Đánh giá hiệu quả của dung dịch Acit Formic – Formalin (AFF) trong xử lý mô tủy xương sinh thiết

TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của dung dịch AFF so với dung dịch acit Nitric trong quá trình xử lý mô tủy xương sinh thiết trên tiêu bản nhuộm H&E và nhuộm HMMD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thống kê mô tả 56 mẫu tủy xương sinh thiết được gửi về Khoa Giải phẫu bệnh – BV. Truyền Máu Huyết Học. Kết quả: thời gian trả kết quả được rút ngắn 0,92 ngày (khi nhuộm H&E), 0,7 ngày (Nhuộm H&E + HMMD), 0,6 ngày (nhuộm H&E + Reticulin, hóa tế bào). Tiêu bản nhuộm H&E sử dụng AFF đạt trung bình 8,53 điểm (phương sai 0.14) so với acit Nitric 7,42 điểm (Phương sai 1.2). Hai dung dịch có tác động như nhau khi nhuộm HMMD trên các marker trên màng, nguyên sinh chất tế bào. Acit Nitric làm giảm độ nhạy (16,7%), âm tính giả (32,3%) đối với các marker trong nhân tế bào. Kết luận: Khử Canxi mô tủy xương sinh thiết bằng dung dịch AFF cho chất lượng tiêu bản nhuộm H&E tốt hơn so với dung dịch acit Nitric 5%. AFF rút ngắn thời gian trả kết quả với các xét nghiệm tủy xương sinh thiết. Acit Nitric 5% có tác động làm biến đổi các kháng nguyên trên nhân tế bào có thể gây âm tính giả làm sai lệch kết quả giải phẫu bệnh. Thay thế dung dịch acit Nitric 5% bằng dung dịch AFF trong quá trình khử canxi tại Khoa Giải phẫu bệnh

pdf 7 trang yennguyen 6640
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả của dung dịch Acit Formic – Formalin (AFF) trong xử lý mô tủy xương sinh thiết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả của dung dịch Acit Formic – Formalin (AFF) trong xử lý mô tủy xương sinh thiết

Đánh giá hiệu quả của dung dịch Acit Formic – Formalin (AFF) trong xử lý mô tủy xương sinh thiết
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  119
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DUNG DỊCH ACIT FORMIC – FORMALIN  
(AFF) TRONG XỬ LÝ MÔ TỦY XƯƠNG SINH THIẾT 
Lê Văn Hùng*, Phan Đặng Anh Thư**, Chu Lê Ngọc Hiếu*, Võ Thị Thúy Quyên*, Lê Thanh Tú* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của dung dịch AFF so với dung dịch acit Nitric trong quá trình 
xử lý mô tủy xương sinh thiết trên  tiêu bản nhuộm H&E và nhuộm HMMD. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thống kê mô tả 56 mẫu tủy xương sinh thiết được 
gửi về Khoa Giải phẫu bệnh – BV. Truyền Máu Huyết Học. 
Kết  quả:  thời gian  trả kết quả được rút ngắn 0,92 ngày  (khi nhuộm H&E), 0,7 ngày  (Nhuộm H&E + 
HMMD), 0,6 ngày (nhuộm H&E + Reticulin, hóa tế bào). Tiêu bản nhuộm H&E sử dụng AFF đạt trung bình 
8,53 điểm (phương sai 0.14) so với acit Nitric 7,42 điểm (Phương sai 1.2). Hai dung dịch có tác động như nhau 
khi nhuộm HMMD trên các marker trên màng, nguyên sinh chất tế bào. Acit Nitric làm giảm độ nhạy (16,7%), 
âm tính giả (32,3%) đối với các marker trong nhân tế bào. 
Kết luận: Khử Canxi mô tủy xương sinh thiết bằng dung dịch AFF cho chất lượng tiêu bản nhuộm H&E 
tốt hơn so với dung dịch acit Nitric 5%.  AFF rút ngắn thời gian trả kết quả với các xét nghiệm tủy xương sinh 
thiết. Acit Nitric 5% có tác động làm biến đổi các kháng nguyên trên nhân tế bào có thể gây âm tính giả làm sai 
lệch kết quả giải phẫu bệnh. Thay thế dung dịch acit Nitric 5% bằng dung dịch AFF trong quá trình khử canxi 
tại Khoa Giải phẫu bệnh.  
Từ khóa: Khử canxi mô tủy xương sinh thiết, Phương pháp khử canxi,  
ABSTRACT 
TO COMPARE THE VALUE OF FORMIC ACID – FORMALIN  (AFF) AND NITRIC ACID IN THE 
PROCESS OF BONE MARROW BIOPSY 
Le Van Hung, Phan Đang Anh Thu, Chu Le Ngoc Hieu, Vo Thi Thuy Quyen, Le Thanh Tu 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 119 ‐ 125 
Objectives: to compare the value of AFF and nitric acid in the process of bone marrow biopsy through H&E 
staining and immunohistochemistry section. 
Materials and Methods: A descriptive study of 56  bone marrow biopsy at Blood transfution hematology 
Hospital ‐ Ho Chi Minh city 
Results: Timing of interpretation was earlier 0.92 day (for H&E staining), 0.7 day (for H&E staining and 
immunohistochemistry), 0.6 day  (for H&E staining, reticulin staining and other special stains). H&E section 
(using AFF) gets 8.53 scores (variance 0.14); H&E section (using Nitric acid) gets 7.42 scores (variance 1.2).  
Two kinds of decalcification methods have no effect on membrane receptor. Nitric acid reduces sensitivity (16.7%) 
and ratio of false negative  (32.3%) for nucleus receptor.  
Conclusion: AFF  is a decalcification method which produces better quality on H&E staining than Nitric 
acid 5%. Using AFF, we have earlier timing of interpretation. Nitric acid may change the nucleus receptor which 
* Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Truyền Máu ‐ Huyết học Tp Hồ Chí Minh 
** Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS.CKI. Lê Thanh Tú. ĐT: 0918 101 472  Email: tu.lethanhdr@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  120
produces false negative and wrong result. Therefore, we have used AFF as decalcification solution in the process 
of bone marrow biopsy instead of Nitric acid. 
Key words: decalcification of bone marrow, decalcification methods   
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giải phẫu bệnh mô  tủy xương sinh  thiết  là 
xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý 
huyết  học.  Tuy  nhiên,  để  thực  hiện  tốt  xét 
nghiệm, mô  tủy xương sinh  thiết cần phải khử 
canxi. Nếu  khử  canxi  không  tốt,  rất  khó  thực 
hiện tiêu bản giải phẫu bệnh do mô  tủy xương 
sinh thiết rất cứng(1,2).  
Khử canxi bằng dung dịch acit Nitric 5% làm 
mềm mô  rất  tốt  tuy nhiên dung dịch này  làm 
giảm chất lượng tiêu bản H&E, làm thay đổi các 
kháng nguyên  trong  tế bào dẫn  tới sai  lệch kết 
quả nhuộm Hóa mô miễn dịch. Những tác động 
xấu tới mô của dung dịch khử canxi có thể dẫn 
đến chẩn đoán sai kết quả giải phẫu bệnh, dẫn 
đến quá  trình chẩn đoán và điều  trị gặp nhiều 
khó khăn(6).  
Dung dịch AFF (formalin 10% + acit formic 
5%) là một dung dịch có thể thay thế cho dung 
dịch acit nitric  5%. Dung dịch AFF  làm mềm 
mô  rất  tốt,  và  bảo  vệ  tốt  tế  bào,  các  dấu  ấn 
kháng nguyên  trong  tế bào. Thời gian  trả kết 
quả  được  rút ngắn,  đảm  bảo  kết  quả nhuộm 
hóa mô miễn dịch  là chính xác, Cải thiện chất 
lượng tiêu bản H&E. 
Hiện nay,  tại Việt Nam  chưa  có  công  trình 
nghiên cứu nào về các dung dịch khử canxi. Vì 
vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu để tìm hiểu 
về vấn đề này. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Đánh giá hiệu quả của dung dịch AFF so với 
dung dịch acit Nitric  trong quá  trình xử  lý mô 
tủy xương sinh thiết trên  tiêu bản nhuộm H&E 
và nhuộm HMMD.  
Mục tiêu chuyên biệt 
Đánh giá chất lượng tiêu bản nhuộm H&E 
khi  sử dụng dung dịch khử  canxi Acit Nitric 
hoặc AFF. 
Đánh  giá  chất  lượng  tiêu  bản  nhuộm Hóa 
mô  miễn  dịch  trên  mô  tủy  xương  khử  canxi 
bằng dung dịch Acit Nitric hoặc AFF. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các mẫu  tủy xương  sinh  thiết  được gửi về 
Khoa Giải phẫu bệnh – BV. Truyền Máu Huyết 
Học từ 01 ‐ 8 ‐ 2012 tới 31‐ 07 ‐ 2013. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thống kê mô tả loạt ca. 
Phương pháp chọn mẫu 
Tất  cả  các mẫu  tủy  xương  sinh  thiết  được 
gửi về Khoa Giải phẫu bệnh – BV. Truyền Máu 
Huyết Học từ 01 ‐ 8 ‐ 2012 tới 31‐ 07 ‐ 2013. 
Đường  kính  từ  1‐2  mm.  Một  đoạn  dài 
khoảng > 2,5 cm. 
Mẫu phải được ngâm hoàn toàn trong dung 
dịch formalin buffer 10%. 
Hũ  đựng mẫu phải  riêng  biệt,  ghi  rõ  ràng 
thông tin bệnh nhân, giờ lấy mẫu. 
Thời gian từ thời điểm lấy mẫu tới khi nhận 
mẫu không quá 72 giờ. 
Tiêu chuẩn loại mẫu 
Mẫu ngắn không đủ chiều dài <  2,5 cm. 
Mẫu không ngâm hoàn toàn trong Formalin 
buffer 10%. 
Mẫu không ghi rõ thông tin bệnh nhân, giờ 
lấy mẫu. 
Mẫu sinh thiết trước đó nhiều hơn 72 giờ. 
Phân tích số liệu 
Sử  dụng  phần mềm Microsoft  office  Excel 
2007 ‐ T test, Z test. 
Thiết kế nghiên cứu 
Mẫu mô  được  cắt  làm 2 phần  có  chiều dài 
tương đương nhau. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  121
Thực hiện khử canxi 
Cassette với số lưu A ngâm trong Acit Nitric 
5% trong    2‐ 4  giờ.   
Cassette với số lưu B ngâm trong dung dịch 
AFF trong  4‐6  giờ.   
Xử lý mô cùng một quy trình chuẩn. 
Đúc mô  thành 02 block khác nhau có đánh 
số lưu theo số lưu trên cassette.  
Chuẩn bị tiêu bản và nhuộm (H&E, HMMD) 
theo quy trình chuẩn. 
Khảo sát trên kính hiển vi quang học bởi bác 
sỹ giải phẫu bệnh, nhận xét hai mô  trên và ghi 
vào bảng đánh giá và thu thập dữ liệu, đánh giá 
điểm theo thang điểm: 
Phần tình trạng lát cắt 
Bể nát: Không: 1  điểm;  Ít(< 50%): 0,5  điểm;  
Nhiều(>50%): 0 điểm 
Sọc:  Không:  1  điểm:  Ít  (<  50%):  0,5  điểm;  
Nhiều (>50%): 0 điểm 
Mô  bị  gấp: Không:  1  điểm;  Ít  (<  50%):  0,5 
điểm; Nhiều(>50%): 0 điểm 
Mô  bị  trôi:  Không:  1  điểm;  Ít  (<  50%):  0,5 
điểm;  Nhiều(>50%): 0 điểm 
Phần cấu trúc tiêu bản 
Bè xương: Nguyên vẹn:  Có:  0,5  điểm; 
  Không: 0 điểm 
Bè xương có bắt màu Eosin hay không: Có: 
0,5 điểm; Không: 0 điểm  
Tế bào mỡ nguyên vẹn hay không: Có: 0,5 
điểm;  Không: 0 điểm 
Bề  dày  tiêu  bản  “đều,  không  xếp  chồng 
nhiều lớp”: 0,5 điểm,  
“Không đều, xếp chồng nhiều lớp”: 0 điểm. 
Phần hình thái tế bào 
Xét 3 yếu tố với mỗi dòng tế bào ( HC, BC, 
MTC, tế bào ác tính). 
Phân biệt tốt nhân và nguyên sinh chất. 
Nhận diện tốt chất nhiễm sắc. 
Nhận diện tốt hạt nhân 
Với mỗi dòng tế bào được 1 điểm nếu cả ba 
yếu tố đều tốt. 
0.5 điểm nếu có 1 yếu tố không tốt. 
0 điểm nếu có 2 ‐3 yếu tố không tốt. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 
56 mẫu  tủy  xương  sinh  thiết  trong  nghiên 
cứu  là các mẫu  thỏa mãn  tiêu  chuẩn  trong  các 
mẫu  bệnh phẩm  được  gửi  tới  khoa Giải phẫu 
bệnh BV.TMHH từ ngày 01/08/2012‐31/07/2013. 
Trong 56 mẫu nghiên cứu có 56 mẫu nhuộm 
H&E (100%), 17 mẫu mật độ tế bào < 20% (chiếm 
30,4%), 8 mẫu có chỉ định nhuộm Hóa mô miễn 
dịch  (14,3%)  với  38  dấu  ấn  kháng  nguyên 
(marker)(26 marker  trên màng  tế bào và  trong 
nguyên  sinh  chất  của  tế  bào,  12  marker  trên 
màng nhân, nhân tế bào). 
Thời gian trả kết quả 
Bảng 1: Thời gian trả kết quả 
 AFF 
(Ngày) 
Nitric 
(Ngày) 
Thời gian rút 
ngắn (Ngày)
H&E 2,31 3,23 0,92 
H&E, Hóa mô miễn dịch 3,81 4,51 0,7 
H&E, Reticulin, hóa tế 
bào 2,85 3,45 0,6 
Tổng kết điểm tiêu bản H&E 
Điểm trung bình của các mẫu khi khử canxi 
bằng  dung  dịch  Acit  Nitric  là  7,42  điểm  với 
phương  sai  bằng  1,2. Còn  với  dung  dịch AFF 
điểm trung bình 8,53 điểm với phương sai 0,14. 
Chúng  tôi kiểm định mức  tin cậy α = 0,05 
để  so  sánh hai giá  trị  trung bình này. Chúng 
tôi nhận thấy điểm trung bình của các tiêu bản 
từ mô được khử canxi bằng dung dịch AFF cao 
hơn  các  tiêu  bản  dùng  dung  dịch  acit Nitric 
(với α = 0,05) (Hình 1). 
Kết quả nhuộm Hóa mô miễn dịch 
Trên những Dấu ấn kháng nguyên  trên màng 
tế bào và trong nguyên sinh chất của tế bào 
Trong 26 marker: 11 marker âm  tính với cả 
hai dung dịch,  các marker  còn  lại  tỷ  lệ  tế  bào 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  122
dương  tính  với  cả  hai  dung  dịch  đều  tương 
đương nhau. 
Sự khác biệt về  cường  độ bắt màu,  tỉ  lệ  tế 
bào bắt màu là không lớn, Cả hai dung dịch khử 
canxi  đều  có  tác  động  tương  tự  nhau  với  các 
Dấu ấn kháng nguyên loại này. 
Hình 1: Tiêu bản nhuộm H&E khi khử canxi bằng Nitric, AFF 
Trên những dấu  ấn kháng nguyên  trên màng 
nhân, nhân tế bào 
Trong 12 Marker trong nhân: có 6 marker cả 
hai  dung  dịch  cùng  âm  tính  (50%),  2 marker 
dung  dịch  acit  Nitric  làm  giảm  tỷ  lệ  tế  bào 
dương tính(16,7 %), 4 marker acit Nitric gây âm 
tính giả (32,3 %) (Bảng 4). 
Dung dịch Acit Nitric 5% có tác động xấu tới 
cường  độ  bắt màu,  tỷ  lệ  tế  bào  bắt màu Dab 
chromogen  thấp  hơn  rất  nhiều  so  với mẫu  sử 
dụng dung dịch AFF. Dung dịch Acit Nitric còn 
gây âm tính giả. Hai miếng mô được cắt từ một 
miếng  ban  đầu  của  bệnh  nhân  có  mã  số 
263/2013,  nhuộm  hóa  mô  miễn  dịch  marker 
Ki67. Mảnh mô xử lý bằng acit nitric cho kết quả 
âm  tính còn mảnh mô xử  lý bằng AFF cho kết 
quả  dương  tính  với  tỷ  lệ  tế  bào  dương  tính 
khoảng 40% (Hình 2). 
139\2013 (AFF) (100X)139\2013 (AFF) (10X) 
139\2013 (Nitric) (100X)139\2013 (Nitric) (10X) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  123
Hình 2 :Nhuộm Hóa mô miễn dịch các dấu ấn kháng nguyên hiện diện trong nhân tế bào. 
BÀN LUẬN 
So sánh chất lượng tiêu bản nhuộm H&E 
Phân tích tiêu bản giải phẫu bệnh (GPB) đến 
hiện  tại vẫn  rất phụ  thuộc nhiều vào kỹ năng, 
kinh nghiệm của Bác sĩ GPB. Sự chuẩn hóa, cải 
thiện chất lượng tiêu bản cũng là một hướng để 
giảm tỷ lệ sai sót trong phân tích tiêu bản GPB. 
Với 8,53  điểm  (> 7,42)  chúng  tôi nhận  thấy 
tiêu bản H&E khi thay thế dung dịch khử canxi 
đã cải thiện được chất lượng. Với phương sai chỉ 
còn 0.14 chúng tôi nhận thấy cả tác dụng chuẩn 
hóa chất lượng tiêu bản nhuộm. 
Chúng  tôi  có  thể nhận  định  sử dụng dung 
dịch AFF để thay thế cho dung dịch acit Nitric là 
cải  thiện,  chuẩn hóa  chất  lượng  tiêu bản H&E, 
góp phần hạn chế thiếu sót chuyên môn của kết 
quả Giải phẫu bệnh tủy xương sinh thiết. Ý kiến 
này  cũng  tương  tự như  các nghiên  cứu Emina 
Emilia  Torlakovic  và  cộng  sự  (2008)  (10),  hay 
Zappa J (2005) (11).  
So sánh kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch 
Với  các  dấu  ấn  trên màng  tế  bào,  nguyên 
sinh chất (MPO, CD03, CD20, Bcl2, CD45, CD68, 
). 
Các  tế bào dương  tính bắt màu rõ ràng, dễ 
dàng phân biệt  tế bào dương và  tế bào không 
dương, hiệu ứng nền không đáng kể. 
Tỷ lệ tế bào dương tính/tế bào bình thường ở 
các mô có cùng mã số tương đương nhau. 
Sự khác biệt của các tiêu bản không đáng kể, 
 263\2013 ‐ Ki67 (Nitric) (10X)  263\2013 ‐ Ki67 (Nitric) (100X) 
263\2013 ‐ Ki67 (AFF) (10X)  263\2013 ‐ Ki67 (AFF) (100X) 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  124
không  ảnh  hưởng  tới  chất  lượng  tiêu  bản 
HMMD.  Chúng  tôi  nhận  định,  trong  phương 
pháp nhuộm HMMD các dấu ấn kháng nguyên 
trên màng,  trong  nguyên  sinh  chất  của  tế  bào 
phương  pháp  khử  canxi  bằng  acit  Nitric  hay 
dung dịch AFF có tác động tương tự nhau. 
Với các Dấu ấn trong nhân tế bào (Ki67, Tdt, 
Bcl6, cyclin D1, ). 
Khi  sử  dụng  dung  dịch  AFF  các  tế  bào 
dương tính bắt màu rõ ràng, dễ phân biệt tế bào 
dương và tế bào không dương.  
Với các mẫu sử dụng dung dịch acit Nitric 
5%, không có hiệu ứng nền, các tế bào dương 
tính vẫn có  thể phân biệt được với  tế bào âm 
tính.  
Với sự hiện diện của mẫu chứng âm, chứng 
dương chúng tôi có thể kết luận được các tế bào 
dương tính ở đây là các tế bào có mang dấu ấn 
kháng nguyên đã nhuộm. 
Căn  cứ  trên  sự  biểu  hiện  của mẫu  chứng 
chúng  tôi  có  thể  kết  luận  hóa  chất,  quy  trình 
nhuộm  không  có  vấn  đề. Nhưng  nếu  so  sánh 
từng  cặp  riêng  biệt  từ  cùng  một  bệnh  nhân, 
nhuộm  cùng một dấu  ấn kháng nguyên  thì  rõ 
ràng  các mẫu  được khử  canxi bằng dung dịch 
acit nitric 5% có  tỷ  lệ  tế bào dương  tính  trên  tế 
bào âm tính giảm rõ rệt so với các mẫu sử dụng 
dung dịch AFF. 
Sử dụng dung dịch acit nitric 5% trong khử 
canxi mô  tủy xương  sinh  thiết  làm biến  đổi  số 
lượng  kháng  nguyên  dẫn  tới  sai  lệch  kết  quả 
nhuộm Hóa mô miễn dịch,  có  thể gây  sai  lệch 
kết quả giải phẫu bệnh. Kết  luận này  cũng  rất 
tương đồng với các nghiên cứu của Kremer M, 
Quintanilla và cộng sự(4), Machado‐Silveiro   LH 
và cộng sự(5). 
Thời gian trả kết quả 
Qúa trình thực hiện xét nghiệm dù đơn giản, 
hay phức  tạp  đều  cần  chính  xác  với  thời  gian 
ngắn nhất có thể. Việc rút ngắn thời gian trả kết 
quả nhưng vẫn đảm bảo mức độ chính xác của 
xét nghiệm luôn được đánh giá cao. 
Trong  thực  tế khi  thực hiện  thay  thế dung 
dịch  acit nitric  bằng dung dịch AFF  chúng  tôi 
nhận  thấy  rõ sự  rút ngắn  thời gian  trả kết quả 
xét nghiệm Giải phẫu bệnh. Sử dụng acit nitric 
thời gian khử canxi nhanh hơn. Nhưng trước đó 
mẫu  tủy  xương  phải  được  cố  định  trong 
formalin  tối  thiểu 8 giờ, còn dung dịch AFF có 
tác  dụng  cố  định mô  nên mẫu  tủy  xương  sẽ 
được khử canxi ngay sau khi nhận mẫu. 
Với những mẫu thường quy thời gian trả kết 
quả được rút ngắn trung bình 0,96 ngày làm việc 
chỉ còn  trung bình 2,31 ngày (tiệm cận với  thời 
gian trả kết quả các mô mềm không khử canxi ở 
Việt Nam cũng như trên thế giới(9)). Với các mẫu 
có  thực  hiện  nhuộm  thêm  các  phương  pháp 
nhuộm khác thời gian trả kết quả cũng được rút 
ngắn 0.6, 0.7 ngày làm việc. 
Tóm  lại,  thay  thế dung dịch AFF cho dung 
dịch acit Nitric rút ngắn thời gian trả kết quả giải 
phẫu bệnh với mô tủy xương sinh thiết . 
KẾT LUẬN 
Khử  Canxi mô  tủy  xương  sinh  thiết  bằng 
dung dịch AFF cho chất  lượng tiêu bản nhuộm 
H&E tốt hơn so với dung dịch acit Nitric 5%: 
Dung  dịch AFF  rút  ngắn  thời  gian  trả  kết 
quả với các xét nghiệm tủy xương sinh thiết. 
Khử  canxi  mô  tủy  xương  sinh  thiết  bằng 
dung dịch acit Nitric 5%  có  tác  động  làm biến 
đổi  các kháng nguyên  trên nhân  tế bào  có  thể 
gây âm  tính giả  làm sai  lệch kết quả giải phẫu 
bệnh. 
Thay thế dung dịch acit Nitric 5% bằng dung 
dịch AFF  trong  quá  trình  khử  canxi  tại  Khoa 
Giải phẫu bệnh.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Brown  RS,  Edwards  J,  Bartlett  JW et  al  (2002). Routine  acid 
decalcification of bone marrow  samples  can preserve DNA 
for  FISH  and  CGH  studies  in metastatic  prostate  cancer. J 
Histochem Cytochem. 50(1):113‐5. 
2. Fend F, Bock O, Kremer M   et al. (2005) Ancillary techniques 
in  bone marrow  pathology: molecular  diagnostics  on  bone 
marrow trephine biopsies. Virchows Arch.447(6):909‐19. 
3. Gala JL, Chenut F, Hong KB et al (1997). A panel of antibodies 
for  the  immunostaining  of  Bouinʹs  fixed  bone  marrow 
trephine biopsies. J Clin Pathol. 50521–50524. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  125
4. Kremer  M,  Quintanilla,  Martinez  L,  Nahrig  J. et  al 
(2005).. Immunohistochemistry in bone marrow pathology: a 
useful  adjunct  for  morphologic  diagnosis. Virchows 
Arch. 447(6):920‐937.  
5. Machado‐Silveiro    LH,  Gonzalez‐Lopez  S,  Gonzalez  ‐ 
Rodriguez MP (2004). Decalcification of  root canal dentin by 
citric acid,  EDTA  and  sodium  citrate.  Int Endod J. 37(6):365‐
369. 
6. Mawhinney WH, Richardson E, Malcolm AJ  (1984). Control 
of rapid nitric acid decalcification. J Clin Patholl. 37:1409‐1413.  
7. McCluggage  WG,  Roddy  S,  Whiteside  C   et  al 
(1995). Immunohistochemical  staining  of  plastic  embedded 
bone  marrow  trephine  biopsy  specimens  after  microwave 
heating. J Clin Pathol. 48(9):840‐4. 
8. Milan L, Trachtenberg MC  (1981). Ultrasonic decalcification 
of bone. Am J Surg Pathol. 5(6):573‐579. 
9. Naresh KN,  Lampert  I,  Hasserjian R. et al  (2006).  Optimal 
processing  of  bone  marrow  trephine  biopsy:  the 
Hammersmith Protocol. J Clin Pathol. 59(9):903‐11. 
10. Torlakovic  EE,  Naresh  KN,  Brunning  RD  (2008).  Bone 
Marrow  Immunohistochemistry.  American  Society  for 
Clinical pathology. 
11. Zappa  J, Cieslik‐Bielecka A, Adwent M, Cieslik T,  Sabat D 
(2005).  Comparison  of  different  decalcification methods  to 
hard  teeth  tissues morphological  analysis. Dent Med Probl  ; 
42:21‐26. 
Ngày nhận bài báo: Ngày 15 tháng 8 năm 2013 
Ngày phản biện: ngày 29 tháng 8 năm 2013 
Ngày bài báo được đăng:  

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cua_dung_dich_acit_formic_formalin_aff_tro.pdf