Đánh giá hiệu quả của dung dịch Acit Formic – Formalin (AFF) trong xử lý mô tủy xương sinh thiết
TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của dung dịch AFF so với dung dịch acit Nitric trong quá trình xử lý mô tủy xương sinh thiết trên tiêu bản nhuộm H&E và nhuộm HMMD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thống kê mô tả 56 mẫu tủy xương sinh thiết được gửi về Khoa Giải phẫu bệnh – BV. Truyền Máu Huyết Học. Kết quả: thời gian trả kết quả được rút ngắn 0,92 ngày (khi nhuộm H&E), 0,7 ngày (Nhuộm H&E + HMMD), 0,6 ngày (nhuộm H&E + Reticulin, hóa tế bào). Tiêu bản nhuộm H&E sử dụng AFF đạt trung bình 8,53 điểm (phương sai 0.14) so với acit Nitric 7,42 điểm (Phương sai 1.2). Hai dung dịch có tác động như nhau khi nhuộm HMMD trên các marker trên màng, nguyên sinh chất tế bào. Acit Nitric làm giảm độ nhạy (16,7%), âm tính giả (32,3%) đối với các marker trong nhân tế bào. Kết luận: Khử Canxi mô tủy xương sinh thiết bằng dung dịch AFF cho chất lượng tiêu bản nhuộm H&E tốt hơn so với dung dịch acit Nitric 5%. AFF rút ngắn thời gian trả kết quả với các xét nghiệm tủy xương sinh thiết. Acit Nitric 5% có tác động làm biến đổi các kháng nguyên trên nhân tế bào có thể gây âm tính giả làm sai lệch kết quả giải phẫu bệnh. Thay thế dung dịch acit Nitric 5% bằng dung dịch AFF trong quá trình khử canxi tại Khoa Giải phẫu bệnh
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả của dung dịch Acit Formic – Formalin (AFF) trong xử lý mô tủy xương sinh thiết
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 119 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DUNG DỊCH ACIT FORMIC – FORMALIN (AFF) TRONG XỬ LÝ MÔ TỦY XƯƠNG SINH THIẾT Lê Văn Hùng*, Phan Đặng Anh Thư**, Chu Lê Ngọc Hiếu*, Võ Thị Thúy Quyên*, Lê Thanh Tú* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của dung dịch AFF so với dung dịch acit Nitric trong quá trình xử lý mô tủy xương sinh thiết trên tiêu bản nhuộm H&E và nhuộm HMMD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thống kê mô tả 56 mẫu tủy xương sinh thiết được gửi về Khoa Giải phẫu bệnh – BV. Truyền Máu Huyết Học. Kết quả: thời gian trả kết quả được rút ngắn 0,92 ngày (khi nhuộm H&E), 0,7 ngày (Nhuộm H&E + HMMD), 0,6 ngày (nhuộm H&E + Reticulin, hóa tế bào). Tiêu bản nhuộm H&E sử dụng AFF đạt trung bình 8,53 điểm (phương sai 0.14) so với acit Nitric 7,42 điểm (Phương sai 1.2). Hai dung dịch có tác động như nhau khi nhuộm HMMD trên các marker trên màng, nguyên sinh chất tế bào. Acit Nitric làm giảm độ nhạy (16,7%), âm tính giả (32,3%) đối với các marker trong nhân tế bào. Kết luận: Khử Canxi mô tủy xương sinh thiết bằng dung dịch AFF cho chất lượng tiêu bản nhuộm H&E tốt hơn so với dung dịch acit Nitric 5%. AFF rút ngắn thời gian trả kết quả với các xét nghiệm tủy xương sinh thiết. Acit Nitric 5% có tác động làm biến đổi các kháng nguyên trên nhân tế bào có thể gây âm tính giả làm sai lệch kết quả giải phẫu bệnh. Thay thế dung dịch acit Nitric 5% bằng dung dịch AFF trong quá trình khử canxi tại Khoa Giải phẫu bệnh. Từ khóa: Khử canxi mô tủy xương sinh thiết, Phương pháp khử canxi, ABSTRACT TO COMPARE THE VALUE OF FORMIC ACID – FORMALIN (AFF) AND NITRIC ACID IN THE PROCESS OF BONE MARROW BIOPSY Le Van Hung, Phan Đang Anh Thu, Chu Le Ngoc Hieu, Vo Thi Thuy Quyen, Le Thanh Tu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 119 ‐ 125 Objectives: to compare the value of AFF and nitric acid in the process of bone marrow biopsy through H&E staining and immunohistochemistry section. Materials and Methods: A descriptive study of 56 bone marrow biopsy at Blood transfution hematology Hospital ‐ Ho Chi Minh city Results: Timing of interpretation was earlier 0.92 day (for H&E staining), 0.7 day (for H&E staining and immunohistochemistry), 0.6 day (for H&E staining, reticulin staining and other special stains). H&E section (using AFF) gets 8.53 scores (variance 0.14); H&E section (using Nitric acid) gets 7.42 scores (variance 1.2). Two kinds of decalcification methods have no effect on membrane receptor. Nitric acid reduces sensitivity (16.7%) and ratio of false negative (32.3%) for nucleus receptor. Conclusion: AFF is a decalcification method which produces better quality on H&E staining than Nitric acid 5%. Using AFF, we have earlier timing of interpretation. Nitric acid may change the nucleus receptor which * Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Truyền Máu ‐ Huyết học Tp Hồ Chí Minh ** Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS.CKI. Lê Thanh Tú. ĐT: 0918 101 472 Email: tu.lethanhdr@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 120 produces false negative and wrong result. Therefore, we have used AFF as decalcification solution in the process of bone marrow biopsy instead of Nitric acid. Key words: decalcification of bone marrow, decalcification methods ĐẶT VẤN ĐỀ Giải phẫu bệnh mô tủy xương sinh thiết là xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý huyết học. Tuy nhiên, để thực hiện tốt xét nghiệm, mô tủy xương sinh thiết cần phải khử canxi. Nếu khử canxi không tốt, rất khó thực hiện tiêu bản giải phẫu bệnh do mô tủy xương sinh thiết rất cứng(1,2). Khử canxi bằng dung dịch acit Nitric 5% làm mềm mô rất tốt tuy nhiên dung dịch này làm giảm chất lượng tiêu bản H&E, làm thay đổi các kháng nguyên trong tế bào dẫn tới sai lệch kết quả nhuộm Hóa mô miễn dịch. Những tác động xấu tới mô của dung dịch khử canxi có thể dẫn đến chẩn đoán sai kết quả giải phẫu bệnh, dẫn đến quá trình chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn(6). Dung dịch AFF (formalin 10% + acit formic 5%) là một dung dịch có thể thay thế cho dung dịch acit nitric 5%. Dung dịch AFF làm mềm mô rất tốt, và bảo vệ tốt tế bào, các dấu ấn kháng nguyên trong tế bào. Thời gian trả kết quả được rút ngắn, đảm bảo kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch là chính xác, Cải thiện chất lượng tiêu bản H&E. Hiện nay, tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào về các dung dịch khử canxi. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu để tìm hiểu về vấn đề này. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả của dung dịch AFF so với dung dịch acit Nitric trong quá trình xử lý mô tủy xương sinh thiết trên tiêu bản nhuộm H&E và nhuộm HMMD. Mục tiêu chuyên biệt Đánh giá chất lượng tiêu bản nhuộm H&E khi sử dụng dung dịch khử canxi Acit Nitric hoặc AFF. Đánh giá chất lượng tiêu bản nhuộm Hóa mô miễn dịch trên mô tủy xương khử canxi bằng dung dịch Acit Nitric hoặc AFF. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các mẫu tủy xương sinh thiết được gửi về Khoa Giải phẫu bệnh – BV. Truyền Máu Huyết Học từ 01 ‐ 8 ‐ 2012 tới 31‐ 07 ‐ 2013. Phương pháp nghiên cứu Thống kê mô tả loạt ca. Phương pháp chọn mẫu Tất cả các mẫu tủy xương sinh thiết được gửi về Khoa Giải phẫu bệnh – BV. Truyền Máu Huyết Học từ 01 ‐ 8 ‐ 2012 tới 31‐ 07 ‐ 2013. Đường kính từ 1‐2 mm. Một đoạn dài khoảng > 2,5 cm. Mẫu phải được ngâm hoàn toàn trong dung dịch formalin buffer 10%. Hũ đựng mẫu phải riêng biệt, ghi rõ ràng thông tin bệnh nhân, giờ lấy mẫu. Thời gian từ thời điểm lấy mẫu tới khi nhận mẫu không quá 72 giờ. Tiêu chuẩn loại mẫu Mẫu ngắn không đủ chiều dài < 2,5 cm. Mẫu không ngâm hoàn toàn trong Formalin buffer 10%. Mẫu không ghi rõ thông tin bệnh nhân, giờ lấy mẫu. Mẫu sinh thiết trước đó nhiều hơn 72 giờ. Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm Microsoft office Excel 2007 ‐ T test, Z test. Thiết kế nghiên cứu Mẫu mô được cắt làm 2 phần có chiều dài tương đương nhau. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 121 Thực hiện khử canxi Cassette với số lưu A ngâm trong Acit Nitric 5% trong 2‐ 4 giờ. Cassette với số lưu B ngâm trong dung dịch AFF trong 4‐6 giờ. Xử lý mô cùng một quy trình chuẩn. Đúc mô thành 02 block khác nhau có đánh số lưu theo số lưu trên cassette. Chuẩn bị tiêu bản và nhuộm (H&E, HMMD) theo quy trình chuẩn. Khảo sát trên kính hiển vi quang học bởi bác sỹ giải phẫu bệnh, nhận xét hai mô trên và ghi vào bảng đánh giá và thu thập dữ liệu, đánh giá điểm theo thang điểm: Phần tình trạng lát cắt Bể nát: Không: 1 điểm; Ít(< 50%): 0,5 điểm; Nhiều(>50%): 0 điểm Sọc: Không: 1 điểm: Ít (< 50%): 0,5 điểm; Nhiều (>50%): 0 điểm Mô bị gấp: Không: 1 điểm; Ít (< 50%): 0,5 điểm; Nhiều(>50%): 0 điểm Mô bị trôi: Không: 1 điểm; Ít (< 50%): 0,5 điểm; Nhiều(>50%): 0 điểm Phần cấu trúc tiêu bản Bè xương: Nguyên vẹn: Có: 0,5 điểm; Không: 0 điểm Bè xương có bắt màu Eosin hay không: Có: 0,5 điểm; Không: 0 điểm Tế bào mỡ nguyên vẹn hay không: Có: 0,5 điểm; Không: 0 điểm Bề dày tiêu bản “đều, không xếp chồng nhiều lớp”: 0,5 điểm, “Không đều, xếp chồng nhiều lớp”: 0 điểm. Phần hình thái tế bào Xét 3 yếu tố với mỗi dòng tế bào ( HC, BC, MTC, tế bào ác tính). Phân biệt tốt nhân và nguyên sinh chất. Nhận diện tốt chất nhiễm sắc. Nhận diện tốt hạt nhân Với mỗi dòng tế bào được 1 điểm nếu cả ba yếu tố đều tốt. 0.5 điểm nếu có 1 yếu tố không tốt. 0 điểm nếu có 2 ‐3 yếu tố không tốt. KẾT QUẢ Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 56 mẫu tủy xương sinh thiết trong nghiên cứu là các mẫu thỏa mãn tiêu chuẩn trong các mẫu bệnh phẩm được gửi tới khoa Giải phẫu bệnh BV.TMHH từ ngày 01/08/2012‐31/07/2013. Trong 56 mẫu nghiên cứu có 56 mẫu nhuộm H&E (100%), 17 mẫu mật độ tế bào < 20% (chiếm 30,4%), 8 mẫu có chỉ định nhuộm Hóa mô miễn dịch (14,3%) với 38 dấu ấn kháng nguyên (marker)(26 marker trên màng tế bào và trong nguyên sinh chất của tế bào, 12 marker trên màng nhân, nhân tế bào). Thời gian trả kết quả Bảng 1: Thời gian trả kết quả AFF (Ngày) Nitric (Ngày) Thời gian rút ngắn (Ngày) H&E 2,31 3,23 0,92 H&E, Hóa mô miễn dịch 3,81 4,51 0,7 H&E, Reticulin, hóa tế bào 2,85 3,45 0,6 Tổng kết điểm tiêu bản H&E Điểm trung bình của các mẫu khi khử canxi bằng dung dịch Acit Nitric là 7,42 điểm với phương sai bằng 1,2. Còn với dung dịch AFF điểm trung bình 8,53 điểm với phương sai 0,14. Chúng tôi kiểm định mức tin cậy α = 0,05 để so sánh hai giá trị trung bình này. Chúng tôi nhận thấy điểm trung bình của các tiêu bản từ mô được khử canxi bằng dung dịch AFF cao hơn các tiêu bản dùng dung dịch acit Nitric (với α = 0,05) (Hình 1). Kết quả nhuộm Hóa mô miễn dịch Trên những Dấu ấn kháng nguyên trên màng tế bào và trong nguyên sinh chất của tế bào Trong 26 marker: 11 marker âm tính với cả hai dung dịch, các marker còn lại tỷ lệ tế bào Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 122 dương tính với cả hai dung dịch đều tương đương nhau. Sự khác biệt về cường độ bắt màu, tỉ lệ tế bào bắt màu là không lớn, Cả hai dung dịch khử canxi đều có tác động tương tự nhau với các Dấu ấn kháng nguyên loại này. Hình 1: Tiêu bản nhuộm H&E khi khử canxi bằng Nitric, AFF Trên những dấu ấn kháng nguyên trên màng nhân, nhân tế bào Trong 12 Marker trong nhân: có 6 marker cả hai dung dịch cùng âm tính (50%), 2 marker dung dịch acit Nitric làm giảm tỷ lệ tế bào dương tính(16,7 %), 4 marker acit Nitric gây âm tính giả (32,3 %) (Bảng 4). Dung dịch Acit Nitric 5% có tác động xấu tới cường độ bắt màu, tỷ lệ tế bào bắt màu Dab chromogen thấp hơn rất nhiều so với mẫu sử dụng dung dịch AFF. Dung dịch Acit Nitric còn gây âm tính giả. Hai miếng mô được cắt từ một miếng ban đầu của bệnh nhân có mã số 263/2013, nhuộm hóa mô miễn dịch marker Ki67. Mảnh mô xử lý bằng acit nitric cho kết quả âm tính còn mảnh mô xử lý bằng AFF cho kết quả dương tính với tỷ lệ tế bào dương tính khoảng 40% (Hình 2). 139\2013 (AFF) (100X)139\2013 (AFF) (10X) 139\2013 (Nitric) (100X)139\2013 (Nitric) (10X) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 123 Hình 2 :Nhuộm Hóa mô miễn dịch các dấu ấn kháng nguyên hiện diện trong nhân tế bào. BÀN LUẬN So sánh chất lượng tiêu bản nhuộm H&E Phân tích tiêu bản giải phẫu bệnh (GPB) đến hiện tại vẫn rất phụ thuộc nhiều vào kỹ năng, kinh nghiệm của Bác sĩ GPB. Sự chuẩn hóa, cải thiện chất lượng tiêu bản cũng là một hướng để giảm tỷ lệ sai sót trong phân tích tiêu bản GPB. Với 8,53 điểm (> 7,42) chúng tôi nhận thấy tiêu bản H&E khi thay thế dung dịch khử canxi đã cải thiện được chất lượng. Với phương sai chỉ còn 0.14 chúng tôi nhận thấy cả tác dụng chuẩn hóa chất lượng tiêu bản nhuộm. Chúng tôi có thể nhận định sử dụng dung dịch AFF để thay thế cho dung dịch acit Nitric là cải thiện, chuẩn hóa chất lượng tiêu bản H&E, góp phần hạn chế thiếu sót chuyên môn của kết quả Giải phẫu bệnh tủy xương sinh thiết. Ý kiến này cũng tương tự như các nghiên cứu Emina Emilia Torlakovic và cộng sự (2008) (10), hay Zappa J (2005) (11). So sánh kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch Với các dấu ấn trên màng tế bào, nguyên sinh chất (MPO, CD03, CD20, Bcl2, CD45, CD68, ). Các tế bào dương tính bắt màu rõ ràng, dễ dàng phân biệt tế bào dương và tế bào không dương, hiệu ứng nền không đáng kể. Tỷ lệ tế bào dương tính/tế bào bình thường ở các mô có cùng mã số tương đương nhau. Sự khác biệt của các tiêu bản không đáng kể, 263\2013 ‐ Ki67 (Nitric) (10X) 263\2013 ‐ Ki67 (Nitric) (100X) 263\2013 ‐ Ki67 (AFF) (10X) 263\2013 ‐ Ki67 (AFF) (100X) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 124 không ảnh hưởng tới chất lượng tiêu bản HMMD. Chúng tôi nhận định, trong phương pháp nhuộm HMMD các dấu ấn kháng nguyên trên màng, trong nguyên sinh chất của tế bào phương pháp khử canxi bằng acit Nitric hay dung dịch AFF có tác động tương tự nhau. Với các Dấu ấn trong nhân tế bào (Ki67, Tdt, Bcl6, cyclin D1, ). Khi sử dụng dung dịch AFF các tế bào dương tính bắt màu rõ ràng, dễ phân biệt tế bào dương và tế bào không dương. Với các mẫu sử dụng dung dịch acit Nitric 5%, không có hiệu ứng nền, các tế bào dương tính vẫn có thể phân biệt được với tế bào âm tính. Với sự hiện diện của mẫu chứng âm, chứng dương chúng tôi có thể kết luận được các tế bào dương tính ở đây là các tế bào có mang dấu ấn kháng nguyên đã nhuộm. Căn cứ trên sự biểu hiện của mẫu chứng chúng tôi có thể kết luận hóa chất, quy trình nhuộm không có vấn đề. Nhưng nếu so sánh từng cặp riêng biệt từ cùng một bệnh nhân, nhuộm cùng một dấu ấn kháng nguyên thì rõ ràng các mẫu được khử canxi bằng dung dịch acit nitric 5% có tỷ lệ tế bào dương tính trên tế bào âm tính giảm rõ rệt so với các mẫu sử dụng dung dịch AFF. Sử dụng dung dịch acit nitric 5% trong khử canxi mô tủy xương sinh thiết làm biến đổi số lượng kháng nguyên dẫn tới sai lệch kết quả nhuộm Hóa mô miễn dịch, có thể gây sai lệch kết quả giải phẫu bệnh. Kết luận này cũng rất tương đồng với các nghiên cứu của Kremer M, Quintanilla và cộng sự(4), Machado‐Silveiro LH và cộng sự(5). Thời gian trả kết quả Qúa trình thực hiện xét nghiệm dù đơn giản, hay phức tạp đều cần chính xác với thời gian ngắn nhất có thể. Việc rút ngắn thời gian trả kết quả nhưng vẫn đảm bảo mức độ chính xác của xét nghiệm luôn được đánh giá cao. Trong thực tế khi thực hiện thay thế dung dịch acit nitric bằng dung dịch AFF chúng tôi nhận thấy rõ sự rút ngắn thời gian trả kết quả xét nghiệm Giải phẫu bệnh. Sử dụng acit nitric thời gian khử canxi nhanh hơn. Nhưng trước đó mẫu tủy xương phải được cố định trong formalin tối thiểu 8 giờ, còn dung dịch AFF có tác dụng cố định mô nên mẫu tủy xương sẽ được khử canxi ngay sau khi nhận mẫu. Với những mẫu thường quy thời gian trả kết quả được rút ngắn trung bình 0,96 ngày làm việc chỉ còn trung bình 2,31 ngày (tiệm cận với thời gian trả kết quả các mô mềm không khử canxi ở Việt Nam cũng như trên thế giới(9)). Với các mẫu có thực hiện nhuộm thêm các phương pháp nhuộm khác thời gian trả kết quả cũng được rút ngắn 0.6, 0.7 ngày làm việc. Tóm lại, thay thế dung dịch AFF cho dung dịch acit Nitric rút ngắn thời gian trả kết quả giải phẫu bệnh với mô tủy xương sinh thiết . KẾT LUẬN Khử Canxi mô tủy xương sinh thiết bằng dung dịch AFF cho chất lượng tiêu bản nhuộm H&E tốt hơn so với dung dịch acit Nitric 5%: Dung dịch AFF rút ngắn thời gian trả kết quả với các xét nghiệm tủy xương sinh thiết. Khử canxi mô tủy xương sinh thiết bằng dung dịch acit Nitric 5% có tác động làm biến đổi các kháng nguyên trên nhân tế bào có thể gây âm tính giả làm sai lệch kết quả giải phẫu bệnh. Thay thế dung dịch acit Nitric 5% bằng dung dịch AFF trong quá trình khử canxi tại Khoa Giải phẫu bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Brown RS, Edwards J, Bartlett JW et al (2002). Routine acid decalcification of bone marrow samples can preserve DNA for FISH and CGH studies in metastatic prostate cancer. J Histochem Cytochem. 50(1):113‐5. 2. Fend F, Bock O, Kremer M et al. (2005) Ancillary techniques in bone marrow pathology: molecular diagnostics on bone marrow trephine biopsies. Virchows Arch.447(6):909‐19. 3. Gala JL, Chenut F, Hong KB et al (1997). A panel of antibodies for the immunostaining of Bouinʹs fixed bone marrow trephine biopsies. J Clin Pathol. 50521–50524. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 125 4. Kremer M, Quintanilla, Martinez L, Nahrig J. et al (2005).. Immunohistochemistry in bone marrow pathology: a useful adjunct for morphologic diagnosis. Virchows Arch. 447(6):920‐937. 5. Machado‐Silveiro LH, Gonzalez‐Lopez S, Gonzalez ‐ Rodriguez MP (2004). Decalcification of root canal dentin by citric acid, EDTA and sodium citrate. Int Endod J. 37(6):365‐ 369. 6. Mawhinney WH, Richardson E, Malcolm AJ (1984). Control of rapid nitric acid decalcification. J Clin Patholl. 37:1409‐1413. 7. McCluggage WG, Roddy S, Whiteside C et al (1995). Immunohistochemical staining of plastic embedded bone marrow trephine biopsy specimens after microwave heating. J Clin Pathol. 48(9):840‐4. 8. Milan L, Trachtenberg MC (1981). Ultrasonic decalcification of bone. Am J Surg Pathol. 5(6):573‐579. 9. Naresh KN, Lampert I, Hasserjian R. et al (2006). Optimal processing of bone marrow trephine biopsy: the Hammersmith Protocol. J Clin Pathol. 59(9):903‐11. 10. Torlakovic EE, Naresh KN, Brunning RD (2008). Bone Marrow Immunohistochemistry. American Society for Clinical pathology. 11. Zappa J, Cieslik‐Bielecka A, Adwent M, Cieslik T, Sabat D (2005). Comparison of different decalcification methods to hard teeth tissues morphological analysis. Dent Med Probl ; 42:21‐26. Ngày nhận bài báo: Ngày 15 tháng 8 năm 2013 Ngày phản biện: ngày 29 tháng 8 năm 2013 Ngày bài báo được đăng:
File đính kèm:
- danh_gia_hieu_qua_cua_dung_dich_acit_formic_formalin_aff_tro.pdf