Cải cách tài chính y tế ở Đông Nam Á: Những thách thức để đạt được bao phủ toàn dân
Trong bài viết này, chúng tôi xem xét cải cách
tài chính y tế tại 7 nước thuộc khu vực Đông Nam Á,
những nước đang cố gắng hạn chế sự phụ thuộc vào
khoản chi trả trực tiếp (bằng tiền túi) của người
bệnh, tăng tài chính y tế bằng quỹ chung, và mở
rộng sử dụng dịch vụ y tế để dần tiến tới bảo hiểm y
tế toàn dân. Lào và Campuchia là hai nước nghèo,
chủ yếu dựa vào quỹ công bằng y tế của các nhà tài
trợ để tiếp cận người nghèo và trong việc mở rộng
chương trình ra phạm vi quốc gia đang có hai thách
thức lớn, đó là đảm bảo sử dụng quỹ đúng mục đích
và xác định đối tượng nghèo đúng tiêu chuẩn. Đối
với Thái Lan, Philippines, Indonesia và Việt Nam
thì bảo hiểm y tế có nguồn thu từ lương và được sử
dụng chủ yếu cho những người lao động trong khu
vực chính thức[1] (trừ Malaysia), với các kết quả đầu
ra khác nhau về mặt bảo vệ tài chính[2] ở mỗi nước.
Các phương thức chi trả khác nhau có tác động khác
nhau đến hành vi của người cung cấp dịch vụ và khả
năng bảo vệ tài chính. Hai phương pháp nhằm bảo
vệ tài chính cho người không nghèo nằm ngoài khu
vực lao động chính thức là mô hình đảm bảo tài
chính dựa vào thuế và cơ chế cùng tham gia, với các
khả năng khác nhau để đạt được độ bao phủ toàn dân
một cách nhanh chóng. 'Không gian tài khóa'3 và
huy động đóng góp từ lương đều rất quan trọng trong
việc nâng cao tính bảo vệ tài chính. Mở rộng độ bao
phủ các dịch vụ có chất lượng và đảm bảo nguồn
nhân lực phù hợp cũng là điều quan trọng để đạt
được bao phủ toàn dân. Vì cải cách tài chính y tế rất
phức tạp, năng lực của tổ chức trong việc hình thành
bằng chứng và thông tin cho chính sách là rất cần
thiết và cần được đẩy mạnh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cải cách tài chính y tế ở Đông Nam Á: Những thách thức để đạt được bao phủ toàn dân
| TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2011, Số 18+19 (18+19) 35 Trong bài viết này, chúng tôi xem xét cải cách tài chính y tế tại 7 nước thuộc khu vực Đông Nam Á, những nước đang cố gắng hạn chế sự phụ thuộc vào khoản chi trả trực tiếp (bằng tiền túi) của người bệnh, tăng tài chính y tế bằng quỹ chung, và mở rộng sử dụng dịch vụ y tế để dần tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Lào và Campuchia là hai nước nghèo, chủ yếu dựa vào quỹ công bằng y tế của các nhà tài trợ để tiếp cận người nghèo và trong việc mở rộng chương trình ra phạm vi quốc gia đang có hai thách thức lớn, đó là đảm bảo sử dụng quỹ đúng mục đích và xác định đối tượng nghèo đúng tiêu chuẩn. Đối với Thái Lan, Philippines, Indonesia và Việt Nam thì bảo hiểm y tế có nguồn thu từ lương và được sử dụng chủ yếu cho những người lao động trong khu vực chính thức[1] (trừ Malaysia), với các kết quả đầu ra khác nhau về mặt bảo vệ tài chính[2] ở mỗi nước. Các phương thức chi trả khác nhau có tác động khác nhau đến hành vi của người cung cấp dịch vụ và khả năng bảo vệ tài chính. Hai phương pháp nhằm bảo vệ tài chính cho người không nghèo nằm ngoài khu vực lao động chính thức là mô hình đảm bảo tài chính dựa vào thuế và cơ chế cùng tham gia, với các khả năng khác nhau để đạt được độ bao phủ toàn dân một cách nhanh chóng. 'Không gian tài khóa'3 và huy động đóng góp từ lương đều rất quan trọng trong việc nâng cao tính bảo vệ tài chính. Mở rộng độ bao phủ các dịch vụ có chất lượng và đảm bảo nguồn nhân lực phù hợp cũng là điều quan trọng để đạt được bao phủ toàn dân. Vì cải cách tài chính y tế rất phức tạp, năng lực của tổ chức trong việc hình thành bằng chứng và thông tin cho chính sách là rất cần thiết và cần được đẩy mạnh. Đây là bài viết thứ 6 trong tuyển tập 6 bài viết về y tế tại Đông Nam Á Cải cách tài chính y tế ở Đông Nam Á NHỮNG THÁCH THỨC ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC BAO PHỦ TOÀN DÂN Dr Viroj Tangcharoensathien PhD a, Walaiporn Patcharanarumol PhD a, Por Ir MPH b, Prof Syed Mohamed Aljunid PhD c, Prof Ali Ghufron Mukti PhD d, Kongsap Akkhavong MPH e, Eduardo Banzon MD f, Dang Boi Huong MSc g, Prof Hasbullah Thabrany PhD h, Prof Anne Mills PhD i Người dịch: Nguyễn Quỳnh Anh - Bùi Ngọc Linh 1. Khu vực chính thức hoặc khu vực lao động chính thức (hoặc chính quy) chỉ nhóm dân cư gồm người lao động cho các cơ quan, đơn vị được hưởng chế độ lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 2. Bảo vệ tài chính có thể được hiểu là viết tắt cho cụm từ bảo vệ người dân khỏi các rủi ro do chi phí y tế gây ra. 3. Không gian tài khóa là thuật ngữ nói về tỉ lệ của thu từ thuế trong GDP (%), thể hiện khả năng thu thuế và tính chủ động trong điều hành ngân sách của Chính phủ để chi tiêu cho các mục đích mong muốn. Giới thiệu Việc chi trả tiền túi của hộ gia đình cho y tế ở mức cao có thể làm tan nát và bần cùng hóa hộ gia đình. Đó là lý do chính cho việc thông qua Nghị quyết của Đại hội đồng Y tế Thế giới (World Health Assembly Resolution) năm 2005 về bảo vệ tài chính[1]. Các nước trong khu vực Đông Nam Á, có số dân chiếm đến 8,7% dân số thế giới, với tăng trưởng kinh tế nhanh và tình trạng nghèo đói ở mức độ trung bình (14,6%)[2], có tiềm năng đẩy nhanh quá trình bảo vệ nhân dân khỏi rủi ro tài chính và đạt được bao phủ y tế toàn dân. Bao phủ y tế toàn dân (gọi tắt là 'bao phủ toàn dân') được hiểu là bảo đảm tất cả dân chúng đều được tiếp cận với dịch vụ nâng cao sức khỏe, dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng với chi phí hợp lý[3]. Triển vọng về việc xúc tiến theo hướng này có vẻ như còn hạn chế[4], đặc biệt với những nước mà khả năng tài chính công thấp và bảo hiểm y tế cho người lao động thuộc khu vực chính thức hiện đang thiếu hoặc rất nhỏ lẻ, và vì vậy hạn chế việc huy động thêm nguồn lực do đóng góp từ quỹ lương. Tài chính y tế ở những nước đang phát triển phụ thuộc lớn vào chi trả từ tiền túi (viện phí)[5], trong khi hầu hết các nhà tài trợ và các sáng kiến y tế toàn cầu, ví dụ như Quỹ toàn cầu, đều tập trung vào giải quyết các bệnh tật hay can thiệp cụ thể hơn là vào toàn bộ hệ thống y tế rộng lớn. Những nước có tỷ lệ chi trả trực tiếp của người bệnh cao có thể có tỉ lệ lớn gia đình rơi vào thảm cảnh do các khoản chi trả khổng lồ cho y tế. Tình trạng này được hiểu là chi cho y tế đã vượt mức 40% chi tiêu phi lương thực thực phẩm của hộ gia đình (là khoản còn lại sau khi trừ đi chi phí cho lương thực, thực phẩm-gọi tắt là chi phí LTTP), hay vượt mức 25% chi tiêu phi LTTP của hộ gia đình, hoặc cao hơn 10% tổng chi tiêu hộ gia đình hay chi phí thảm họa[6]. Tỷ lệ chi trả trực tiếp của người bệnh trong tổng chi tiêu cho y tế tăng lên 1% sẽ dẫn đến tăng 2,2% trong tỷ lệ hộ gia đình rơi vào thảm cảnh do chi phí y tế gây ra. Tài chính y tế có tỷ lệ trả trước càng nhiều thì tỷ lệ hộ gia đình rơi vào thảm cảnh do chi trả cho y tế càng ít[7]. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào cho thấy những quốc gia triển khai bảo hiểm y tế thì có khả năng bảo vệ tài chính tốt hơn hoặc tồi hơn những quốc gia phụ thuộc vào thuế[8]. Việc tồn tại cơ chế chi trả trước không đảm bảo khả năng bảo vệ tài chính bởi vì có báo cáo cho thấy một vài cơ chế trả trước chưa tạo ra khả năng đảm bảo về tài chính. Ví dụ, 15% thành viên tham gia vào mô hình bảo hiểm của Hiệp hội phụ nữ lao động tự do tại Ấn Độ đã rơi vào trạng thái thảm họa về tài chính, thậm chí sau khi nhận bồi hoàn phí 36 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2011, Số 18+19 (18+19) | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thông điệp chính • Việc xây dựng chính sách bao phủ y tế toàn dân dựa trên mối quan tâm là làm thế nào để bao phủ và tài trợ các nhóm dân cư khác nhau một cách tốt nhất, đó là nhóm người lao động chính thức, nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương, nhóm người lao động thuộc khu vực không chính thức (lao động tự do) và phần còn lại của dân số. • Những người lao động cho các cơ quan, đơn vị chính thức có thể được bảo vệ tài chính thông qua bảo hiểm y tế dựa vào lương hoặc là cơ chế đảm bảo tài chính từ thuế. • Nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương cần được trợ cấp nhiều từ ngân sách chung. Bằng chứng ở Lào và Campuchia cho thấy phương pháp tiếp cận định hướng vào phía "cầu", ví dụ như quỹ công bằng y tế, tỏ ra hiệu quả hơn chính sách miễn giảm phí. • Bao phủ các nhóm lao động tự do và phần còn lại của dân số vẫn còn là thách thức. Một số nước như Philippin và Việt Nam đang tìm cách mở rộng độ bao phủ thông qua cơ chế cùng đóng góp, và một số nước khác như Thái Lan là nước đang thực hiện hỗ trợ tài chính dựa vào thuế. • Ngoài việc mở rộng bao phủ toàn dân, cần tạo ra khả năng thích hợp để bảo vệ nhân dân trước rủi ro tài chính và tạo ra phương thức chi trả hỗn hợp cho các nhà cung cấp dịch vụ, qua đó tác động đến thực hành lâm sàng của bác sỹ theo hướng sử dụng hợp lý công nghệ y tế, hiệu quả, và đảm bảo khả năng chi trả lâu dài. • Mở rộng dịch vụ có chất lượng và bảo đảm có đủ nguồn nhân lực là những yếu tố có tầm quan trọng như nhau để đạt tới bao phủ y tế toàn dân. • Phân tích mang tính so sánh như trong tài liệu này rất hữu ích trong việc mang đến kinh nghiệm phong phú từ những nước trong khu vực Đông Nam Á để học hỏi và phát triển văn hóa ra quyết định dựa trên bằng chứng. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2011, Số 18+19 (18+19) 37 nhập viện[9] và Hệ thống Y tế Hợp tác xã ở nông thôn Trung Quốc (Chinese Rural Cooperative Medical System) chi trả chỉ 30% chi phí điều trị nội trú[10]. Để bao phủ toàn dân, cần tiến hành trên 3 lĩnh vực chung: (i) mở rộng độ bao phủ của bảo hiểm y tế hoặc hình thức trả trước khác, (ii) xác định rõ những loại hình dịch vụ cần được cung cấp và đảm bảo tính sẵn có và chất lượng của chúng, (iii) tăng cường bảo vệ nhân dân trước những rủi ro tài chính (phụ lục trên web trang 1). Trong hình trên, chiều rộng là độ bao phủ bảo hiểm y tế, chiều sâu là dịch vụ được chi trả, ví dụ như điều trị ngoại trú, nội trú và các dịch vụ chi phí cao khác, và chiều cao là mức độ bảo vệ tài chính, như đồng chi trả. Tỷ lệ đồng chi trả của người bệnh càng ít và dịch vụ được chi trả càng nhiều thì khả năng bảo vệ khỏi rủi ro tài chính càng cao. Chúng ta tập trung thảo luận về 3 lĩnh vực này. Tình trạng khó xử trong bối cảnh nguồn lực hạn chế chính là việc lựa chọn giữa cung cấp dịch vụ và bảo vệ tài chính ở mức cao cho một nhóm nhỏ dân chúng hay mở rộng độ bao phủ nhưng chỉ có thể cung cấp các dịch vụ và bảo vệ tài chính một cách hạn chế. Trong bài viết này, chúng tôi xem xét, đánh giá các phương pháp cải cách tài chính y tế và tiến trình bao phủ y tế toàn dân tại 7 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình ở khu vực Đông Nam Á. Brunei và Singapore, 2 nước có thu nhập cao, không được đề cập đến trong phân tích này, tương tự là Myanmar, quốc gia có rất ít thông tin về tài chính y tế. Dựa trên phân tích tài liệu, chúng tôi tổng kết lại những thành tựu đạt được trong cải cách tài chính y tế của những nước này và xác định những thách thức liên quan đến bao phủ toàn dân, dịch vụ được chi trả và bảo vệ tài chính để chia sẻ bài học và thông tin đến các quốc gia ngoài khu vực. Bối cảnh Bảy nước trong khu vực Đông Nam Á được lựa chọn làm nghiên cứu trường hợp có mức độ phát triển kinh tế khác nhau và tốc độ mở rộng bao phủ dịch vụ y tế cũng như bảo vệ tài chính khác nhau: 2 nước có thu nhập thấp và độ bao phủ thấp (Lào và Campuchia), và 5 nước thu nhập trung bình, 3 nước trong số này có độ bao phủ hơn 50% và có chính sách rõ ràng theo hướng bao phủ toàn dân (Indonesia, Philippines, Việt Nam) và 2 nước còn lại đã hoàn thành bao phủ toàn dân (Malaysia và Thái Lan). Bảng 1: thể hiện biến thiên lớn về các chỉ số kinh tế và nghèo đói ở các nước này. Không gian tài khóa trong khoảng từ 8,2% ở Campuchia đến 16,8% ở Thái Lan (so sánh với tỷ lệ 22,5% ở những nước có thu nhập cao trong năm 2007)[11]. Chỉ số đói nghèo (tỉ lệ người sống dưới chuẩn nghèo trong tổng dân số) không chỉ nói đến số lượng người không đủ khả năng chi trả chi phí y tế khi bị ốm, mà còn cho biết lượng ngân sách y tế cần thiết nếu chính phủ quyết định trợ cấp cho người nghèo. Khoản trợ cấp này tạo ra áp lực lên không gian tài khóa, và ở những quốc gia với nguồn lực hạn chế ví dụ như Lào, Campuchia thì nguồn tiền từ nhà tài trợ trở thành một khoản không thể thiếu để hỗ trợ tiếp cận dịch vụ y tế cho người nghèo, đặc biệt là các dịch vụ liên quan đến Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Bảng 1. Thông tin chung về kinh tế và nghèo đói ở 7 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á 38 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2011, Số 18+19 (18+19) | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Những thách thức về tài chính y tế Mức độ và đặc điểm của chi tiêu y tế Chi tư cho y tế đóng vai trò nổi bật trong tài chính y tế tại 5 trong 7 quốc gia kể trên, đóng góp hơn 70% tổng chi y tế ở Lào và Campuchia (bảng 2)[13,14], mặc dù mức độ chi phí cho y tế dẫn đến thảm họa là khác nhau giữa các nước, thí dụ ở Campuchia là 5% hộ gia đình và ở Việt Nam là 10,5%[15]. Dưới 9% ngân sách nhà nước được phân bổ cho y tế ở 5 trong 7 nước, ngoại trừ Campuchia (vì ngân sách nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ thông qua kênh chính phủ) và Thái Lan (vì những khoản vay từ ngân hàng phát triển và những nguồn song phương phối hợp với ngân sách chính phủ, cần được hoàn lại). Lượng lớn nguồn lực bên ngoài từ các nhà tài trợ ở Campuchia (16,4% trong tổng chi y tế) và Lào (14,5%) không chỉ đặt ra câu hỏi về khả năng duy trì lâu dài mà còn về mức độ phù hợp của chương trình tài trợ với ưu tiên của quốc gia[16]. Bảo hiểm y tế dựa trên thuế lương biến đổi từ 0% ở Campuchia đến 12,7% tổng chi y tế ở Việt Nam (Bảng 2). Malaysia, đất nước có thu nhập trên trung bình, có nhiều lao động làm việc cho các doanh nghiệp, đơn vị chính thức, vẫn chưa thực hiện mô hình bảo hiểm y tế toàn dân và khoản này chỉ chiếm 0,4% trong tổng chi y tế. Mặc dù các loại hình bảo hiểm đã được tổ chức khá tốt tại Thái Lan, Philippines và Việt Nam, chi tiêu từ quỹ BHYT vẫn còn thấp hơn mức trung bình của nhóm quốc gia có thu nhập dưới trung bình là 15,8% tổng chi y tế, thể hiện quy mô dân số là lao động trong các cơ quan, đơn vị chính thức vẫn còn nhỏ và gói lợi ích từ việc tham gia bảo hiểm thấp hơn so với các quốc gia có mức thu nhập dưới trung bình khác. Tổng chi y tế đầu người ở 3 quốc gia, Indonesia, Lào, và Campuchia thấp hơn mức tối thiểu 49-54 đô la Mỹ/đầu người,17 mức chi tiêu được đánh giá là cần thiết để cung cấp những can thiệp và nền tảng hệ thống y tế cần thiết để đạt được Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Bao phủ bằng cơ chế bảo vệ tài chính Ước lượng tốt nhất về độ bao phủ bảo hiểm y tế tại các nước được phân thành 4 nhóm trong năm 2009 (phụ lục trên web trang 2), dựa trên điều tra hay số liệu hành chính. Vì tốc độ mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế khác nhau, tổng số người tham gia bảo hiểm y tế đã thay đổi đáng kể, độ bao phủ thấp như ở Lào và Campuchia, độ bao phủ trung bình ở Indonesia và Việt Nam, và độ bao phủ cao ở Thái Lan và Philippin. Theo báo cáo thì tại Malaysia, độ bao phủ là 100% bởi áp dụng hệ thống tài chính dựa vào thuế (mặc dù chi trả trực tiếp của người bệnh cao thể hiện độ bao phủ thực tế thấp hơn mức báo ... õng phân tích về nỗ lực của chính phủ trong việc mở rộng diện bao phủ bảo hiểm đối với người nghèo, những người làm trong khu vực lao động chính thức và không chính thức. Các nội dung cụ thể gồm có nguồn thu, tập trung quỹ, bao phủ về dịch vụ, mức độ bảo vệ trước những rủi ro về tài chính và các chính sách của chính phủ để tiến tới bao phủ toàn dân. Để có báo cáo cho từng quốc gia, các tác giả phải tiến hành tổng quan các tài liệu đã xuất bản cũng như các văn bản chưa công bố chính thức của chính phủ, ví dụ như báo cáo thường niên của quỹ bảo hiểm y tế Philippines, niên giám thống kê của Việt Nam, số liệu thống kê của Cơ quan Lao động quốc tế và Chiến lược Tài chính Y tế của Lào 2011-15. Sau đó VT và WP đã tổng hợp lại các báo cáo của các tác giả ở các quốc gia. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2011, Số 18+19 (18+19) 49 Tài liệu tham khảo 1. WHO. WHA58.33: Sustainable health financing, universal coverage and social health insurance. 3-en.pdf. (accessed Feb 14, 2010). 2. Chongsuvivatwong V, Phua KH, Yap MT, et al. Health and health-care systems in southeast Asia: diversity and transitions. Lancet 201110.1016/S0140-6736(10)61507-3. published online Jan 25. PubMed 3. Carrin G, Mathauer I, Xu K, Evans D. Universal coverage of health services: tailoring its implementation. Bull World Health Organ 2008; 86: 857-863. CrossRef | PubMed 4. Garrett L, Chowdhury M, Mendez A Pablos. All for universal health coverage. Lancet 2009; 374: 1294-1299. Full Text | PDF(359KB) | CrossRef | PubMed 5. O'Donnell O, van Doorslaer E, Rannan-Eliya RP, et al. Who pays for health care in Asia?. J Health Econ 2008; 27: 460-475. PubMed 6. Xu K, Evans D, Kawabata K, Zeramdini R, Klavus J, Murray CJL. Household catastrophic health expenditure: a multicountry analysis. Lancet 2003; 362: 111-117. Summary | Full Text | PDF(340KB) | CrossRef | PubMed 7. Kawabata K, Xu K, Carrin G. Preventing impoverishment through protection against catastrophic health expenditure. Bull World Health Organ 2002; 80: 612. PubMed 8. Xu K, Evans D, Carrin G, Aguilar A, Musgrove P, Evans T. Protecting households from catastrophic health spending. Health Affairs 2007; 26: 972-983. PubMed 9. Ranson MK. Reduction of catastrophic health care expenditures by a community-based health insurance scheme in Gujarat, India: current experiences and challenges. Bull World Health Organ 2002; 80: 613-621. PubMed 10. Yip W, Hsiao WC. Market Watch: the Chinese health system at a crossroads. Health Affairs 2008; 27: 460-468. PubMed 11. World Bank. World Development Indicators. (accessed Nov 18, 2010). 12. World Bank. Poverty indicators. (accessed Nov 15, 2010). 13. WHO. World Health Statistics 2010. Geneva: World Health Organization, 2010. (accessed Nov 15, 2010). 14. WHO. World Health Statistics 2008. Geneva: World Health Organization, 2008. (accessed Nov 15, 2010). 15. Van Doorslaer E, O'Donnell O, Rannan-Eliya RP, et al. Catastrophic payment for health care in Asia. Health Economics 2007; 16: 1159-1184. CrossRef | PubMed 16. Lane C. Scaling up for better health in Cambodia. A case study for World Health Organization in follow-up to the High-Level Forum on the Health Millennium Development Goals. Geneva: World Health Organization, 2007. (accessed Nov 15, 2010). 17. Taskforce on Innovative International Financing for Health Systems. Constraints to scaling up and costs. Working Group 1 Report. Geneva: World Health Organization, 2009. 0Update%2013/Taskforce/Johansbourg/Working%20Grou p%201%20Report%20%20Final.pdf. (accessed Nov 15, 2010). 18. PhilHealth. Conference on extending social health insurance to informal economy workers, 18-20 October 2006, synthesis report January 2007. Manila, Philippines: PhilHealth, GTZ, ILO, WHO, and World Bank, 2007. (accessed Nov 15, 2010). 19. Jacobs B, Price N. The impact of the introduction of user fees at a district hospital in Cambodia. Health Policy Plan 2004; 19: 310-321. CrossRef | PubMed 20. Akashi H, Yamada T, Huot E, Kanal K, Sugimoto T. User fees at a public hospital in Cambodia: effects on hospital performance and provider attitudes. Soc Sci Med 2004; 58: 553-564. CrossRef | PubMed 21. Bureau of Health Economics and Financing. Annual Health Financing Report 2008. Phnom Penh, Cambodia: Ministry of Health, 2009. 22. Hardeman W, Van Damme W, Van Pelt M, Por I, Kimvan H, Meessen B. Access to health care for all? User fees plus a Health Equity Fund in Sotnikum, Cambodia. Health Policy Plan 2004; 19: 22-32. CrossRef | PubMed 23. Jacobs B, Price N. Improving access for the poorest to public sector health services: insights from Kirivong Operational Health District in Cambodia. Health Policy Plan 2006; 21: 27-39. CrossRef | PubMed 24. Noirhomme M, Meessen B, Griffiths F, et al. Improving access to hospital care for the poor: comparative analysis of 50 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2011, Số 18+19 (18+19) | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | four health equity funds in Cambodia. Health Policy Plan 2007; 22: 246-262. CrossRef | PubMed 25. Ir P, Bigdeli M, Meessen B, Van Damme W. Translating knowledge into policy and action to promote health equity: the health equity fund policy process in Cambodia 2000- 2008. Health Policy 2010; 96: 200-209. CrossRef | PubMed 26. WHO. Essential Medicine Monitor 2010. 84e.pdf. (accessed Nov 14, 2010). 27. Patcharanarumol W, Mills A, Tangcharoensathien V. Dealing with the cost of illness: the experience of four villages in Lao PDR. J Int Dev 2009; 21: 212-230. PubMed 28. WHO. Health-financing strategy for the Asia Pacific Region (2010-2015). Manila: WHO Western Pacific Region, 2009. F+strategy+2010-2015.pdf. (accessed Nov, 14, 2010). 29. Waters H, Saadah F, Pradhan M. The impact of the 1997-98 East Asian economic crisis on health and health care in Indonesia. Health Policy Plan 2003; 18: 172-181. CrossRef | PubMed 30. Rokx C, Scheiber G, Harimurti P, Tandon A, Somanathan A. Health financing in Indonesia: a reform road map. Washington DC, USA: World Bank, 2009. P u b l i c a t i o n / 2 8 0 0 1 6 - 1 2 3 5 1 1 5 6 9 5 1 8 8 / 5 8 4 7 1 7 9 - 1243406029796/Full.Report.en.pdf. (accessed Nov 15, 2010). 31. Nitayarumphong S, Pannarunothai S. Achieving universal coverage of health care through health insurance: the Thai situation. In: Nitayarumphong S, Mills A, eds. Achieving universal coverage of health care. Bangkok: Office of Health Care Reform, Thailand Ministry of Public Health, 1998. 32. Gilson L, Russell S, Ruyajin O, Boonchote T, Pasandhanathorn V. Exempting the poor: a review and evaluation of the low income card scheme in Thailand. PHP Publication No 30. London: London School of Hygiene and Tropical Medicine, 1998. 33. Pannarumothai S, Mills A. The poor pay more: health- related inequality in Thailand. Soc Sci Med 1997; 44: 1781- 1790. CrossRef | PubMed 34. Langenbrunner JC, Cashin C, O'Dougherty S. Designing and implementing health care provider payment systems how-to manuals (eds). Washington DC, USA: The International Bank for Reconstruction and Development/The World Bank, 2009. ation/resources/peer-reviewed- publications/providerpaymenthowto.pdf. (accessed Nov 15, 2010). 35. National Statistical Coordinating Board. Philippine National Health Accounts. (accessed Nov 15, 2010). 36. National Statistical Coordinating Board. Philippine National Health Accounts. sp. (accessed Nov 15, 2010). 37. National Statistical Coordinating Board. 2008 Philippine Statistical Yearbook. Manila, Philippines: NSCB, 2008. 38. WHO. National Health Accounts, Estimates for the Philippines. (accessed Jan 26, 2009). 39. Department of Health. Health sector reform agenda monograph no 9. Bridging to future reforms. Manila, Philippines: Department of Health, 2010. 40. World Bank. Philippines: fostering more inclusive growth. Report No 49482-PH. Washington DC, USA: World Bank, 2010. stasiapacificext/philippinesextn/0,,contentMDK:22673984 #menuPK:3968175#pagePK:64027988#piPK:64027986#th eSitePK:332982,00.html. (accessed Nov 15, 2010). 41. Ezzat WP Sharifa, Azimatun NA, Jasmin NM, Aljunid S. Waiting times for elective orthopaedic surgeries in a teaching hospital and their influencing factors. Medicine Health 2009; 4: 53-60. PubMed 42. Yon R. Health care financing in Malaysia: future trends. In: Aljunid SM, Mohsein NAA, eds. Health economics issues in Malaysia. Kuala Lumpur: University of Malaya Press, 2002: 87-112. 43. Yon R, Hamidy MA, Lin CY. Evaluation of the seventh Malaysia plan: a new approach. Asia Pac J Public Health 2001; 13: 54-58. PubMed 44.Tangcharoensathien V, Supachutikul A, Lertiendumrong J. The social security scheme in Thailand: what lessons can be drawn?. Soc Sci Med 1999; 48: 913-923. CrossRef | PubMed 45. Mills A, Bennett S, Siriwanarangsun P, Tangcharoensathien V. The response of providers to capitation payment: a case-study from Thailand. Health Policy 2000; 51: 163-180. CrossRef | PubMed | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2011, Số 18+19 (18+19) 51 46. Prakongsai P, Limwattananon S, Tangcharoensathien V. The equity impact of the universal coverage policy: lessons from Thailand. In: Chernichovsky D, Hanson K, eds. Innovations in health system finance in developing and transitional economies. London: The Emerald Group Publishing Limited, 2009: 57-81. 47. Kwon S. Payment system reform for health care providers in Korea. Health Policy Plan 2003; 18: 84-92. CrossRef | PubMed 48. Wagstaff A. Health insurance for the poor: initial impacts of Vietnam's health care fund for the poor. Impact evaluation series No 11 policy; research working paper No WPS 4134. The World Bank, 2007. 49. Tangcharoensathien V. Community financing: the urban health card in Chiangmai. Thailand: University of London, London School of Hygiene and Tropical Medicine, 1990. PhD thesis 50. Tangcharoensathien V, Teokul W, Chanwongpaisarn L. Challenges of implementing universal health care in Thailand. In: Kwon HJ, ed. Transforming the developmental welfare state in east Asia. United Nations Research Institute for Social Development. Palgrave Macmillan, 2005. 51. Pannarunothai S, Srithamrongsawat S, Kongpan M, Thumvanna P. Financing reforms for the Thai health card scheme. Health Policy Plan 2000; 15: 303-311. CrossRef | PubMed 52. Tangcharoensathien V, Prakongsai P, Limwattananon S, Patcharanarumol W, Jongudomsuk P. From targeting to universality: lessons from the health system in Thailand. In: Townsend P, ed. Building decent societies: rethinking the role of social security in development. Houndmills, Basingstoke, Hampshire: Palgrave Macmillan, 2009: 310- 322. 53. National Statistics Office. The 2008 National Demographic and Health Survey results. Manila, Philippines: NSO, 2010. y_documents/NDHS_2008.pdf. (accessed Nov 15, 2010). 54. Thai working group on National Health Account. The report on 1994-2008 National Health Expenditure. Nonthaburi: International Health Policy Program, Ministry of Public Health, 2010. (accessed Feb 20, 2010). 55. Somkotra T, Lagrada L. Payments for health care and its effect on catastrophe and impoverishment: experience from the transition to universal coverage in Thailand. Soc Sci Med 2008; 67: 2027-2035. CrossRef | PubMed 56. Limwattananon S, Tangcharoensathien V, Prakongsai P. Catastrophic and poverty impacts of health payments: results from national household surveys in Thailand. Bull World Health Organ 2007; 85: 600-606. CrossRef | PubMed 57. International Health Policy Program. Effectiveness of public health insurance schemes on financial risk protection: the assessments of purchasers' capacities, contractors' responses and impact on patients. Research report, Consortium on Research into Equitable Health Systems. Nonthaburi, Thailand: Ministry of Public Health, 2010. 58. Yu CP, Whynes DK, Sach TH. Equity in healthcare financing: the case of Malaysia. Int J Equity Health 2008; 7: 1-14. PubMed 59. Yu CP, Whynes DK, Sach TH. Assessing progressivity of out-of-pocket payment: with illustration to Malaysia. Int J Health Plann Manage 2006; 21: 193-210. CrossRef | PubMed 60. Chee HL. Ownership, control, and contention: challenge for the future of healthcare in Malaysia. Soc Sci Med 2008; 66: 2145-2156. CrossRef | PubMed 61. Nor Hayati I, Azimatun NA, Rozita H, Ezat WP Sharifa, Rizal AM. In-patients' satisfaction in the medical and surgical wards-a comparison between accredited and non accredited hospital in the state of Selangor. J Community Health 2010; 16: 60-68. PubMed 62. Ezat WP Sharifa, Jamsiah M, Aniza I, Suryati AA. Client satisfaction and relationship with ISO certification status in Negeri Sembilan's health clinics. J Community Health 2008; 13: 11-21. PubMed 63. Organisation for Economic Co-operation and Development. The Paris Declaration and Accra Agenda for Action. 98_35401554_1_1_1_1,00.html. (accessed Nov 14, 2010). 64. Patcharanarumol W. Health care financing for the poor in Lao PDR. University of London, London School of Hygiene and Tropical Medicine, 2008. PhD thesis 65. James CD, Hanson K, McPake B, et al. To retain or remove user fees?: reflections on the current debate in low- and middle-income countries. Appl Health Econ Health Policy 2006; 5: 137-153. CrossRef | PubMed 66. Philippines Health Insurance Corporation. PhilHealth Board resolution 1,113 April 30, 2008 and 2008 PhilHealth Annual Report. 52 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2011, Số 18+19 (18+19) | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 08.pdf. (accessed Nov 15, 2010). 67. Tangcharoensathien V, Wibulpolprasert S, Nitayarampong S. Knowledge-based changes to health systems: the Thai experience in policy development. Bull World Health Organ 2004; 82: 750-756. PubMed 68. Green A. Reforming the health sector in Thailand: the role of the policy actors on the policy stage. Int J Health Plann Manage 2000; 15: 39-59. CrossRef | PubMed 69. Wagstaff A. Social health insurance reexamined. World Bank policy research working paper 4111. wds.worldbank.org/servlet/WDSContentServer/WDSP/IB/ 2007/01/09/000016406_20070109161148/Rendered/PDF/w ps4111.pdf. (accessed Nov 15, 2010). a International Health Policy Program, Ministry of Public Health, Nonthaburi, Thailand b Siem Reap Provincial Health Department, Ministry of Health, Siem Reap, Cambodia c United Nations University, Kuala Lumpur, Malaysia d Gadjah Mada University, Yogyakarta, Indonesia e National Institute of Public Health, Ministry of Health, Vientiane, Laos f World Bank, Manila, Philippines g Vietnam Health Economic Association, Hanoi, Vietnam h University of Indonesia, West Java, Indonesia i London School of Hygiene and Tropical Medicine, London, UK Correspondence to: Dr Viroj Tangcharoensathien, International Health Policy Program, Ministry of Public Health, Tiwanon Road, Nonthaburi 11000, Thailand.
File đính kèm:
- cai_cach_tai_chinh_y_te_o_dong_nam_a_nhung_thach_thuc_de_dat.pdf