Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học theo Modun Hofmann Klaro

CÔNG NGHỆ XANH XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐẤT

GS. TS. Nguyễn Mạnh Kiểm

Nguyên Bộ trưởng Bộ Xây dựng

Nguyên Chủ tịch Tổng Hội XD Việt Nam

Chủ tịch Hội đồng đăng bạ KSCN Việt Nam

Đất, Nước và Không khí là tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất, quyết định sự sống và

sự phát triển bền vững của loài người. Đất, Nước, Khí được con người khai thác, sử dụng,

bảo vệ, tích chứa, làm sạch, sử dụng lại theo khoa học phong thủy và các kỹ thuật công

nghệ xanh, công nghệ sinh học và công nghệ môi trường. Chúng ta cần học các quy luật của

tự nhiên, của thiên nhiên, của vũ trụ, kết hợp với khoa học, kỹ thuật hiện đại để khai thác,

quản lý, sử dụng, bảo vệ, tích chứa, sử dụng lại đất, nước, khí. Mục tiêu là vì một cuộc sống

có chất lượng hơn, xanh hơn, sạch hơn và phát triển bền vững hơn. Sự phát triển bền vững

được hiểu là sự phát triển phù hợp, thân thiện với thiên nhiên, phù hợp với quy luật tự nhiên

và đạo đức con người. Chúng ta không được sử dụng quá mức, lãng phí,và làm ô nhiễm môi

trường đất, nước, khí – Ngôi nhà chung của cả nhân loại. Lịch sử của nhân loại trong 300

năm qua là sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, sự chiếm đoạt đất, nước, không

khí và sự phá hủy môi trường thiên nhiên vì các mục đích làm giàu, bóc lột người khác và

thể hiện quyền lực.

Từ hơn 30 năm nay, các nhà khoa học, kỹ thuật và công nghệ của thế giới và Việt Nam

đã nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng nhiều công nghệ xanh để khai thác, sử

dụng, quản lý và bảo vệ đất, nước, khí. Các nhà khoa học kỹ thuật và kiến trúc sư ngành xây

dựng, giao thông, thủy lợi, môi trường, năng lượng đã nghiên cứu ứng dụng thành công ở

Việt Nam nhiều công nghệ xanh. Công nghệ xanh được hiểu là công nghệ sử dụng tối thiểu,

sử dụng lại các tài nguyên thiên nhiên và năng lượng tái tạo với những giải pháp kỹ thuật

tối ưu. Ngành xây dựng đã đi đầu ứng dụng các công nghệ xanh để xử lý đất yếu, sản xuất

vật liệu, làm nhà ở, đường nông thôn, kênh thủy lợi và nhiều loại công trình hạ tầng áp dụng

tại các đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, bờ biển và hải đảo. Chúng ta đã có nhiều đề tài

khoa học và công nghệ xây dựng được áp dụng thành công trong hàng loạt các dự án, các

chương trình xây dựng về nhà ở, xử lý nước, quản lý đất, tạo nên môi trường sống xanh

hơn.

pdf 34 trang yennguyen 4740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học theo Modun Hofmann Klaro", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học theo Modun Hofmann Klaro

Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học theo Modun Hofmann Klaro
TỔNG HỘI XÂY DỰNG VIỆT NAM (VFCEA) 
HỘI CƠ HỌC ĐẤT VÀ ĐỊA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH VIỆT NAM (VSSMGE) 
 CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN AA & CÔNG TY HOFMANN PROJECT GmbH. 
Tuyển tập Hội thảo 
"CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT BẰNG CÔNG 
NGHỆ SINH HỌC THEO MODUN HOFMANN KLARO" 
Hà Nội 16.5.2012 
Đà Nẵng 22.5.2012 
Tp Hồ Chí Minh 26.5.2012 
MỤC LỤC 
Lời mở đầu 
1. "Công nghệ xanh xử lý nước thải và kiểm tra chất lượng công trình đất" 
GS. TS. Nguyễn Mạnh Kiểm 
2. "Nước và sự phát triển bền vững vì một cuộc sống có chất lượng hơn" 
GS. TS. Nguyễn Trường Tiến 
KTS. Lê Thu Nga 
ThS. Bùi Xuân Hoa 
KS. Bùi Bảo Trung & Nguyễn Quang Nam 
3. "Nước với sự phát triển bền vững của Thủ đô Hà Nội" 
GS. TS. Nguyễn Trường Tiến 
4. "Xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học theo Modun Hofmann Klaro" 
KTS Hofmann 
GS. TS. Nguyễn Trường Tiến 
KTS. Lê Thu Nga 
ThS. Bùi Xuân Hoa 
KS. Bùi Bảo Trung 
Phụ lục 
Phụ lục A: Bảng giá trạm xử lý nước thải theo công nghệ Hofmann Klaro 
Phụ lục B: Các câu hỏi của khách hàng 
Phụ lục C: Giới thiệu thiết bị bàn nén động 
Phụ lục D: Giới thiệu thiết bị PANDA 2 
LỜI MỞ ĐẦU 
Nước là nguồn gốc của sự sống, giúp con người và muôn loài phát triển bền vững vì một 
cuộc sống có chất lượng hơn. Nguồn nước của trái đất đang bị cạn kiệt vì nhiễm bẩn nghiêm 
trọng. Hiểm họa, rủi ro và thách thức lớn nhất của Việt Nam trong 30 năm tới là thiếu nước, 
ô nhiễm nước và nhiễm mặn nước. Nguyên nhân chính là do sự phát triển các đô thị, khu 
dân cư, khu công nghiệp, khu du lịch, sân golfmột cách ồ ạt và sự thờ ơ với việc bảo vệ 
nguồn nước, tích chứa nước, khai thác nước, sử dụng nước và xử lý nước thải, rác thải. Bên 
cạnh đó là biến đổi khí hậu và nước biển dâng. 
Bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, nước, khí đòi hỏi các nhà quản lý, kiến trúc sư, kỹ sư, chủ 
đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu và tất cả cộng đồng biết và hiểu rõ những tác hại, hiểm họa, 
thảm cảnh, rủi ro khi nguồn nước bị ô nhiễm và cạn kiệt. Ô nhiễm nước đã làm chết các ao 
hồ, sông và gây dịch bệnh cho con người. 
Trong nhiều năm qua Công ty Cổ phần Tư vấn AA đã cùng với các bạn bè đồng nghiệp 
của Việt Nam và quốc tế nghiên cứu ứng dụng công nghệ xanh để quản lý, khai thác, bảo 
vệ, tích chứa, sử dụng và xử lý nước. Chúng tôi mong muốn được đóng góp cho sự phát 
triển bền vững vì một cuộc sống có chất lượng hơn bằng các công nghệ xanh. Mục tiêu là sử 
dụng lại tài nguyên nước, tiết kiệm nước, tiết kiệm năng lượng và sống thân thiện với môi 
trường. Được sự giúp đỡ của Tổng Hội Xây Dựng, Hội Cơ học đất và Địa kỹ thuật công 
trình Việt Nam, Chi hội Địa kỹ thuật miền Trung, Chi hội Địa kỹ thuật thành phố Hồ Chí 
Minh, Hội KHKT Xây Dựng thành phố Hồ Chí Minh, Khoa công nghệ môi trường trường 
Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, Sở Xây Dựng thành phố Hồ Chí Minh và của các bạn đồng 
nghiệp, Công ty cổ phần tư vấn AA và Công ty Hofmann tổ chức hội thảo “Xử lý nước thải 
sinh hoạt bằng công nghệ sinh học theo mô đun Hofmann-Klaro” tại Hà Nội, Đà Nẵng 
và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một phát minh của CHLB Đức, với các ưu điểm vượt 
trội: 
- Sử dụng các nguyên tắc, nguyên lý của dòng chảy tự nhiên và không khí để làm sạch 
98% nước trong 6h. Đạt tiêu chuẩn Âu Châu về xử lý nước thải sinh hoạt. 
- Có thể áp dụng cho các loại nhà ở, khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, khu đô thị,.... có 
quy mô từ hộ gia đình đế hàng chục ngàn người. Ở Việt Nam đã sử dụng 2 hệ thống xử 
lý nước thải có quy mô 70 người và 300 người. 
- Không sử dụng hóa chất, màng lọc, thiết bị cơ khí. Tiết kiệm 75% điện năng so với các 
hệ thống xử lý nước thải khác. 
- Tiết kiệm diện tích xây dựng, khai thác không gian ngầm, lắp đặt và vận hành đơn giản. 
- Kiểm soát tự động hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ định vị toàn cầu GPS. Chi 
phí bảo dưỡng thấp. 
- Có thể thay thế các nhà máy xử lý nước thải tập trung, các trạm xử lý nước, hệ thống xử 
lý nước hiện hữu. 
- Đáp ứng các nhu cầu xử lý nước thải theo nhu cầu của khách hàng theo từng giai đoạn 
phát triển của dự án. 
- Cung cấp các dịch vụ đồng bộ cho khách hàng từ khảo sát, thiết kế, thi công, lắp đặt, 
đào tạo, bảo dưỡng, bảo hành và kiểm soát từ xa hoạt động của hệ thống xử lý nước 
thải. 
- Tiết kiệm chi phí đầu tư và chi phí vận hành nhờ các ưu điểm trên. 
Chúng tôi xin gửi tới các bạn đồng nghiệp, các tổ chức, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư 
và các nhà quản lý tuyển tập các hội thảo. 
Chúng tôi hy vọng và tin rằng tài liệu này sẽ có ích cho các bạn. Kính mời các bạn cùng 
Công ty cổ phần tư vấn AA và Công ty Hofmann ứng dụng và phát triển công nghệ này ở 
Việt Nam. Chúng tôi xin chia sẻ tất cả các tài liệu, các thông tin. Sẵn sàng giải thích và làm 
rõ các chi tiết về công nghệ. Chúng tôi có thể giúp các chủ đầu tư, các nhà quản lý, các công 
ty tư vấn trong công tác lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc, thiết kế trạm xử lý nước thải, xây 
lắp, vận hành, kiểm soát và đào tạo nguồn nhân lực. 
Ứng dụng sáng tạo các kỹ thuật và công nghệ xanh tại Việt Nam với sự giúp đỡ của bạn 
bè quốc tế và các đồng nghiệp là trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi và đạo đức của tất cả 
chúng ta. Chúng tôi kính mời các bạn đồng nghiệp, các nhà quản lý, các chủ đầu tư, các kỹ 
sư, kiến trúc sư cùng đồng hành và cùng hợp tác. 
Mọi chi tiết xin liên hệ: Công ty cổ phần tư vấn AA 
- Địa chỉ: Số 9, Ngõ 44, Phố Hàm Tử Quan, Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội. 
- Tel: (04) 39324 959 - Email: aacorp.office@gmail.com 
Người liên hệ: 
1. KS. Bùi Bảo Trung – Mobile : 0168.983.1313 – Công ty CP Tư vấn AA. 
2. KS. Nguyễn Mai Khanh – Mobile: 0125.616.4411 – Thư ký Hội Cơ học đất và Địa kỹ thuật 
CT Việt Nam. 
3. Công ty HofmannProjekt : xuanhoa.bui@googlemail.com 
Xin chân thành cảm ơn 
TGĐ Công ty cổ phần tư vấn AA 
KTS, Kỹ sư ASEAN. Lê Thu Nga 
CÔNG NGHỆ XANH XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ 
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ĐẤT 
GS. TS. Nguyễn Mạnh Kiểm 
Nguyên Bộ trưởng Bộ Xây dựng 
Nguyên Chủ tịch Tổng Hội XD Việt Nam 
Chủ tịch Hội đồng đăng bạ KSCN Việt Nam 
Đất, Nước và Không khí là tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất, quyết định sự sống và 
sự phát triển bền vững của loài người. Đất, Nước, Khí được con người khai thác, sử dụng, 
bảo vệ, tích chứa, làm sạch, sử dụng lại theo khoa học phong thủy và các kỹ thuật công 
nghệ xanh, công nghệ sinh học và công nghệ môi trường. Chúng ta cần học các quy luật của 
tự nhiên, của thiên nhiên, của vũ trụ, kết hợp với khoa học, kỹ thuật hiện đại để khai thác, 
quản lý, sử dụng, bảo vệ, tích chứa, sử dụng lại đất, nước, khí. Mục tiêu là vì một cuộc sống 
có chất lượng hơn, xanh hơn, sạch hơn và phát triển bền vững hơn. Sự phát triển bền vững 
được hiểu là sự phát triển phù hợp, thân thiện với thiên nhiên, phù hợp với quy luật tự nhiên 
và đạo đức con người. Chúng ta không được sử dụng quá mức, lãng phí,và làm ô nhiễm môi 
trường đất, nước, khí – Ngôi nhà chung của cả nhân loại. Lịch sử của nhân loại trong 300 
năm qua là sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, sự chiếm đoạt đất, nước, không 
khí và sự phá hủy môi trường thiên nhiên vì các mục đích làm giàu, bóc lột người khác và 
thể hiện quyền lực. 
Từ hơn 30 năm nay, các nhà khoa học, kỹ thuật và công nghệ của thế giới và Việt Nam 
đã nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng nhiều công nghệ xanh để khai thác, sử 
dụng, quản lý và bảo vệ đất, nước, khí. Các nhà khoa học kỹ thuật và kiến trúc sư ngành xây 
dựng, giao thông, thủy lợi, môi trường, năng lượng đã nghiên cứu ứng dụng thành công ở 
Việt Nam nhiều công nghệ xanh. Công nghệ xanh được hiểu là công nghệ sử dụng tối thiểu, 
sử dụng lại các tài nguyên thiên nhiên và năng lượng tái tạo với những giải pháp kỹ thuật 
tối ưu. Ngành xây dựng đã đi đầu ứng dụng các công nghệ xanh để xử lý đất yếu, sản xuất 
vật liệu, làm nhà ở, đường nông thôn, kênh thủy lợi và nhiều loại công trình hạ tầng áp dụng 
tại các đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, bờ biển và hải đảo. Chúng ta đã có nhiều đề tài 
khoa học và công nghệ xây dựng được áp dụng thành công trong hàng loạt các dự án, các 
chương trình xây dựng về nhà ở, xử lý nước, quản lý đất, tạo nên môi trường sống xanh 
hơn. 
Trong quá trình phát triển và ứng dụng kỹ thuật và công nghệ mới chúng ta đã nhận được 
rất nhiều sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp khắp thế giới. Chúng ta đánh giá cao sự giúp 
đỡ chân tình, có hiệu quả, không vụ lợi của các bạn Cuba, Thụy Điển, Canada, Đức, Pháp, 
Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, Asean và nhiều nước khác trong nghiên 
cứu ứng dụng công nghệ xanh tại Việt Nam. Vì đất nước chúng ta còn nghèo lại phải đối 
mặt với những thách thức về thảm họa thiên nhiên, bão, lụt, động đất, ô nhiễm môi trường, 
nước biển dâng và cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên. Người kỹ sư và kiến trúc sư phải đi 
đầu trong phát triển và ứng dụng công nghệ xanh. Đây là nhiệm vụ hàng đầu và trách nhiệm 
đạo đức của mỗi chúng ta. 
Với sự phát triển của kinh tế tri thức, chúng ta đã được chứng kiến sự ra đời và phát triển 
của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Họ đóng góp cho sự phát triển của xã hội loài 
người bằng các kỹ thuật và công nghệ xanh. Với sự phát triển đột biến của công nghệ tin 
học và công nghệ sinh học, hàng loạt các kỹ thuật và công nghệ xanh đã được ra đời và phát 
triển hết sức nhanh chóng trong 20 năm qua. Những công nghệ này xứng đáng được lựa 
chọn để ứng dụng nhanh nhất tại Việt Nam. 
 Công nghệ xử lý nước thải sinh học Hofman Klaro là một phát minh sang chế của các 
nhà khoa học Đức. Công nghệ đã được dùng ở 25 quốc gia và đã có mặt tại Việt Nam từ 
2008. Công nghệ sử dụng các nguyên lý của tự nhiên, sinh học để xử lý nước thải với chất 
lượng cao và với các quy mô khác nhau. Công nghệ không sử dụng hóa chất, không dùng 
thiết bị cơ học, bơm, màng lọc để xử lý nước thải. Chi phí xử lý thấp, tiết kiệm năng 
lượng và dễ dàng kiểm tra, kiểm soát. Thích hợp cho các loại công trình nhà ở, khách sạn, 
nhà hàng, khu đô thị, khu du lịch, khu dân cư, trường học, doanh trại quân đội, tàu 
thuyềnÁp dụng rộng rãi công nghệ xử lý nước thải sinh học sẽ cho phép chúng ta sử dụng 
lại nguồn nước thiên nhiên và bảo vệ sự trong sạch của môi trường. Không làm các dòng 
sông, hồ, ao bị chết dần do nước thải. Không làm chất lượng cuộc sống của chúng ta bị suy 
giảm với thời gian. 
Công nghệ kiểm tra chất lượng công trình đất bằng xuyên động PANDA2 và bàn nén 
động ZORN là các công nghệ xanh. Các công nghệ này cho phép chúng ta khảo sát và kiểm 
tra chất lượng đầm chặt đất nền một cách nhanh chóng, hiệu quả, tin cậy, hệ thống và phù 
hợp với điều kiện Việt Nam. Đây là các thiết bị khảo sát và kiểm tra chất lượng đất nền thế 
hệ mới, sử dụng các kỹ thuật và công nghệ tin học, điện tửtheo nguyên lý động lực học 
công trình. Việc áp dụng các công nghệ này vào thực tế sẽ giúp chúng ta thiết kế, thi công 
và quản lý chất lượng các loại công trình đất: đường bộ, đường sắt, đê điều, đập, đất đắp, 
san lấp bãi biển, bảo vệ bờ sông, bờ biển, hải đảo và công trình xây dựng trên đất. Giúp 
chúng ta kiểm tra, kiểm soát chất lượng các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi và 
nâng cao hiệu quả đầu tư, tuổi thọ công trình. 
Tôi hoan nghênh và ủng hộ các bạn đồng nghiệp của Công ty cổ phần tư vấn AA, Hội cơ 
học đất và Địa kỹ thuật công trình Việt Nam đã cùng các đồng nghiệp công ty Hofman 
Projekt, KLARO, ZORN INTRUCMENT, PANDA của CHLB Đức và Pháp đã nghiên cứu 
áp dụng các công nghệ trên ở Việt Nam. 
Tôi hy vọng và mong muốn các chủ đầu tư, các nhà quản lý, các nhà tư vấn, các nhà thầu 
và các bạn đồng nghiệp ủng hộ cho sự phát triển của công nghệ xanh tại Việt Nam. Ủng hộ 
cho việc triển khai ứng dụng các công nghệ trên tại Việt Nam. 
Xin cảm ơn! 
NƯỚC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÌ MỘT CUỘC SỐNG 
CÓ CHẤT LƯỢNG HƠN 
TREATMENT OF WARTER AND SUSTAINABLE DEVELOPMENT FOR A BETTER 
QUALITY OF LIFE 
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
GS. TS. Nguyễn Trường Tiến 
KS ASEAN. KTS.Lê Thu Nga – MA.Bùi Xuân Hoa 
KS.Bùi Bảo Trung - Nguyễn Quang Nam 
1. Mở đầu 
Nước là nguồn gốc của sự sống. Nước bao gồm các khí Oxy và Hidro. Sự sống bắt đâu từ các 
loại khí trong vũ trụ bao la. Các nhà khoa học tim kiếm sự sống ngoài trái đất, đều phải trả lời về 
sự hình thành và tồn tại của nước ở một hành tinh nào đó. Theo quan điểm của triết học Việt 
Nam, mọi chuyện cùng bắt đầu từ Thủy (Nước). Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, 
Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy. Đây là vòng tuần hoàn phù hợp với quy luật tự nhiên của ngũ 
hành. Thứ tự của ngũ hành không phải là Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ như cách nói lâu nay. 
Không thể bắt đầu từ Kim, Tiền, Vàng, Đá quý Chúng ta có thể viết các sự liên hệ sau đây: 
Thủy = nhân = khoa học = dân giàu = vận 
Mộc = lễ = kỹ thuật = nước mạnh = mệnh 
Hỏa = nghĩa = công nghệ = xã hội công bằng = phong thủy 
Thổ = trí = đâu tư = dân chủ = phúc đức 
Kim = tín = thương mại = văn minh = tri thức 
Khoa học là các ý tưởng mới, là sự khởi nguồn của sáng tạo. khoa học nghiên cứu các quy luật 
của tự nhiên, xã hội, kinh tế. Biết khoa học là hiểu các quy luật của tự nhiên và xã hội. Độc lập 
với ý chí của con người. khoa học hướng tới sự phát triển bền vững và vì một cuộc sống có chất 
lượng hơn. Tuy nhiên khoa học phải xuất phát từ Nhân, từ tình yêu thương của nước mới có 
thể mang lại hạnh phúc cho nhân loại. Khoa học phát triển vì lợi nhuận, vì quyền lực, vì 
sự chiếm đoạt và không có nhân, sẽ hủy diệt môi trường, hủy diệt sự sống và gây những 
thảm họa cho con người. 
Trong nền kinh tế tri thức, các ý tưởng khoa học được các nhà kỹ thuật, công nghệ, đầu 
tư biến thành các sản phẩm để có thể thương mại hóa và nâng cao chất lượng của cuộc 
sống. Nhân loại hôm nay đang hướng tới các kỹ thuật xanh, công nghệ xanh, vật liệu 
xanh và đặc biệt quan tâm đến nước. Theo dự báo của Liên hiệp quốc: Toàn cầu sẽ thiếu 
nước do biến đổi khí hậu, gia tăng dân số, nước biển dâng cao và nguồn tài nguyên nước 
bị nhiễm bẩn. Theo dự báo trên, cho tới năm 2040, 40% các quốc gia vùng Châu Á và 
Châu Phi sẽ trong tình trạng thiếu nước. Theo ông Anthony Laka, giám đốc UNICEF, 
hiện nay có 11% dân số toàn cầu không được tiếp xúc với nguồn nước sạch hằng ngày. 
Hơn 3000 trẻ em tử vong mỗi ngày vì các bệnh liên quan đến tiêu chảy, do chất lượng 
nguồn nước thấp. Theo Liên hiệp quốc, do thay đổi lối sống và sinh hoạt ở các nước 
Châu Á, thí dụ sử dụng ôtô, xe máy thay cho xe đạp đã tăng nhu cầu về sử dụng tài 
nguyên nước lên 1.5 lần. 
2. Nước thải sinh hoạt là hiểm họa môi trường hàng đầu của Việt Nam. 
Ông Yutaka Matsuzawa- chuyên gia môi trường của Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản 
(JICA) tại Việt Nam khuyến cáo: “Nước thải sinh hoạt (domestic waste water) chính là 
tác nhân đáng sợ nhất gây ô nhiễm nguồn nước và nước thải sinh hoạt là hiểm họa môi 
trường hàng đầu của Việt Nam. Người Việt Nam đang làm ô nhiễm nguồn nước bằng 
chính nước sinh hoạt thải ra hằng ngày”. Chuyên gia Matsuzawa khẳng định: “ tôi chắc 
chắn rằng trong vòng 10-15 năm nữa Việt Nam sẽ phải hứng chịu các tác động nặng nề 
do nước thải sinh hoạt không được xử lý”. 
Thực tế là: 
a) Các đô thị lớn của Việt Nam, do quá trình đô  ... ơng trình đề tài nghiên cứu về nước; 
6.7. Hợp tác quốc tế để nhận chuyển giao công nghệ về nước. Công nghệ xử lý nước 
Hofmann Klaro nên được ứng dụng tại Việt Nam. Hệ thống có những ưu điểm vượt trội so 
với các công nghệ khác là: 
 Không dùng màng lọc; 
 Không dùng hóa chất; 
 Không dùng bộ phận khuấy cơ học. 
+ Chi phí đầu tư thấp 
+ Tiết kiệm năng lượng 
+ Bảo hành đơn giản 
+ Thích hợp với các quy mô sử dụng 
+ Không chiếm diện tích lớn 
+ Tin cậy, hiệu quả, an toàn 
6.8. Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình Việt Nam, Công ty cổ phần tư vấn AA, 
Công ty Hofmann Projeck sẵn sàng cung cấp đầy đủ các thông tin cho các chủ đầu tư, các 
nhà quản lý, các kỹ sư tư vấn, các nhà thầu và các bạn đồng nghiệp mọi thông tin về công 
nghệ Hofmann Klaro. Chúng tôi có thể giúp đỡ các bạn từ giai đoạn quy hoạch, thiết kế, xây 
dựng, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực. 
6.9. Bảo vệ môi trường, tích chứa, khai thác, sử dụng, xử lý nước phải là nghĩa vụ, trách 
nhiệm của từng người nhân, gia đình, tổ chức, nhà quản lý, chủ đầu tư và toàn xã hội. Đây 
cũng là vấn đề Đức của thế hệ hôm nay vì sự phát triển bền vững của thế hệ mai sau và vì 
một cuộc sống chất lượng hơn. 
6.10. Xử lý nước thải là trách nhiệm của cả cộng đồng, từng người dân, đặc biệt là của các 
kỹ sư, kiến trúc sư, các doanh nhân và các nhà quản lý. Chúng ta phải xây dựng ĐẠO ĐỨC 
MÔI TRƯỜNG theo CHÂN - THIỆN - MỸ 
NƯỚC VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
GS.TSKH.VS. Nguyễn Trường Tiến 
Chủ tịch Hội Cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình Việt Nam 
Chủ tịch Viện địa kỹ thuật và Công ty cổ phần tư vấn AA 
1. Mở đầu 
Nước là Thủy của Ngũ hành và Phong thủy. Nước là sự khởi đầu của sự sống và giúp cho 
con người tồn tại, phát triển bền vững. Cụ Nguyễn Du dạy: 
“Trăm năm tính chuyện vuông tròn 
Phải dò cho đến ngọn ngành lạch sông” 
“Công cha như núi Thái Sơn 
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” 
Thứ tự đúng của Ngũ hành phải là: Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ 
sinh Kim. Không phải Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Thủy là sự khởi đầu, là nhân ái, là khoa 
học, là ý tưởng mới, là nông dân, là dân giàu. 
“Nhất nước – nhì phân – tam cần – tứ giống” 
“Trông trời, trông đất, trông mây, 
Trông mưa, trông gió, trông ngày trông đêm. 
Trông cho chân cứng đá mềm 
Trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng” 
Mộc là cây, kỹ thuật, kẻ sĩ, nước mạnh, lễ Hỏa là công nghệ, là công bằng, là nghĩa... 
Thổ là đầu tư, dân chủ, trí... Kim là thương mại, tín, dịch vụ Vì vậy sự khởi đầu, tồn tại, 
phát triển, thay đổi, hóa đều phụ thuộc vào Nước và Năng lượng thiên nhiên của vũ trụ. Hơn 
100 năm qua Hà Nội khai thác nước ngầm và sử dụng nước mặt để phục vụ sinh hoạt và 
phát triển. Đến năm 2050, Hà Nội cần khai thác khoảng 3triệu m3 nước/ngày đêm. Với diện 
tích 3,34 triệu km2, có thể cung cấp cho Hà Nội khoảng 9 triệu m3 nước ngầm ngày và đêm. 
Tuy nhiên chúng ta đang phải đối mặt với các vấn đề sau đây: 
1.1. Quy hoạch khai thác và sử dụng nước ngầm và nước mặt của thủ đô Hà Nội là có quá 
nhiều bất cập. Thiếu một chiến lược phát triển đúng tầm nhìn. Chúng ta đang lãng phí 
tài nguyên nước. 
1.2. Việc tập trung các nhà máy khai thác nước ngầm trong thành phố với tổng công suất 
khoảng 635 ngàn m3/ngđ đã và đang làm mực nước ngầm bị hạ thấp. Hiện chưa có 
biện pháp để phục hồi mực nước ngầm. Việc nước ngầm bị hạ thấp đã làm: 
- Lún sụt bề mặt đất. 
- Gây hư hỏng công trình xây dựng và hạ tầng kỹ thuật. 
- Cần nhiều năng lượng hơn để bơm nước ngầm. 
- Chất lượng nước bị suy giảm. 
- Tăng giá thành nước 
- Vì vậy dừng những nhà máy có mực nước hạ sâu, chuyển sang dự phòng, nhất là 
những nhà máy ở phía Nam và trung tâm nội thành. 
1.3. Nước; không khí và đất bị ô nhiễm nặng đặc biệt là sông Tô Lịch, sông Nhuệ, sông 
Kim Ngưu và 26 hồ. Chúng ta không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. 
1.4. Hệ thống thoát nước quá kém đã gây úng lụt cho thủ đô, lòng sông Tô Lịch lại thu 
hẹp. 
1.5. Không có kế hoạch khai thác các dòng chảy tự nhiên và tích chứa nước dưới lòng 
đất. 
2. Kiến nghị các giải pháp khai thác nước 
Tác giả đồng ý với các kiến nghị về khai thác nước ngầm đã được TS. Nguyễn Văn Túc, 
TS. Tô Văn Nhụ, PGS.TS. Phan Vĩnh Cẩn, GS.TS. Đặng Hữu Ơn và một số tác giả đề xuất 
từ nhiều năm nay. Hai bên bờ sông Hồng, sông Đuống và các sông của Hà Nội nên được sử 
dụng để xây dựng các nhà máy khai thác nước ngầm. Nước ngầm tại khu vực Nam Hà Nội 
và Đông Hà Nội là rất phong phú và có chất lượng rất tốt. Đặc biệt là khu vực Đông Anh và 
Cổ Loa. 
Tác giả xin được kiến nghị: 
Theo điều 6 Luật tài nguyên nước (1998) quyết định “Nhà nước đầu tư cho việc điều tra 
cơ bản tài nguyên nước”, vì vậy 
2.1. Nên có một chương trình quốc gia đánh giá chính xác tài nguyên nước ngầm và nước 
mặt của thủ đô Hà Nội. 
2.2. Lập quy hoạch sử dụng tài nguyên nước. Lập quy hoạch chi tiết khai thác và sử dụng 
nước ngầm và nước mặt. 
2.3. Lập các giải pháp kỹ thuật và công nghệ để bổ sung nước ngầm cho đô thị Hà Nội. 
Khắc phục hiện tượng lún sụt đất do khai thác nước ngầm. 
2.4. Nên xây dựng các nhà máy khai thác nước ngầm ở phía Đông, phía Bắc và dọc bờ 
sông Hồng 
2.5. Hoàn chỉnh hệ thống quan trắc nước ngầm và nước mặt của thủ đô. 
2.6. Cải tạo các sông, hồ để chứa nước mặt. 
2.7. Có các giải pháp kỹ thuật và công nghệ để tích chứa nước mưa vào lòng đất (thoát 
nước tại chỗ, công nghệ của Đức). 
3. Xử lý nước thải 
3.1. Nên áp dụng trạm xử lý nước thải phi tập trung cho các công trình, khu dân cư, khu 
đô thị, khách sạn, nhà hàng Nên quay vòng dùng nước và xứ lý nước. 
3.2. Nên áp dụng công nghệ xử lý nước sinh hoạt theo phát minh sáng chế của Đức. 
3.3. Xây dựng các dự án cụ thể để xử lý nước thải các sông, hồ bằng công nghệ sinh học. 
3.4. Xây dựng chương trình xử lý nước thải cho toàn bộ thành phố. 
3.5. Thay đổi giáo trình đào tạo và các tiêu chuẩn không phù hợp về thoát nước và xử lý 
nước thải. 
3.6. Xây dựng dự án Hầm Tô Lịch dưới dòng sông Tô Lịch với mục đích : thoát nước, xử 
lý nước thải, tích chứa nước và giao thông ngầm. 
3.7. Thăm dò, đánh giá trữ lượng nước và thúc đẩy khai thác nước ngầm ở các dải đất ven 
sông vừa tránh lún sụt ở vùng trung tâm vừa khai thác được lượng nước ngầm lớn 
hơn, kinh phí đầu tư ít và kinh phí khai thác sử dụng giếng 
3.8. Xây dựng hầm Tam Đảo và vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội để phục vụ giao thông, 
thoát nước, cấp nước, tích chứa nước và bảo vệ an ninh quốc phòng. 
4. Kết luận 
4.1. Nên thay đổi nhận thức, phương pháp luận và phương pháp ứng xử với tài nguyên 
nước. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn của loài người trong thế kỷ XXI. Mọi sự 
tranh chấp trong tương lai là có nguyên nhân từ nước. 
4.2. Nên có sự ưu tiên quốc gia cho các chương trình nghiên cứu về: 
a. Đánh giá trữ lượng nước ngầm và nước mặt. 
b. Giải pháp tích chứa nước. 
c. Quy hoạch khai thác nước. 
d. Giải pháp kỹ thuật và công nghệ khai thác nước và bảo tồn nguồn nước. 
e. Xử lý nước thải và dùng quay vòng nước. 
4.3. Nên khai thác nước ngầm một cách khôn ngoan, thông minh và biết vì: 
a. Chi phí đầu tư thấp. 
b. Chất lượng nước cao. 
c. Được tự nhiên bù đắp. 
d. Ít sử dụng hóa chất và năng lượng. 
e. Ít bị nhiễm bẩn. 
4.4. Lập lại một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về quy hoạch, quản lý, khai thác, xử 
lý, sử dụng và kinh doanh nước. 
4.5. Đào tạo các kỹ sư chuyên ngành nước và môi trường. 
4.6. Hợp tác quốc tế để chuyển giao công nghệ nước. 
4.7. Nâng cao dân trí và xã hội hóa các công tác liên quan đến nước. 
4.8. Khuyến khích các dự án khai thác nước và xử lý nước sinh hoạt theo mô hình PPP 
(công tư hợp tác). 
4.9. Nên phát huy vai trò của các hội nghề nghiệp và các chuyên gia giỏi. 
Hội Cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình Việt Nam, Viện Địa kỹ thuật và Công ty cổ 
phần tư vấn AA sẵn sàng tham gia vào các dự án và các chương trình về nước của Hà Nội. 
Trong hơn 20 năm qua các Hội viên của Hội chúng tôi đã tham gia vào nhiều dự án, đề 
tài nghiên cứu, điều tra khảo sát và nghiên cứu tiền khả thi nhiều nội dung liên quan để quản 
lý, khai thác sử dụng nước, lún sụt mặt đất do khai thác nước ngầm, xử lý nước thải, thoát 
nước và quy hoạch giao thông đô thị. Chúng tôi cũng sẵn sàng hợp tác với các đơn vị, tổ 
chức, công ty, cá nhân để phát triển các công nghệ và dự án nêu trên. 
Xin chân thành cảm ơn. 
Phụ lục A: Bảng giá trạm xử lý nước thải theo công nghệ Hofmann Klaro 
Trong phụ lục A trình bày bảng giá trạm xử lý nước thải theo công nghệ Hofmann – Klaro. 
Đây là các số liệu và bảng giá được lập theo: 
+ Thay đổi quy mô (công suất xử lý), phụ thuộc vào số lượng người sử dụng 
+ Các hợp đồng đã được Hofmann thực hiện 
+ Hệ thống xử lý nước thải do Hofmann và Klaro sản xuất, cung cấp và lắp đặt. 
+ Tính chi phí đầu tư theo đầu người. Số lượng người sử dụng càng nhiều, suất đầu tư 
càng giảm. 
Ghi chú: 
+ Nhà cung cấp có thể giám sát theo các điều kiện hợp đồng cụ thể 
+ Tổng chi phí có thể được điều chỉnh phù hợp với điều kiện xây dựng thực tiễn. 
+ Giá có thể thay đổi tùy thuộc vào số lượng trạm xử lý nước và điều kiện hợp đồng. 
+ Khách hàng có thể đề nghị công ty AA và công ty Hofmann tư vấn từ khâu quy hoạch, 
thiết kế và lựa chọn quy mô trạm xử lý nước thải với các thiết kế tối ưu. Chi phí tối 
thiểu và hiệu quả tối đa. 
Quy mô hệ thống 
(tính theo số người sử dụng) 
Giá 
USD 
Giá trung bình 
(USD/người) 
70 43909,7 627,3 
100 45607,1 456,1 
120 50982,1 424,9 
200 59570,1 297,9 
240 70481,9 293,7 
260 73715 283,5 
325 71957 221,4 
360 74442,8 206,8 
635 115362 181,7 
725 125364 172,9 
1000 160318 160,3 
Phụ lục B: Các câu hỏi của khách hàng 
1. Cặn (bùn đặc) bao lâu được tách ra khỏi ngăn? 
Từ khi tiêu chuẩn DIN được phê chuẩn, bình thường quý khách cần tách bùn ra khi được yêu 
cầu. Ví dụ như khi mức độ bùn đặc cao đến 70% được đo trong lúc bảo dưỡng, khi đó ngăn chứa 
phải được làm rỗng. Cặn nổi cũng được tính khi đo lường. 
2. Ngăn chứa cặn có thể đảm bảo hệ thống vận hành tốt được trong bao lâu khi hệ thống hoạt động 
liện tục với trọng tải đầy? 
Tất cả hệ thống xử lý nước thải của chúng tôi được thiết kế sao cho bảo đảm chức năng của hệ 
thống vận hành liên tục ở trọng tải đầy ít nhất là 12 tháng và với sự đồng ý của người sử dụng 
cũng như các quy định về bảo dưỡng cho phép. Thời gian này được kéo dài nếu trọng tải nhẹ 
hơn. Ngoài ra quý khách có thể chọn một container (thiết bị chứa) với một ngăn chứa cặn lớn 
hơn để cặn có thể được tích chứa trong thời gian lâu hơn. 
3. Cặn có phải được bơm ra khỏi ngăn thông gió SBR để đảm bảo việc vạn hành trôi chảy của hệ 
thống xử lý nước thải Hofmann không? 
Không! Cặn liên tục tự động trực tiếp quay trở về sàn của ngăn chứa cặn để tránh việc một lượng 
cặn lớn tụ lại trong ngăn thông gió SBR. Đội ngũ chuyên gia có thể điều chỉnh trong quá trình 
bảo dưỡng bằng cách thay đổi các chu kỳ tháo dỡ cặn. 
4. Tại sao hệ thống của Hofmann Klaro làm việc theo từng phần mặc dù không có bộ phận nổi 
trong hệ thống? 
Thời gian hoạt động được cài đặt của thiết bị nén cho quá trình bơm quyết định lượng nước tối 
đa tùy theo chu kỳ thời gian. Nhờ có thiết kế đặc biệt của bộ phận nâng khí nén, múc nước trong 
ngăn chứa bộ đếm không thể nào giảm xuống mức tối thiểu được. Vì điểm hút của bộ phận nâng 
thấp hơn mức thấp nhất rất nhiều, cần nối sẽ không bị hút vào. Tất cả những quá trình này hoạt 
động không cần có thiết bị nạp, van, cơ học, bơm điện hay phao (bộ phận nổi). Chúng tôi tuyệt 
đối tuân theo nguyên tắc không dùng cơ học hay thực vật trong nước thải. Điều này đảm bảo tin 
cậy tối đa của hệ thống khi hoạt động. 
5. Phải chú ý đến điều gì khi hệ thống liện tục hoạt động ở trọng tải thấp? 
Trong trường hợp này, quý khách nên sử dụng hệ điều khiển Zkplus với bộ phận phát hiện tự 
động trọng tải thấp. Hệ thống chỉ hoạt động êm khi dòng nước thải được ghi lại. Nếu lượng nước 
thấp đặc biệt hoặc nếu bạn đi vắng thời gian dài, nước sẽ chỉ chạy quanh, các vi khuẩn cần cho 
quá trình làm sạch được tự động kích hoạt và không bị giết. 
6. Lợi ích của việc đặt chế độ kỳ nghỉ cho hệ thống? 
Việc chuyển sang chế độ kỳ nghỉ tiết kiệm năng lượng cho phép bạn tiết kiệm tiền vào thời điểm 
đặt đó trong năm. Hệ điều khiển ZK yêu cầu quý khách phải tự đặt chế độ nghỉ, trong khi hệ 
Zkplus tự động chuyển sang chế độ này. 
7. Cứ bao lâu thì hệ thống phải được bảo dưỡng và chi phí bảo dưỡng như thế nào? 
Theo sự đồng ý của các cơ quan thẩm định, hệ thống với thiết bị phát hiện sự cố về năng lượng 
chỉ cần được bảo dưỡng 2 lần trong một năm. Việc bảo dưỡng bao gồm kiểm tra chức năng của 
hệ thống, điều khiển, đặt lại chu kỳ thời gian nếu cần thiết và lấy một lượng nước thí nghiệm để 
xác định chất lượng nước thải. Khái niệm của HTXLNT của chúng tôi hoạt động chỉ dựa trên khí 
nén để bảo dưỡng, có chi phí thấp, không chứa cơ học hay các thành phần điện lực và cặn được 
chứa trong bể cặn. Chúng tôi luôn hoạt động theo nguyên tắc của hệ thống không được có cơ học 
hay thành phần sống ở trong nước thải dẫn đến chi phí bảo dưỡng thấp. 
8. Một hệ thống xử lý nước thải của Hofmann cần bao nhiêu năng lượng? 
So với nhiều hệ thống khác sử dụng SBR, hệ thống của Hofmann có thể tiết kiện tới 75% năng 
lượng nhờ vào sử dụng hệ điều khiển và thiết bị phát hiện trọng tải thấp tự động. Với mục đích 
tiêu thụ năng lượng thấp hơn 10usd/người/năm, hệ thống của Hofmann là một trong những hệ 
thống XLNL kinh tế nhất toàn cầu. 
9. Cần bao nhiêu thời gian để làm lại một hệ thống XLNT? 
Nếu quý khách muốn làm lại một hệ thống đã sẵn có, chúng tôi sẽ tư vấn cho quý khách. Chúng 
tôi sẽ tiến hành đo đạc và đánh giá xây dựng, chia cách phần bên ngoài và phần giữa các ngăn. 
Có vậy mới đảm bảo được những chỉ tiêu về chất lượng nước thải đạt yêu cầu về lâu dài. Chúng 
tôi xin đảm bảo sự an toàn và trách nhiệm lắp đặt cao nhất. Chúng tôi trung thành với nguyên tắc 
đánh giá, đo đạc, tư vấn và lắp đặt chuyên nghiệp, kỹ lưỡng và cẩn thận ở mức cao nhất. 
10. Nếu có gẫy, vỡ bộ phận nào, làm sao có thể ước lượng chi phí sửa chữa? 
Chi phí sửa chữa cực kỳ thấp. Vì phần kỹ thuật và phần nước hoàn toàn riêng rẽ, chỉ cần thay thế 
một bộ phận kỹ thuật ở cabin kiểm soát. Không cần phải cho người vào trong hệ thống hoặc phải 
nới lỏng bất cứ thiết bị nối nào. Chúng tôi trung thành với nguyên tắc sử dụng quá trình phản 
ứng mẻ để tạo sự hài lòng cao nhất nơi khách hàng. 
Phụ lục C: Giới thiệu thiết bị ZFG 3000 
Phụ lục D: Giới thiệu thiết bị PANDA 2 
Tài liệu tham khảo: 
1. Báo cáo về tài nguyên nước của Ngân hàng thế giới 
2. Báo cáo về nhiễm bẩn nước của tổ chức Y tế thế giới 
3. Báo cáo về xử lý nước thải ở Việt Nam của JICA (Nhật) 
4. Hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học của Nhật 
5. Hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học của Đức 
6. Hội thảo về quản lý đất và nước 2002 (Việt Nam – Cuba) 
7. Hội thảo về xử lý nước thải và cấp nước (Việt Nam - Nhật) 
8. Hội thảo về xử lý nước thải và rác thải (Việt Nam – Thụy Điển) 
9. Phương pháp tư duy minh triết bằng triết học Việt Nam và Văn minh tâm linh 

File đính kèm:

  • pdfcong_nghe_xu_ly_nuoc_thai_sinh_hoat_bang_cong_nghe_sinh_hoc.pdf