trung bình về kiến thức COPD là 31,78 ± 6,01 trên tổng số 65 điểm. Điểm trung bình này thấp hơn nhiều kết quả từ những nghiên cứu khác. Để lượng giá tính hiệu quả của chương trình giáo dục, bộ câu hỏi đã được sử dụng nhằm đánh giá kiến thức của người bệnh tại Anh. Kết quả cho thấy điểm trung bình mà người bệnh đạt được khi chưa được giáo dục là 36.1 ± 5,9(15). Điểm số này còn cao hơn kết quả thu được từ điều dưỡng trong nghiên cứu này. Bên cạnh đó, điểm trung bình của điều dưỡng trong nghiên cứu này thấp hơn nhiều so với điểm trung bình của nhân viên y tế trong nghiên cứu của Edward and Singh (2012) (trung bình = 50 điểm). Tuy nhiên, khi khảo sát sâu vào từng chủ đề của COPD, kết quả của nghiên cứu này tương ứng với nghiên cứu của Edward and Singh (2012)(5) khi cả hai nghiên cứu đều cho thấy nhân viên y tế, hay điều dưỡng có kiến thức không tốt về vấn đề thuốc sử dụng trong kiểm soát COPD. Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy điều dưỡng vẫn còn hạn chế về kiến thức bệnh COPD. Đa số điều dưỡng tham gia nghiên cứu này chưa được chuẩn bị đầy đủ kiến thức trước khi hành nghề. Hơn thế nữa, những sự chuẩn bị trước khi hành nghề chưa cho thấy được hiệu quả của việc giúp điều dưỡng trang bị những kiến thức cần thiết trong chăm sóc người bệnh COPD. Với việc sử dụng kiến thức còn giới hạn trong việc chăm sóc người bệnh COPD, cần đặt ra câu hỏi về chất lượng của việc chăm sóc người bệnh cũng như hiệu quả của việc giáo dục sức khỏe cho người bệnh COPD tại bệnh viện. Nhìn vào ngữ cảnh nghiên cứu được tiến hành thì kết quả này cần được quan tâm khi điều dưỡng tham gia nghiên cứu đều đang làm việc tại những bệnh viện lớn trong thành phố. Điều này có nghĩa là đối tượng tham gia nghiên cứu được xem là tiếp xúc và chăm sóc người bệnh COPD thường xuyên. Bên cạnh đó, điều dưỡng tham gia nghiên cứu cũng được xem là phải Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 174 cung cấp dịch vụ chăm sóc nâng cao cho người bệnh COPD khi các bệnh viện đều là bệnh viện tuyến đầu, nơi tiếp nhận người bệnh trong tình trạng nặng, vượt quá khả năng điều trị của tuyến dưới. Từ những luận điểm trên và kết quả nghiên cứu có thể đưa ra giả định rằng kiến thức của người điều dưỡng tại các cơ sở nhỏ hơn có thể còn hạn chế nhiều hơn. Các yếu tố ảnh hưởng kiến thức của điều dưỡng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự khác biệt về kiến thức COPD giữa các nhóm điều dưỡng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trong đó điều dưỡng trung học có số điểm kém hơn nhóm điều dưỡng cao đẳng và cử nhân. Điều này có thể giải thích dựa trên chương trình đào tạo của các đối tượng này. Điều dưỡng trung học chỉ tham gia khóa học 2 năm với tiêu chuẩn sau khi tốt nghiệp là có thể thực hiện chính xác và an toàn những y lệnh từ bác sĩ và điều dưỡng bậc học cao hơn. Chương trình đào tạo này chủ yếu tập trung vào kỹ năng chăm sóc người bệnh. Với chương trình học 3 năm dành cho cao đẳng và 4 năm dành cho cử nhân, điều dưỡng được trang bị thêm kiến thức và các kỹ năng tư duy, nghiên cứu nhằm tăng cường khả năng độc lập trong công việc. Chuẩn năng lực điều dưỡng do hội Điều dưỡng Việt Nam ban hành năm 2010 cũng đã đề cập đến sự khác biệt trong đào tạo này(14). Những luận điểm đã nêu có thể lý giải cho sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tìm thấy trong nghiên cứu. Kinh nghiệm làm việc thường là yếu tố đáng lưu ý có thể ảnh hưởng đến kiến thức. Benner đề nghị rằng kinh nghiệm lâm sàng có thể góp phần làm tăng năng lực điều dưỡng. Dựa vào mô hình của Benner, có 5 cấp độ điều dưỡng, phân loại từ người học việc đến chuyên gia. Một điều dưỡng có trên 5 năm kinh nghiệm được xem là một chuyên gia(2). Tuy nhiên, ít bằng chứng hỗ trợ cho giả định này. Bên cạnh đó, định hướng đào tạo điều dưỡng trung học 2 năm của Bộ Y tế lại cho thấy rằng, đối tượng điều dưỡng này chưa được chuẩn bị những kỹ năng như tư duy tích cực, nghiên cứu khoa học hay thực hành dựa trên chứng cứ. Sự hạn chế này làm giới hạn khả năng tự bồi dưỡng kiến thức của điều dưỡng. Điều này có thể giải thích nguyên nhân kinh nghiệm làm việc không đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức của điều dưỡng trong trường hợp này. Bên cạnh đó, các khóa học ngắn hạn sau khi làm việc cũng được mong đợi sẽ nâng cao kiến thức cho điều dưỡng. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này không tìm được mối quan hệ nào. Nghiên cứu này không đi sâu khảo sát hiệu quả của đào tạo ngắn hạn. Do đó, kết quả nghiên cứu chỉ mang tính chất tham khảo cho các nghiên cứu về hiệu quả của những khóa học này trong tương lai. GIỚI HẠN Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi tự trả lời để khảo sát. Điều này có thể ảnh hưởng đển độ tin cậy của thông tin thu thập được. Bên cạnh đó, điều dưỡng được cho 2 tuần để trả lời bảng câu hỏi. Việc để lại bảng câu hỏi có thể làm tăng thêm khả năng trao đổi thông tin giữa điều dưỡng. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu là những người có trình độ trung cấp trở lên. Người làm nghiên cứu hy vọng người điều dưỡng sẽ thể hiện sự chuyên nghiệp của mình bằng cách cung cấp thông tin chính xác. Cỡ mẫu của nghiên cứu tương đối nhỏ (124 điều dưỡng) và nghiên cứu chỉ tập trung vào những điều dưỡng đang làm việc tại các bệnh viện lớn tại một thành phố lớn của cả nước. Chính vì vậy, tính khái quát hóa kết quả nghiên cứu cho toàn bộ điều dưỡng Việt Nam là chưa cao. Tuy nhiên, do nghiên cứu đi sâu vào chăm sóc người bệnh COPD đòi hỏi người điều dưỡng phải tiếp xúc với người bệnh trên lâm sang. Chính vì vậy nhóm tham gia nghiên cứu được xem là phù hợp nhất cho nghiên cứu này. Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu có thể gợi ý những giả định về thực trạng kiến thức và hành vi giáo dục người bệnh COPD cách tự quản lý bệnh của điều dưỡng Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi được phát triển tại các nước phát triển. Điều này có thể gây Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 175 ảnh hưởng đến tính giá trị của nghiên cứu. Để khắc phục giới hạn này, người làm nghiên cứu đã áp dụng qui trình dịch thuật nghiêm ngặt để đảm bảo tính giá trị về nội dung cho bảng câu hỏi. Ngoài ra người làm nghiên cứu còn tiến hành nghiên cứu thử nghiệm để kiểm tra tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ. KẾT LUẬN Một người điều dưỡng được chuẩn bị nến tảng kiến thức tốt là nguồn nhân lực trọng điểm trong việc chăm sóc người bệnh tại những cơ sở y tế tuyến đầu. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh COPD, nghiên cứu này được tiến hành khảo sát kiến thức của điều dưỡng về bệnh cũng như tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều dưỡng chưa được chuẩn bị tốt về kiến thức. Kết quả từ nghiên cứu cung cấp một số thông tin, chứng cứ có giá trị tham khảo trong việc cải thiện, nâng cao năng lực điều dưỡng Việt Nam. Những thông tin này nhấn mạnh thêm nhu cầu mở các khóa đào tạo cấp chứng chỉ bài bản sau hành nghề nhằm trang bị tốt cho điều dưỡng tại bệnh viện. Những thông tin này cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những cơ quan liên quan như bệnh viện, đại học, hội điều dưỡng và các bộ ngành trong việc xây dựng những chương trình đào tạo, chính sách tuyền dụng hay kế hoạch phát triển năng lực điều dưỡng Việt Nam nói chung và điều dưỡng chăm sóc người bệnh COPD nói riêng. KIẾN NGHỊ Cần có thêm nhiều nghiên cứu khác khảo sát những năng lực khác của người điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh mãn tính như giáo dục sức khỏe. Bên cạnh đó, các nghiên cứu can thiệp cần được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp nâng cao năng lực của người điều dưỡng. Kết quả chăm sóc người bệnh khi điều dưỡng được trang bị kiến thức đầy đủ cũng cần được tìm hiểu nhằm cung cấp thêm nhiều chứng cứ có giá trị đánh giá hiệu quả của việc nâng cao năng lực điều dưỡng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barr RG, Celli BR, Mannino DM, Petty T, Rennard SI, et al (2009). Comorbidities, Patient Knowledge, and Disease Management in a National Sample of Patients with COPD. The American journal of Medicine, 122, 348‐355. 2. Benner P, Sheets V, Uris P, Malloch K, Schwed K, Jamison D (2002). Individual, Practice, and System Causes of Errors in Nursing. JONA, 32(10), 509‐523. 3. Coster S, Norman I (2009). Cochrane reviews of educational and self‐management interventions to guide nursing practice: A review. International Journal of Nursing Studies, 46, 508 – 528. 4. Cox B (2007). Making the most of self‐management plans in COPD. The British Journal of Primary Care Nursing, 2(3), 136‐ 138. 5. Edward K, Singh S (2012). The Bristol COPD Knowledge Questionnaire (BCKQ): Assessing The Knowledge of Healthcare Professionals Involved in the Delivery of COPD Services. Thorax, 67: A167. 6. Epping‐Jordan JE, Pruitt SD, Bengoa R, Wagner EH (2004). Improving the quality of health care for chronic conditions. Qual Saf Health Care, 13, 299‐305. 7. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2010). Global strategy for the diagnosis, management, and prevention of Chronic Obstructive Pulmonary Disease (Updated 2010). Retrieve 18th May 2011 from Id=989. 8. Jonsdottir H (2008). Nursing care in the chronic phase of COPD: a call for innovative disciplinary research. Journal of Nursing and Healthcare of Chronic Illness in association with Journal of Clinical Nursing, 17,272‐290. Doi: 10.1111/j.1365‐ 2702.2007.02271.x. 9. Kober K, Damme WV (2006). Expert patients and AIDS care: A literature review on expert patient programmes in high‐ income countries, and an exploration of their relevance for HIV/AIDS care in low‐income countries with severe human resource shortages. 10. Miravitlles M de la RozaC, Morera J, Montemayor T, Gobartt E, Antonio M, Alvarz‐Sala JL (2006). Chronic respiratory symptoms, spirometry and knowledge of COPD among general population. Respiratory Medicine, 100, 1973‐1980. 11. Purkis ME, Bjornsdottir K (2006). Intelligent nursing: accounting for knowledge as action in practice. Nursing Philosophy, 7, 247‐256. 12. Tan WC, Seale JP, Charaoenratanakul S de Guia TIp M, Mahayiddin A, Schau B (2003). COPD prevalence in 12 Asia‐ Pacific countries and regions: Projections based on the COPD prevalence estimation model. Respirology, 8, 192‐198. 13. The Office of Health – Ho Chi Minh City. (2008). The investigation of diseases and deaths in 2008, based on ICD 10 – WHO. Retrieved 12 January, 2011 from /6367/tuvong2008.htm 14. The Vietnam Nurses Association (2010). Competency Standards for Bachelor Nurses. Retrieved 18th May 2011 from Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 176 15. White R, Walker P, Roberts S, Kalisky S, White P (2006). Bristol COPD Knowledge Questionnaire (BCKQ): testing what we teach patients about COPD. Chronic Respiratory Disease, 3, 123‐131. 16. World Health Organisation (2002). Innovative Care for Chronic Conditions: Building blocks for Action. 17. World Health Organisation (2005). Preparing a health care workforce for the 21st century: The challenge of chronic conditions. Ngày nhận bài 01/08/2013. Ngày phản biện nhận xét bài báo 03/09/2013. Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_kien_thuc_cua_dieu_duong_ve_benh_phoi_t.pdf