Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu trong hoạt động thư viện điện tử

Tóm tắt: Trình bày khái quát về an toàn bảo mật thông tin, an toàn bảo mật thông tin trong

hoạt động thư viện điện tử. Giới thiệu hàm băm (hash), các ứng dụng của hàm băm trong việc đảm

bảo toàn vẹn dữ liệu và việc ứng dụng thuật toán này trong hoạt động thư viện điện tử.

pdf 7 trang yennguyen 3200
Bạn đang xem tài liệu "Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu trong hoạt động thư viện điện tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu trong hoạt động thư viện điện tử

Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu trong hoạt động thư viện điện tử
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
11THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
ThS Nguyễn Văn Hiệp, ThS Nguyễn Tấn Công
Trường Đại học KHXH&NV, Tp. Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Trình bày khái quát về an toàn bảo mật thông tin, an toàn bảo mật thông tin trong 
hoạt động thư viện điện tử. Giới thiệu hàm băm (hash), các ứng dụng của hàm băm trong việc đảm 
bảo toàn vẹn dữ liệu và việc ứng dụng thuật toán này trong hoạt động thư viện điện tử.
Từ khóa: An toàn bảo mật thông tin; thư viện điện tử.
Ensuring data integrity in e-library 
Abstract: The article provides overview of information security, information security in 
e-library activities. It introduces hash and its application in ensuring data integrity and in e-library 
activities.
Keywords: Information security; e-library.
ĐẢM BẢO TOÀN VẸN DỮ LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ 
1. Lời nói đầu
Hoạt động thông tin-thư viện (TT-TV) 
Việt Nam nói chung và thư viện điện tử nói 
riêng đang trong quá trình phát triển mạnh 
mẽ, hoàn thiện và nâng cao chất lượng 
để hòa nhập với thế giới. Thư viện ngày 
một đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử 
dụng. Ngày nay, để tham khảo một cuốn 
sách, giáo trình, hay một cuốn luận văn, 
luận án, người sử dụng không nhất thiết 
phải đến trực tiếp thư viện, mà chỉ cần ngồi 
tại nhà hoặc bất kỳ nơi nào, thông qua kết 
nối Internet đã có thể sử dụng được các 
tài liệu này một cách nhanh chóng và dễ 
dàng. Để làm được điều đó các thư viện đã 
không ngừng nỗ lực trong việc hoàn thiện 
cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ 
hay xây dựng cho mình các bộ sưu tập tài 
liệu số nội sinh nhằm phục vụ tốt nhất cho 
người sử dụng.
Tuy nhiên, việc mở rộng khả năng truy 
cập cũng đưa tới nhiều thách thức đối 
với các cơ quan TT-TV, như: vấn đề bản 
quyền, quyền tác giả, vấn đề phân cấp, 
phân quyền người sử dụng, vấn đề kinh 
phí, đường truyền đặc biệt là vấn đề đảm 
bảo an toàn thông tin trước nguy cơ tấn 
công từ các đối tượng xấu, trong đó vấn 
đề đảm bảo toàn vẹn dữ liệu, ngăn ngừa 
việc sửa đổi nội dung thông tin được đặt 
lên hàng đầu.
Toàn vẹn dữ liệu trong hoạt động thư 
viện là việc đảm bảo các file dữ liệu không 
bị thay đổi trong quá trình lưu trữ, chuyển 
giao và sử dụng. Để đảm bảo dữ liệu được 
toàn vẹn người ta có thể sử dụng nhiều 
cách khác nhau, trong đó cách làm được 
coi là tối ưu nhất là sử dụng các mô hình 
mật mã một chiều (One Way Hash cripto 
system) để tính giá trị băm (Message 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
12 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
Digest-MD) của văn bản. Giá trị băm này 
được coi như “dấu tay” của văn bản. Mỗi 
văn bản có một MD duy nhất. Hai văn bản 
khác nhau dù chỉ 1 bit cũng sẽ cho hai MD 
khác nhau. Dựa vào tính chất này người 
ta dùng MD để kiểm tra tính toàn vẹn của 
dữ liệu. Tính toàn vẹn là một thuộc tính 
rất quan trọng đối với hệ thống thông tin 
(HTTT) nói chung và HTTT thư viện nói 
riêng. Nó đảm bảo tính chính xác, không 
thay đổi của dữ liệu trong mọi tình huống.
Đây là cách làm không mới đối với rất 
nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống 
ngày nay như giao dịch điện tử, ngân hàng, 
quân sự, Tuy nhiên. nó còn khá mới mẻ 
trong hoạt động của các cơ quan TT-TV, và 
trong bối cảnh hiện nay, việc áp dụng hàm 
băm (Hash) trong hoạt động các thư viện 
điện tử là việc làm vô cùng cần thiết.
2. An toàn thông tin trong thư viện 
điện tử
2.1. Khái niệm an toàn thông tin
Công nghệ thông tin và truyền thông 
ngày càng phát triển, những khái niệm 
như: an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông 
tin, không còn xa lạ đối với mỗi chúng ta. 
An toàn thông tin (ATTT) giờ đây không chỉ 
còn là mối quan tâm của các công ty, tổ 
chức liên quan đến tài chính, ngân hàng mà 
nó cũng là mối quan tâm của các thư viện. 
Đặc biệt là các thư viện điện tử, thư viện số 
nơi mà các hoạt động thư viện đang dần 
được tự động hóa, mục lục truyền thống 
được thay thế bằng mục lục điện tử, cùng 
với đó là các dịch vụ trực tuyến dựa trên 
web được cung cấp cho người sử dụng.
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng. 
Thông tin có thể được in hoặc được viết trên 
giấy, được lưu trữ dưới dạng điện tử như 
các thư viện hiện nay đang thực hiện, được 
trình diễn trên các bộ phim, hoặc được nói 
trên các cuộc đàm thoại. Nhưng cho dù tồn 
tại dưới dạng nào đi chăng nữa, thông tin 
được đưa ra với hai mục đích chính là chia 
sẻ và lưu trữ, nó luôn cần sự bảo vệ thích 
hợp. Vậy an toàn thông tin là gì?
An toàn thông tin bao gồm các hoạt 
động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối 
với HTTT nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ 
thống, các dịch vụ và nội dung thông tin 
đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người 
gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và 
con người trong HTTT nhằm bảo đảm cho 
các hệ thống thực hiện đúng chức năng, 
phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn 
sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông 
tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo 
mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy 
tính và an toàn mạng [1].
Theo ISO 17799/27001 [6], ATTT là 
khả năng bảo vệ đối với môi trường thông 
tin kinh tế xã hội, đảm bảo cho việc hình 
thành, sử dụng và phát triển vì lợi ích của 
mọi công dân, mọi tổ chức và của quốc 
gia. Thông qua các chính sách về ATTT, 
lãnh đạo thể hiện ý chí và năng lực của 
mình trong việc quản lý HTTT. ATTT được 
xây dựng trên nền tảng một hệ thống các 
chính sách, quy tắc, quy trình và các giải 
pháp kỹ thuật nhằm mục đích đảm bảo an 
toàn tài nguyên thông tin mà tổ chức đó sở 
hữu cũng như các tài nguyên thông tin của 
các đối tác, các khách hàng trong một môi 
trường thông tin toàn cầu. 
An toàn thông tin là sự duy trì tính bảo 
mật, tính toàn vẹn và tính sẵn sàng của 
thông tin; ngoài ra còn có thể bao hàm một 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
13THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
số tính chất khác như tính xác thực, kiểm 
soát được, không từ chối và tin cậy [3].
2.2. Các mục tiêu cơ bản của an toàn 
thông tin trong thư viện điện tử
Như chúng ta đều biết, đối với các cơ 
quan TT-TV, thông tin/dữ liệu đóng một vai 
trò hết sức quan trọng, chúng ảnh hưởng 
trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của các 
thư viện. Vì vậy, việc bảo mật những thông 
tin và dữ liệu là điều vô cùng cần thiết, nhất 
là trong bối cảnh hiện nay khi các HTTT 
thư viện ngày càng được mở rộng về quy 
mô và khả năng truy cập.
Khi phân tích một hệ thống bảo mật, 
chúng ta cần xuất phát từ những tính chất 
cơ bản của ATTT. Có vùng dữ liệu yêu cầu 
tính bảo mật của thông tin, có vùng dữ liệu 
cần tính toàn vẹn, tất cả các dữ liệu đó đều 
phải được đáp ứng khi yêu cầu đó là tính 
sẵn sàng của hệ thống. Trong đó:
- Tính bảo mật (confidentiality): đảm 
bảo thông tin chỉ được truy cập bởi người 
dùng hợp pháp. Giảm thiểu tối đa mọi hành 
vi ăn cắp, khai thác thông tin bất hợp pháp.
- Tính sẵn sàng (availability): đảm bảo 
những người dùng hợp pháp mới được truy 
cập các thông tin và tài sản liên quan khi 
có yêu cầu. Hệ thống cần được sẵn sàng 
phục vụ và đứng vững trước mọi rủi ro 
khách quan và chủ quan [7].
- Tính toàn vẹn (integrity): bảo vệ tính 
chính xác, đầy đủ của thông tin cũng như 
các phương pháp xử lý. Ngăn ngừa các 
hành vi sửa đổi, giả mạo thông tin
2.2.1. Tính bảo mật
Dữ liệu trong HTTT của thư viện điện tử 
rất đa dạng, chúng khác nhau về nội dung, 
mục đích và đối tượng sử dụng. Xét về khía 
cạnh ATTT, các thông tin trên cần được 
phân cấp theo mức độ bảo mật, như: thông 
tin dùng chung (public), các thông tin dùng 
riêng cho một số đối tượng (private) và 
thông tin mật (secret)- những thông tin, hồ 
sơ chưa được bạch hóa.
Để đảm bảo tính bảo mật của thông 
tin, ngoài việc phân cấp bảo mật thông 
tin, người ta sử dụng các hệ thống mật mã 
đối xứng và bất đối xứng để mã hóa thông 
tin. Tùy theo mức độ mật và môi trường 
sử dụng thông tin, ta có thể sử dụng các 
thuật toán mật mã phù hợp. Hiện nay trong 
các hệ điều hành, như: WINDOWS, LINUX 
có tích hợp sẵn các công cụ mật mã như: 
DES, 3DES, RSA. Ngoài ra, ta cũng có 
thể xây dựng các phần mềm mật mã dùng 
riêng, phục vụ nhu cầu của từng thư viện.
Tính mật của thông tin được đại diện bởi 
quyền READ (đọc).
2.2.2. Tính sẵn sàng
Khả năng đáp ứng thông tin là điều rất 
quan trọng, điều này thể hiện tính sẵn sàng 
phục vụ của các dịch vụ. Khả năng đáp 
ứng của hệ thống chịu ảnh hưởng bởi khá 
nhiều thành phần như phần cứng, phần 
mềm hay hệ thống Backup.
Khả năng đáp ứng của hệ thống cần 
được tính đến dựa trên số người truy cập 
và mức độ quan trọng của dữ liệu.
2.2.3. Tính Toàn vẹn
Tính toàn vẹn dữ liệu trước hết liên quan 
đến an ninh vật lý. Nếu các thiết bị vật lý 
này bị hư hỏng thì tính toàn vẹn của thư 
viện điện tử sẽ bị phá hủy. Tiếp theo là việc 
đảm bảo an toàn phần mềm, ta biết rằng 
hoạt động của HTTT thư viện đều được xây 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
14 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
dựng trên các phần mềm hệ thống, nếu hệ 
thống bị nhiễm virus, tài liệu bị phá hủy thì 
tính toàn vẹn của HTTT thư viện điện tử 
cũng bị phá hủy. Bên cạnh đó, cần quan 
tâm tới các vấn đề phòng chống sự phá 
hoại của các hacker đối với hệ thống và 
trong bài viết này, tác giả chỉ đề cập tới việc 
chống lại sự phá hoại của các hacker đối 
với các dữ liệu trong thư viện điện tử.
Tính toàn vẹn là một thuộc tính rất quan 
trọng đối với các HTTT nói chung và HTTT 
thư viện nói riêng. Nó đảm bảo tính chính 
xác, không thay đổi của dữ liệu trong mọi 
tình huống.
Tính toàn vẹn của thông tin được đại 
diện đặc trưng bởi quyền sửa đổi. Và như 
đã nói ở phần trên, để đảm bảo tính toàn 
vẹn phương pháp được sử dụng phổ biến 
nhất đó là sử dụng các mô hình mật mã 
một chiều (One Way Hash cripto system) 
để tính MD của văn bản.
3. Hàm băm và ứng dụng
3.1. Khái niệm hàm băm
Hàm băm (Hash) là thuật toán dùng để 
“tóm tắt” (băm) tài liệu, bản tin hoặc thông 
điệp và cho kết quả là một giá trị “băm” 
có kích thước cố định. Giá trị băm này còn 
được gọi là “đại diện tài liệu”, “đại diện bản 
tin” hay “đại diện thông điệp” [6].
Hàm băm là hàm một chiều mà nếu 
đưa một lượng dữ liệu bất kỳ qua hàm này 
sẽ cho ra một chuỗi có độ dài cố định ở 
đầu ra.
3.2. Tính chất cơ bản của hàm băm
• Tính một chiều: không thể suy ra 
dữ liệu ban đầu từ kết quả, điều này 
tương tự như việc bạn không thể chỉ 
dựa vào một dấu vân tay lạ mà suy ra 
ai là chủ của nó được.
• Tính duy nhất: xác suất để có một vụ 
va chạm (hash collision), tức là hai 
thông điệp khác nhau có cùng một 
kết quả hash là cực kỳ nhỏ.
3.3. Các ứng dụng của hàm băm
• Xác thực mật khẩu: Mật khẩu thường 
không được lưu dưới dạng văn bản rõ 
(clear text), mà ở dạng tóm tắt. Để 
xác thực một người dùng, mật khẩu 
do người đó nhập vào được băm ra 
bằng hàm Hash và so sánh với kết 
quả băm được lưu trữ.
• Xác thực thông điệp (Message 
authentication-Thông điệp tóm tắt-
message digests): Giá trị đầu vào (tin 
nhắn, dữ liệu...) bị thay đổi tương ứng 
giá trị băm cũng bị thay đổi. Do vậy, 
nếu một kẻ tấn công phá hoại, chỉnh 
sửa dữ liệu thì server có thể biết ngay 
lập tức.
• Bảo vệ tính toàn vẹn của tập tin, 
thông điệp được gửi qua mạng: Hàm 
băm mật mã có tính chất là hàm một 
chiều. Từ khối dữ liệu hay giá trị đầu 
vào chỉ có thể đưa ra một giá trị băm 
duy nhất. Như chúng ta đã biết đối 
với tính chất của hàm một chiều, một 
người nào đó dù bắt được giá trị băm 
họ cũng không thể suy ngược lại giá 
trị, đoạn tin nhắn băm khởi điểm. Ví 
dụ, việc xác định xem một file hay 
một thông điệp có bị sửa đổi hay 
không có thể thực hiện bằng cách so 
sánh tóm tắt được tính trước và sau 
khi gửi (hoặc một sự kiện bất kỳ nào 
đó), hoặc có thể dùng tóm tắt thông 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
15THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
điệp làm một phương tiện đáng tin 
cậy cho việc nhận dạng file. Hàm 
băm thường được dùng trong bảng 
băm nhằm giảm chi phí tính toán khi 
tìm một khối dữ liệu trong một tập 
hợp. Giá trị băm đóng vai trò gần như 
một khóa để phân biệt các khối dữ 
liệu.
• Tạo chữ ký điện tử (Digital signatures): 
Chữ ký số có được bằng cách đem 
mã hoá bản tóm tắt của thông điệp 
bằng khoá bí mật của người ký.
Nếu kết quả băm giống nhau, Thông 
điệp được xác thực. Tại sao? Vì nếu bất kỳ 
BIT nào của M hay SIG bị thay đổi, kết quả 
băm sẽ khác.
3.4. Ứng dụng hàm băm đảm bảo toàn 
vẹn dữ liệu trong hoạt động các thư viện 
điện tử
Thư viện thế kỷ XXI không chỉ là một 
trung tâm tri thức, mà còn trở thành một 
trung tâm thông tin, ở đó không chỉ có sách, 
báo, tạp chí in trên giấy mà còn có các xuất 
bản phẩm dưới dạng điện tử. Vì vậy, hình 
thức tổ chức và phương pháp hoạt động 
của các thư viện cũng có nhiều thay đổi; 
trong đó việc sử dụng máy tính để lưu giữ, 
khai thác thông tin và xây dựng các bộ sưu 
tập số là xu hướng quan trọng nhất trong 
việc phát triển tự động hoá các thư viện. 
Không những thế, để đáp ứng tốt nhất nhu 
cầu ngày một cao của người dùng, các thư 
viện đã sử dụng mạng Internet và “mở kết 
nối” nhằm tạo điều kiện tối đa cho người sử 
dụng có thể truy cập từ xa tới các nguồn dữ 
liệu này. 
Những thay đổi trong phương thức phục 
vụ trên đem lại rất nhiều lợi ích cho người 
sử dụng cũng như nâng cao vị thế của thư 
viện trong mắt người dùng và xã hội. Tuy 
nhiên, việc mở rộng khả năng truy cập tới 
các nguồn tài nguyên đó lại đem tới nhiều 
rủi ro cho các thư viện, như: tăng khả năng 
bị hacker tấn công, dễ dẫn tới mất mát dữ 
liệu, đặc biệt các đối tượng xấu có thể lợi 
dụng thư viện làm nơi để thực hiện các âm 
mưu đen tối của mình.
Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu trong các thư 
viện điện tử bao gồm rất nhiều công việc 
khác nhau, đó là đảm bảo toàn vẹn trong 
việc vận hành hệ thống quản lý thư viện, 
đảm bảo việc lưu trữ mật khẩu, thông tin hệ 
thống đều được giữ bí mật và đảm bảo các 
tài liệu điện tử trong các bộ sưu tập số luôn 
luôn toàn vẹn trong khi lưu trữ và truyền 
trên mạng Internet.
Với việc sử dụng hàm băm, các thư viện 
có thể xác định xem một file hay một thông 
điệp có bị sửa đổi hay không và thực hiện 
bằng cách so sánh tóm tắt được tính trước 
và sau khi gửi (hoặc một sự kiện bất kỳ nào 
đó). Hoặc có thể dùng tóm tắt thông điệp 
làm một phương tiện đáng tin cậy cho việc 
nhận dạng file. Một ứng dụng nữa các thư 
viện có thể áp dụng là kiểm tra mật khẩu 
như đã trình bày ở phần trên. Các hàm 
băm có thể được dùng để tạo các bit giả 
ngẫu nhiên (pseudorandom) có thể kể tới 
như: SHA-1, MD5,
3.4.1. Ứng dụng trong lưu trữ mật khẩu 
các tài khoản trong hệ thống thư viện
Hầu hết các phần mềm quản lý thư 
viện ngày nay đều có chứng thực người 
sử dụng. Nghĩa là để sử dụng ứng dụng, 
người sử dụng phải qua một cơ chế chứng 
thực username và mật khẩu, và từ đó 
được cung cấp các quyền sử dụng tương 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
16 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
ứng đã được thư viện cung cấp. Do đó, vấn 
đề bảo mật mật khẩu là vấn đề vô cùng 
quan trọng đối với các thư viện điện tử.
Mật khẩu người sử dụng thường gồm 
các chữ cái thường và hoa, cộng thêm các 
chữ số. Giả sử mật khẩu được lưu trữ dưới 
dạng thường, không mã hóa trên máy chủ, 
trong một file dữ liệu hay trong hệ quản 
trị thư viện tích hợp. Như vậy, sẽ xuất hiện 
một nguy cơ là có một người khác, hoặc 
là người quản trị (administrator), hoặc là 
hacker, có thể mở được file dữ liệu hoặc cơ 
sở dữ liệu, và xem trộm được mật khẩu. Do 
vậy, mật khẩu không thể được giữ bí mật 
tuyệt đối.
Một phương pháp để bảo vệ mật khẩu 
là dùng mã hóa, chương trình phần mềm 
sẽ dùng một khóa bí mật để mã hóa mật 
khẩu trước khi lưu mật khẩu xuống file hay 
cơ sở dữ liệu. Do đó, tránh được vấn đề 
xem trộm mật khẩu. Tuy nhiên, phương 
pháp này có nhược điểm là lại phải lo bảo 
vệ khóa bí mật này. Nếu khóa bí mật bị lộ 
thì việc mã hóa không còn ý nghĩa.
Phương pháp bảo vệ mật khẩu hiệu quả 
nhất là dùng hàm băm. Khi người sử dụng 
đăng ký mật khẩu, giá trị băm của mật 
khẩu được tính bằng một hàm băm nào đó 
(MD5 hay SHA-1,). Giá trị băm được lưu 
trữ vào file hay cơ sở dữ liệu. Vì hàm băm 
là một chiều, nên dù biết được giá trị băm 
và loại hàm băm, hacker cũng không thể 
suy ra được mật khẩu. Khi người sử dụng 
đăng nhập, mật khẩu đăng nhập được 
tính giá trị băm và so sánh với giá trị băm 
đang được lưu trữ. Do tính chống trùng, chỉ 
có một mật khẩu duy nhất có giá trị băm 
tương ứng, nên không ai khác ngoài người 
sử dụng có mật khẩu đó mới có thể đăng 
nhập ứng dụng.
3.4.2. Ứng dụng hàm băm để kiểm tra 
sự toàn vẹn của dữ liệu lưu trữ trong các 
bộ sưu tập số
Hiện nay, các thư viện đang xây dựng 
cho mình các bộ sưu tập số và cung cấp 
khả năng truy cập từ xa tới các bộ sưu tập 
này cho người sử dụng. Tuy nhiên, câu hỏi 
đặt ra là làm cách nào thư viện có thể kiểm 
tra được rằng, các tài liệu số do mình lưu 
trữ và cung cấp cho người sử dụng có bị 
thay đổi nội dung hay không? Đây thật sự 
là một bài toán khó đối với các thư viện điện 
tử. Một số cách các thư viện hiện nay đang 
thực hiện đó là: đặt mật khẩu cho các tài 
liệu điện tử, để tài liệu ở chế độ chỉ xem, 
Tuy nhiên, tất cả các cách trên đều tồn tại 
nhược điểm và cũng rất dễ để hacker có 
thể phá bỏ hoặc tìm ra mật khẩu của các 
tập tin đó.
Một cách đơn giản để các thư viện có 
thể đảm bảo được tính toàn vẹn đối với 
các dữ liệu số của mình đó là sử dụng hàm 
băm. Như ta đã biết, hai văn bản dù chỉ 
khác nhau một ký tự thì cũng cho ta hai giá 
trị băm khác nhau, do đó, trước khi lưu trữ 
hoặc gửi dữ liệu cho người sử dụng, cán 
bộ thư viện sẽ tiến hành quá trình băm và 
gắn giá trị băm tìm được vào tài liệu, người 
sử dụng sau khi nhận được tài liệu sẽ dùng 
một phần mềm bất kỳ để kiểm tra giá trị 
băm từ tài liệu nhận được, so sánh hai giá 
trị này, nếu trùng khớp thì tài liệu không 
thay đổi, ngược lại, nếu không trùng khớp 
tức là tài liệu đã bị thay đổi so với nội dung 
ban đầu.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
17THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2017
Tạo ra giá trị SHA - 1 với phần mềm Mutihasher
Kết luận
Mở rộng khả năng truy cập từ xa 
đến thư viện nói chung, đến các bộ sưu tập 
số và dịch vụ thư viện nói riêng là xu thế tất 
yếu trong hoạt động của các thư viện ngày 
nay. Đây là việc làm cần thiết đối với các 
thư viện với mong muốn ngày một đáp ứng 
tốt hơn nhu cầu của người sử dụng. Tuy 
nhiên, để đảm bảo hoạt động thư viện luôn 
được ổn định và xuyên suốt, các thư viện 
nên có lộ trình thực hiện cụ thể và có những 
bước chuẩn bị kỹ càng cả về trình độ của 
cán bộ thư viện, cơ sở vật chất cũng như 
các giải pháp công nghệ về an toàn bảo 
mật. Các giải pháp nên bắt đầu từ việc xây 
dựng chính sách an toàn bảo mật, tới việc 
trang bị về máy móc, trang thiết bị và cuối 
cùng là các giải pháp công nghệ. Việc sử 
dụng hàm băm là một giải pháp tối ưu cho 
các thư viện trong việc xây dựng các giải 
pháp công nghệ nhằm đảm bảo an toàn, 
toàn vẹn dữ liệu cho hoạt động của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cryptography and Network Security 
Principles and Practices, 4th Edition - William 
Stallings- Prentice Hall - 2005.
2. Nguyễn Đình Vinh (2011). Giáo trình cơ sở 
an toàn thông tin. H. Ban Cơ yếu chính phủ, 
Học viện Kỹ thuật Mật mã, 2011.
3. Phan Đình Diệu (2002). Lý thuyết mật mã & 
An toàn thông tin, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà 
Nội, 2002.
4. Trần Minh Văn (2008). Giáo trình An toàn 
và bảo mật thông tin, Đại học Nha Trang, 
Nha Trang.
5. Trịnh Nhật Tiến (2008). Giáo trình An toàn 
dữ liệu, NXB ĐHQGHN. H. 2008.
6. Truy cập từ: 
ky-thuat/security/661-chun-bo-mt-iso-17799-
toan-tp.html(ngày 24/10/2016)
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 4-5-2017; 
Ngày phản biện đánh giá: 12-10-2017; Ngày 
chấp nhận đăng: 20-10-2017).

File đính kèm:

  • pdfdam_bao_toan_ven_du_lieu_trong_hoat_dong_thu_vien_dien_tu.pdf