Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản (Phần 2)

I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ XUẤT NHẬP KHẨU

Hầu hết hàng hóa đều được nhập khẩu vào Nhật Bản

mà không cần giấy phép ngoại trừ các mặt hàng thuộc Hệ

thống hàng cấm nhập khẩu (một số hóa chất, vũ khí). Những

mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam rõ ràng hoàn

toàn không nằm trong danh sách hàng cấm nhập khẩu của

Nhật Bản

1. Chứng từ nhập khẩu

Nhà nhập khẩu Nhật Bản khi muốn nhập khẩu phải xin

phép nhập tại Hải quan. Hàng hóa liên quan sẽ được kiểm tra.

Nếu đạt yêu cầu, nhà nhập khẩu phải đóng thuế và các khoản

lệ phí cần thiết cho Hải quan để nhận giấy phép nhập khẩu.

Quá trình xin cấp phép phổ biến hiện áp dụng cho hơn 90%

lượng hàng nhập khẩu vào Nhật

Bộ tờ khai hải quan (theo quy định tại Luật hải quan

Điều 67 tới Điều 72) phải được điền đầy đủ vào thông tin liên

quan; đối tượng đứng ra khai là nhà nhập khẩu. Nhà nhập

khẩu khai vào 3 tờ mẫu tờ khai C-5020 và nộp cho hải quan

kèm theo các tài liệu sau:

- Hóa đơn thương mại

- Vận đơn

- Giấy chứng nhận xuất xứ - CO (Với các quốc gia

thuộc diện được hưởng ưu đãi của Hệ thống ưu đãi phổ cập

sử dụng mẫu A)

- Phiếu đóng gói, biên lai cước vận chuyển, giấy chứng

nhận bảo hiểm, và những giấy tờ liên quan cần thiết

- Giấy phép, giấy chứng nhận, mà các quy định, luật

khác ngoài luật hải quan yêu cầu (áp dụng theo các quy định,

luật liên quan)

- Giấy đề nghị miễn giảm các khoản phí, thuế trong đó

mô tả chi tiết các thông tin cần thiết, các quy định, luật liên

quan.

- Biên lai thuế hải quan (nếu hàng hóa thuộc diện chịu

thuế)

pdf 126 trang yennguyen 7000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản (Phần 2)

Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản (Phần 2)
 103 
CHƯƠNG IV 
MỘT SỐ THÔNG TIN CẦN BIẾT KHI KINH 
DOANH VỚI NHẬT BẢN 
I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ XUẤT NHẬP KHẨU 
Hầu hết hàng hóa đều được nhập khẩu vào Nhật Bản 
mà không cần giấy phép ngoại trừ các mặt hàng thuộc Hệ 
thống hàng cấm nhập khẩu (một số hóa chất, vũ khí). Những 
mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam rõ ràng hoàn 
toàn không nằm trong danh sách hàng cấm nhập khẩu của 
Nhật Bản 
1. Chứng từ nhập khẩu 
Nhà nhập khẩu Nhật Bản khi muốn nhập khẩu phải xin 
phép nhập tại Hải quan. Hàng hóa liên quan sẽ được kiểm tra. 
Nếu đạt yêu cầu, nhà nhập khẩu phải đóng thuế và các khoản 
lệ phí cần thiết cho Hải quan để nhận giấy phép nhập khẩu. 
Quá trình xin cấp phép phổ biến hiện áp dụng cho hơn 90% 
lượng hàng nhập khẩu vào Nhật 
Bộ tờ khai hải quan (theo quy định tại Luật hải quan 
Điều 67 tới Điều 72) phải được điền đầy đủ vào thông tin liên 
quan; đối tượng đứng ra khai là nhà nhập khẩu. Nhà nhập 
khẩu khai vào 3 tờ mẫu tờ khai C-5020 và nộp cho hải quan 
kèm theo các tài liệu sau: 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
104 
- Hóa đơn thương mại 
- Vận đơn 
- Giấy chứng nhận xuất xứ - CO (Với các quốc gia 
thuộc diện được hưởng ưu đãi của Hệ thống ưu đãi phổ cập 
sử dụng mẫu A) 
- Phiếu đóng gói, biên lai cước vận chuyển, giấy chứng 
nhận bảo hiểm,và những giấy tờ liên quan cần thiết 
- Giấy phép, giấy chứng nhận,mà các quy định, luật 
khác ngoài luật hải quan yêu cầu (áp dụng theo các quy định, 
luật liên quan) 
- Giấy đề nghị miễn giảm các khoản phí, thuế trong đó 
mô tả chi tiết các thông tin cần thiết, các quy định, luật liên 
quan. 
- Biên lai thuế hải quan (nếu hàng hóa thuộc diện chịu 
thuế) 
(a) Hóa đơn thương mại 
Phải có tối thiều 3 bản sao hóa đơn thương mại. Các 
hóa đơn cần phải được nhà cung cấp ký tên và bao gồm các 
chi tiết sau: 
- Số nhãn và số thứ tự của bao gói 
- Thông tin mô tả về hàng hóa 
- Phí bảo hiểm và phí vận chuyển 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
105 
- Địa điểm và thời gian lập hóa đơn 
- Nơi đến và người nhận 
- Số hiệu phương tiện vận chuyển 
- Số seri giấy phép nhập khẩu 
- Các điều kiện của hợp đồng liên quan đến việc xác 
định giá trị hàng hóa 
(b) Hóa đơn vận chuyển (vận đơn) 
Đối với hàng hóa được gửi bằng đường biển, yêu cầu 
phải có tối thiểu 03 bản vận đơn gốc đã ký và 02 bản sao. 
Đối với hàng hóa được gửi bằng đường hàng không, 
yêu cầu phải có 01 bản vận đơn gốc và 09 bản sao nhưng 
không có các điều lệ chặt chẽ áp dụng. 
Nếu số lượng vận chuyển thực tế vượt quá số lượng ghi 
trong đơn hàng, cần phải nêu rõ tên và địa chỉ của người 
được thông báo. 
Thông tin trong giấy ủy thác của người nhập khẩu 
thường chỉ mang tính danh nghĩa nhưng phải gồm có tên 
phương tiện vận chuyển, người nhận trung gian và người 
nhận cuối cùng, nhãn mác và số seri của thùng hàng, thông 
tin mô tả hàng hóa gồm toàn bộ khối lượng và kích thước 
theo hệ mét. 
(c) Giấy chứng nhận xuất xứ 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
106 
Giấy chứng nhận xuất xứ thông thường do lãnh sự quán 
Nhật hoặc viên chức ngoại giao tại nơi sản xuất, nơi mua bán 
hoặc vận chuyển hàng hóa cấp. Các giấy chứng nhận do hải 
quan, các nước trung gian khác hoặc người có thẩm quyền 
quyết định cấp có thể được chấp nhận. Giấy chứng nhận phải 
có chữ ký của người xuất khẩu. 
Giấy chứng nhận phải chỉ rõ xuất xứ, nhãn mác và số 
seri của hàng hóa, thông tin mô tả hàng hóa, số seri của thùng 
hàng và hàng hóa cần phải được chứng nhận được sản xuất 
tại nước xuất xứ. 
Hàng hóa được ghi trong giấy chứng nhận phải phù hợp 
với các điều kiện được chấp nhận theo hệ thống giá trị GATT. 
(d) Phiếu đóng gói 
Yêu cầu 2 bản sao, chỉ rõ các thông số của hàng hóa, gồm 
cả thông tin về trọng lượng và kích thước của mỗi kiện hàng 
(e) Giấy chứng nhận bảo hiểm 
Giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được yêu cầu nếu 
giấy kiểm tra hải quan không có hóa đơn được đề nghị (để 
xác định giá trị thuế/chất lượng). Trong trường hợp như vậy, 
các tài liệu khác ghi giá trị vận chuyển, mức phí bảo hiểm và 
bảng giá v.v. có thể được yêu cầu. 
Hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản được 
kiểm soát bằng một hệ thống luật pháp tương đối chặt chẽ vì 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
107 
các lý do bảo vệ quyền lợi an ninh quốc gia, lợi ích kinh tế 
hoặc bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm cho người tiêu 
dung. Các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị trường 
Nhật Bản cần tìm hiểu kỹ và tuân thủ nghiêm túc những quy 
định và luật về nhập khẩu của Nhật Bản 
Những mặt hàng yêu cầu giấy phép nhập khẩu phải 
tuân thủ các quy trình, quy định, luật của hải quan. Với một 
số mặt hàng nhập khẩu có hạn ngạch, nhà nhập khẩu phải xin 
hạn ngạch tại Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật 
Bản (Ministry of Economy, Trade and Industry – METI). Thủ 
tục nhập khẩu những mặt hàng thuộc loại nguyên liệu, chế 
biến thô hoặc bán thành phẩm thường thông thoáng và dễ 
dàng hơn. 
2. Các luật và quy định liên quan 
Hàng hóa nhập khẩu vào Nhật Bản còn bị chi phối bởi 
hàng loạt các luật lệ và quy định về kiểm dịch, trách nhiệm 
của nhà sản xuất. Người kinh doanh sản phẩm phải bồi 
thường đối với các thiệt hại do bán cho người tiêu dùng 
những sản phẩm chất lượng không đảm bảo. Sau đây là một 
số quy định luật pháp thương mại tiêu biểu và có ảnh hưởng 
lớn hơn đến việc tiêu thụ hàng hóa. 
a) Luật trách nhiệm sản phẩm 
Luật trách nhiệm sản phẩm được áp dụng đối với các 
sản phẩm nói chung và sản phẩm nhập khẩu nói riêng. Luật 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
108 
này được ban hành vào tháng 7-1995 để bảo vệ người tiêu 
dùng. Luật này quy định nếu như một sản phẩm có khuyết tật 
gây ra thương tích cho người hoặc thiệt hại về của cải thì nạn 
nhân có thể đòi nhà sản xuất bồi thường cho các thiệt hại xảy 
ra liên quan đến sản phẩm có khuyết tật các quan hệ nhân quả 
giữa thiệt hại và khuyết tật của sản phẩm. 
b) Luật vệ sinh thực phẩm 
Luật vệ sinh thực phẩm quy định cho tất cả các thực 
phẩm và đồ uống tiêu dùng trên thị trường Nhật Bản. Hàng 
hóa được phân chia thành nhiều nhóm: các gia vị thực 
phẩm, các máy móc dùng để chế biến và bảo quản thực 
phẩm, các dụng cụ đựng và bao bì cho các gia vị cũng như 
cho thực phẩm, đồ chơi trẻ em và các chất tẩy rửa dùng cho 
việc làm sạch thực phẩm và đồ ăn. Các loại hàng này khi 
đưa vào sử dụng phải có giấy phép của Bộ Y Tế và Phúc lợi 
Nhật Bản. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải hiểu đúng 
chế độ quản lý vệ sinh thực phẩm để có thể tránh những vi 
phạm đáng tiếc. 
Nhật Bản không áp đặt quy định và luật nào về giá cả 
và phương thức thanh toán. Nhà xuất khẩu có thể báo giá 
bằng Đô la Mỹ, Yên Nhật hoặc bất cứ loại tiền nào, tuy nhiên 
tốt nhất nên báo giá bằng đồng Yên Nhật hoặc Đô la Mỹ. 
Cách thức báo giá, thanh toán tùy thuộc vào chủng loại và 
quan hệ giữa hai bên. 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
109 
Một số loại hàng hóa buộc phải tuân thủ các luật và quy 
định ngoài luật hải quan ( Điều 70 Luật Hải quan) như: 
(1) Luật ngoại thương và ngoại hối; 
(2) Luật và quy định liên quan đến các mặt hàng cấm: 
Luật bảo vệ động thực vật hoang dã; 
Luật về vũ khí; 
Luật về các chất độc hại; 
Luật về dược phẩm; 
Luật về các loại phân bón; 
Luật bình ổn giá đường; 
Luật về các vật, chất gây cháy nổ; 
Luật về các chất hóa học và quy trình sản xuất; 
Luật về các loại khí nén. 
(3) Luật và quy định về kiểm định: 
Luật vệ sinh an toàn thực phẩm; 
Luật kiểm dịch thực vật; 
Luật về các bệnh lây nhiễm qua động vật; 
Luật phòng chống dại; 
(4) Luật và quy định về các chất gây nghiện: 
Luật về ma túy gốc gai dầu; 
Luật về các chất kích thích; 
Luật về các chất gây nghiện, chất an thần; 
Luật về thuốc phiện. 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
110 
Trong hệ thống hải quan Nhật Bản có một khái niệm 
riêng gọi là Hozei. Khái niệm này chỉ một khu vực nơi 
hàng hóa được hưởng một số ưu đãi riêng. Có 5 loại khu 
vực Hozei: 
Loại khu 
vực 
Chức năng chính Thời gian 
lưu hàng 
Quản lý 
Khu vực 
Hozei xác 
định 
Tạm chứa hàng hóa 
nước ngoài 
01 tháng Chính quyền địa 
phương quản lý đất, 
Bộ Tài chính chỉ 
định 
Nhà kho 
Hozei 
Lưu kho tạm thời 
hoặc lâu dài đối với 
hàng hóa nước 
ngoài 
02 năm 
 ( Có thể 
gia hạn) 
Các điều kiện thuận 
lợi của khu vực 
kinh tế tư nhân 
được Giám đốc Cục 
Hải quan cấp phép 
Kho nhà 
hàng sản 
xuất Hozei 
Chế biến và sản 
xuất hàng hóa nước 
ngoài như nguyên 
liệu thô 
02 năm 
 ( Có thể 
gia hạn) 
Cục trưởng Cục Hải 
quan quản lý cấp 
phép 
Khu vực 
trưng bày 
Hozei 
Trừng bày và sử 
dụng hàng hóa 
nước ngoài 
Thời gian 
do Cục 
trưởng Cục 
Hải quan 
ấn định 
Một địa điểm tương 
tự Trung tâm triển 
lãm quốc tế. Cục 
trưởng Cục Hải 
quan quản lý cấp 
phép 
Vùng 
Hozei tổng 
hợp 
Lưu kho, chế biến 
sản xuất và trưng 
bày của hàng hóa 
nước ngoài 
02 năm 
 ( Có thể 
gia hạn) 
Do bên thứ ba quản 
lý, bên thứ ba này 
phải được Cục 
trưởng Cục Hải 
quan cấp phép 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
111 
 3. Các mặt hàng cấm nhập khẩu 
(a) Ma túy, chất kích thích và các chất gây nghiện, các 
vật dụng phục vụ việc sử dụng các chất trên, các chất tác 
động tới tâm thần (trừ một số chất theo quy định của Bộ Y tế) 
(b) Súng cầm tay các loại (súng ngắn, súng trường, 
súng máy,) đạn dược và các loại phụ kiện liên quan 
(c) Tiền giả, các giấy tờ chứng khoán giả (cổ phiếu,), 
bản mô phỏng tiền kim loại, tiền giấy. 
(d) Văn hóa phẩm (sách, tranh, ảnh,) ảnh hưởng tiêu 
cực tới an ninh xã hội, thuần phong mỹ tục. 
(e) Các vật phẩm, tài liệu vi phạm bản quyền, quyền sở 
hữu trí tuệ 
II. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT 
Hệ thống thuế của Nhật Bản được chia theo bốn nhóm 
chính trên cơ sở hình thức áp dụng bao gồm: 
Hệ thống thuế áp dụng phổ cập 
Hệ thống thuế áp dụng đối với các quốc gia thành viên 
WTO 
Hệ thống thuế áp dụng cho các đối tượng được hưởng 
ưu đãi thuế, áp dụng tạm thời. Riêng với các nước đang phát 
triển bao gồm cả Việt Nam, Nhật Bản có nhiều chính sách ưu 
đãi hoặc miễn thuế thuộc Hệ thống ưu đãi phổ cập GSP 
(Generalised Syetem of Preferences). 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
112 
1. Hệ thống thuế 
Các công ty kinh doanh đang hoạt động ở Nhật sẽ phải 
chịu các loại thuế bao gồm: 
Thuế hiệp hội chung 
Thuế thu nhập cá nhân 
Thuế doanh thu 
Thuế địa phương 
Thuế cư trú 
Mức thuế tiêu thụ là 5% áp dụng cho tất cả các loại 
hàng hóa ở Nhật bao gồm cả lương thực. Một số khách sạn 
tính 8 - 10% thuế dịch vụ cho việc hướng dẫn tính thuế cho 
khách hàng. Các loại thuế rượu được thể hiện trong các 
khoản mục chi tiết tùy theo chất lượng, được thu như các loại 
đồ uống cho dù được nhập khẩu hay sản xuất trong nước. Đối 
với các mặt hàng được sản xuất trong nước, mức thuế được 
thu căn cứ trên thuế nhập khẩu thuốc lá. 
2. Thuế xuất nhập khẩu 
Phần lớn thuế xuất nhập khẩu được căn cứ trên hệ 
thống định giá GATT (xấp xỉ bằng tổng mức trị giá kèm phí 
bảo hiểm và phí vận tải) 
Nhật Bản có mức thuế xuất nhập khẩu thấp hoặc bằng 
0% đối với đa số các sản phẩm sản xuất công nghiệp. 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
113 
Nhật Bản duy trì thuế xuất nhập khẩu và hạn chế đối 
với một số khoản mục về nông nghiệp liên quan tới các nhà 
xuất khẩu Việt Nam. 
Các sản phẩm của Việt Nam được nhập khẩu vào Nhật 
ở một tỷ lệ thấp theo như thông báo (ngoại trừ tỷ lệ ưu đãi). 
Sự ưu đãi nói chung được chấp nhận đối với các nước 
đang phát triển. 
Một hệ thống định giá tự động được thiết kế để xác 
định thuế nhập khẩu cho phép tính toán trước mức thuế mà 
nhà nhập khẩu phải trả. 
III. QUY ĐỊNH VỀ BAO GÓI NHÃN MÁC 
Nghiêm cấm sử dụng rơm rạ làm chất liệu đóng gói 
hàng hóa . 
Việc đề xuất đóng gói hàng hóa phải được làm rõ với 
nhà nhập khẩu. 
Hàng hóa phải được dán nhãn mác theo thông lệ 
thương mại. 
Thực phẩm sau khi nhập khẩu phải có nhãn đính kèm 
cho mỗi bao gói, thể hiện chi tiết nội dung bao gồm màu 
nhân tạo hoặc chất bảo quản, tên và địa chỉ của nhà nhập 
khẩu và ngày nhập hoặc sản xuất ở Nhật. 
Nhiều loại thức ăn và hàng tiêu dung tùy thuộc vào 
những yêu cầu về dán nhãn riêng biệt mà nhà nhập khẩu phải 
được tư vấn về việc dán nhãn bắt buộc. 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
114 
 Các công ten nơ chứa hàng được đóng hộp, đóng 
chai, đồ uống, hàng hóa nhỏ, thức ăn đông lạnh và thức ăn 
được đóng gói phải được các nhà xuất khẩu dán nhãn mác 
riêng theo hệ mét, đảm bảo sự yên tâm cho nhà phân phối 
Nhật Bản. 
Việc chỉ dẫn sử dụng thuốc liên quan đến hệ thần kinh 
phải được in ở Nhật. 
Các quy định dán nhãn đặc biệt áp dụng đối với các 
thiết bị điện, xà phòng, lá nhôm, một số dụng cụ nhà bếp, các 
chất liệu làm sạch, lắp ráp bệ xí và bồn tắm, đồ đạc sử dụng 
trong nhà, bình nước nóng và mỹ phẩm. 
IV. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG, THỰC VẬT 
Nhật Bản quản lý rất chặt chẽ các vấn đề kiểm dịch 
động thực vật có ảnh hưởng tới các sản phẩm công nghiệp 
và tiêu thụ các loại thực phẩm sạch và thực phẩm được bảo 
quản. 
Việc nhập khẩu lương thực cần phải được cấp giấy 
phép nhập khẩu do Cục Kiểm tra Vệ sinh Thực phẩm thuộc 
Bộ Y tế ban hành. Lương thực cũng có thể phải chịu sự kiểm 
tra khi nhập khẩu vào Nhật. 
Đối với các sản phẩm được nhập khẩu lần đầu, việc mô 
tả thành phần của sản phẩm và quá trình sản xuất công 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
115 
nghiệp kèm theo cần phải được cung cấp, cùng với các tài 
liệu khác như giấy chứng nhận y tế từ nước xuất xứ. 
Ở Việt Nam loại giấy chứng nhận này được cấp từ Cục 
Kiểm dịch, Bộ Lâm nghiệp hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát 
triển Nông thôn. 
Từ những quy định kiểm dịch của Nhật, Việt Nam 
có thể cung cấp chuối xanh, xoài, chanh, dứa, cam và 
nhiều loại rau (Về cơ bản những thứ đó không có hạt). 
Gần đây, quất và táo Fuji ở Tasmania được chấp nhận cho 
xuất khẩu tới Nhật. 
Một danh sách các loại rau, quả từ Tasmania có thể 
được nhập khẩu vào Nhật và hiện tại khi sản phẩm đã chấp 
nhận, Tasmania được miễn phí vận chuyển trái cây bằng 
hàng không. 
Trích dẫn tham khảo chính thức về việc nhập khẩu và 
phân phối các chất gây nghiện tại Nhật được ghi trong điều 
luật kinh doanh dược phẩm. Các nhà sản xuất và nhập có ý 
định sản xuất hoặc nhập khẩu các chất gây nghiện, thiết bị y 
tế, các loại mỹ phẩm và xà phòng cần nhận được sự phê 
chuẩn phù hợp với luật kinh doanh dược phẩm. 
Nếu các sản phẩm mỹ phẩm có chứa những thành phần 
vượt ra ngoài các tiêu chuẩn cấp phép, khi đó bắt buộc phải 
có sự phê chuẩn của Bộ Y tế Nhật Bản để nhập khẩu các sản 
phẩm đó. 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
116 
Các giấy chứng nhận đặc biệt: 
Các loại động thực vật và các sản phẩm của chúng cần 
phải có giấy chứng nhận y tế do cấp có thẩm quyền phê 
chuẩn từ nước xuất xứ ban hành. 
Các loại rau quả đông lạnh phải đi kèm theo với một 
giấy chứng nhận về trạng thái (mẫu E46) thay cho giấy chứng 
nhận vệ sinh thực vật. 
Thịt cung cấp cho con người đòi hỏi phải có giấy chứng 
nhận có điều kiện, do cấp có thẩm quyền phê chuẩn ở nước 
xuất xứ ban hành, chỉ rõ rằn ... o biết thị 
trường bán lẻ hàng dệt may và phụ kiện thời trang Nhật Bản 
năm 2008 đạt 9.828 tỷ ¥ (tương đương 95,1 tỷ USD) và năm 
2009 8.845 tỷ ¥ (tương đương 94,4 tỷ USD), giảm 10% so với 
cùng kỳ năm trước. Theo thống kế của Viện, doanh số bán lẻ 
hàng quần áo mặc hàng ngày năm 2009 đạt 5.954 tỷ ¥ (tương 
đương 63,6 tỷ USD), giảm 10,2% so với cùng kỳ năm trước. 
Nhập khẩu hàng dệt may: Theo số liệu hải quan Nhật 
Bản về xuất nhập khẩu hàng hóa của Nhật Bản theo 
nước/vùng lãnh thổ, năm 2009 Nhật Bản nhập khẩu khoảng 
2.300 tỷ ¥ (tương đương 24,6 tỷ USD) hàng dệt may, giảm 
10,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong 6 tháng đầu năm 
2010, kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của nước này 
khoảng 903,3 tỷ ¥ (tương đương 10 tỷ USD), a giảm 6,0% so 
với cùng kỳ năm 2009. 
Thị trường nhập khẩu sản phẩm dệt may của Nhật Bản 
rất lớn. Đứng đầu là Trung Quốc với tỷ trọng 73,6%, tiếp đến 
là EU 8,1%, Mỹ 2,5%, Đài Loan 1,3%, ASEAN chiếm 7,5% 
và Việt Nam hiện là đối tác lớn nhất của Nhật Bản trong khối 
ASEAN với lượng hàng dệt may xuất khẩu chiếm 34,4% 
trong khối. 
 Sản xuất trong nước: Trong 10 năm vừa qua, hoạt động 
sản xuất hàng dệt may trong nước có sự sụt giảm mạnh. Chỉ 
tính riêng năm 2009, tỷ lệ nhập khẩu hàng may mặc đã tăng 
lên hơn 95%. Các công ty dệt may trong nước tồn tại được là 
nhờ việc sản xuất các mẫu mã cao cấp, chất lượng cao. 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
215 
Sản xuất trong nước và tỷ lệ nhập khẩu hàng dệt may của 
Nhật Bản 
Năm Sản xuất 
trong nước 
Nhập khẩu Xuất khẩu Tổng lượng 
hàng dệt may 
cung cấp cho 
thị trường 
Tỷ lệ 
nhập 
khẩu 
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng 
(1.000 cái) (1.000 cái) (1.000 cái) (1.000 cái) 
1997 814.995 1.935.698 10.338 2.740.355 70,6% 
2007 233.476 3.716.516 10.757 3.939.235 94,3% 
2009 188.070 3.747.920 5.670 3.930.320 95,4% 
(Nguồn: Báo cáo “Thị trường dệt may Nhật Bản và hàng 
nhập khẩu năm 2010” của JTIA, Danh mục hàng XNK Nhật Bản 
của Hiệp hội thuế quan Nhật Bản; “Thống kê hàng dệt may và 
hàng tiêu dùng” của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp) 
c) Các nhà cung cấp chính 
Theo các chuyên gia dệt may, kênh phân phối chính 
hàng may mặc quần áo dành cho nam giới tại Nhật Bản là các 
nhà bán lẻ. Vì các nhà bán lẻ có thể nhận được phản hồi trực 
tiếp từ người tiêu dùng, nên họ có lợi thế hơn các nhà sản 
xuất khi tung ra thị trường những mẫu mã mới đáp ứng được 
nhu cầu của người tiêu dùng và phù hợp với xu hướng thời 
trang mới nhất. 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
216 
Các cửa hàng chuyên kinh doanh quần áo – sau đây gọi 
là “các cửa hàng lựa chọn” - và các nhà bán lẻ - dưới đây gọi 
là nhà bán lẻ chuyên doanh các thương hiệu tư nhân - có 
hoạt động kinh doanh khá thành công và chiếm thị phần dẫn 
đầu thị trường. Các cửa hàng lựa chọn có những mẫu mã 
riêng, cách bố trí cửa hàng và chỉ đặt mua những mẫu thiết kế 
phù hợp với tiêu chí của họ. Tuy nhiên, một số cửa hàng lựa 
chọn cũng tự thiết kế những mẫu mã của riêng họ nhằm thu 
được lợi nhuận cao nhất. Điển hình là Beams, United Arrows, 
Baycrew’s, Ships và PAL Group. 
Các nhà sản xuất Nhật Bản là đối thủ cạnh tranh chính 
của các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam. Những 
công ty này vừa tiến hành hoạt động sản xuất trong nước vừa 
tại nhiều nước châu Á khác và họ có một số lợi thế cạnh 
tranh vì có điều kiện thuận lợi để nắm bắt xu hướng trên thị 
trường và đáp ứng nhanh với những thay đổi trong thị hiếu 
của khách hàng. 
d) Khách hàng tiềm năng 
Hiện nay, các cửa hàng lựa chọn là địa điểm được 
nhiều người tiêu dùng hay lưu tới để mua sắm các loại quần 
áo. Mặc dù một số cửa hàng bách hóa như Isetan và Hankyu 
có doanh số bán hàng cao nhưng trong những năm gần đây đã 
dần dần phải nhường thị phần cho các cửa hàng lựa chọn. 
Các nhà nhập khẩu và công ty thương mại của Nhật thường 
xuyên đặt hàng trên danh nghĩa cho các cửa hàng bán lẻ. 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
217 
 Người tiêu dùng Nhật Bản rất khó tính đặc biệt là 
những người có tuổi. Trong khi đó, nam giới trẻ tuổi mặc dù 
không khó tính nhưng lại đánh giá rất cao chất lượng, giá trị 
và uy tín của hãng sản xuất. 
 Một trong những bước để thành công tại Nhật Bản là 
tiến hành nghiên cứu tâm lý người tiêu dùng. "Kodawari" và 
"Authentic" là hai khái niệm cần lưu ý khi thiết kế và tiếp thị 
quần áo dành cho nam giới. Những khách hàng quan tâm tới 
hai khái niệm trên đều sẵn sàng trả thêm khi mua sắm. 
“Kodawari" là một khái niệm nhằm thu hút các khách hàng 
nam giới tới thương hiệu của sản phẩm. “Kodawari" có nghĩa 
là uy tín và tỉ mỉ trong chi tiết. Trong ngành thời trang, điều 
này có nghĩa là các hãng sẽ sử dụng nguyên vật liệu, thiết kế, 
đường may, khuy, móc khóa, hình dáng túi và các chi tiết 
khác để làm cho sản phẩm trở nên độc đáo, có một không hai. 
 “Authentic” là một khái niệm khác cũng thu hút được 
sự quan tâm của người tiêu dùng nam giới tại Nhật Bản. 
Quan niệm này có nghĩa là họ muốn tìm hiểu chi tiết về 
thương hiệu của hãng sản xuất để từ đó an tâm về chất lượng 
và nguồn gốc của sản phẩm. Thời trang phong cách 
“Authentic” thể hiện ý thức cá nhân và sự tự do của người 
mặc sản phẩm đó. 
e) Một số bí quyết để thâm nhập thị trường dệt may 
Nhật Bản thành công 
 Hệ thống phân phối 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
218 
Hàng may mặc nhập khẩu từ nước ngoài luôn đi qua hệ 
thống phân phối bắt đầu từ các công ty thương mại tổng hợp 
hoặc công ty chuyên ngành, sau đó đến các nhà bán buôn, 
những người bán lẻ, cuối cùng là người tiêu dùng. Hoặc khâu 
nhập khẩu sẽ do chi nhánh các công ty thương mại tại nước 
xuất xứ tiến hành, sau đó hàng sẽ được chuyển qua công ty 
mẹ tại Nhật hoặc giao cho các hãng may hoặc cửa hàng bán 
lẻ. Tại Nhật Bản, loại hình cửa hàng “mom and pop” - những 
cửa hàng tạp hóa nhỏ kiểu kinh doanh gia đình – vẫn thường 
đặt mua hàng từ các nhà bán buôn thay vì mua trực tiếp từ 
nhà sản xuất. 
Văn hóa kinh doanh của các công ty thương mại 
Công ty thương mại đóng vai trò là người điều khiển 
giữa công ty xuất khẩu và người mua Nhật Bản. Đây là đặc 
điểm “độc nhất vô nhị” trong văn hóa kinh doanh tại Nhật. 
Việc sử dụng công ty thương mại khá phổ biến tại Nhật, đặc 
biệt là đối với những đối tác ít sử dụng tiếng Anh nhưng lại 
muốn đặt hàng từ các nhà cung cấp nước ngoài với nguy cơ 
rủi ro thấp nhất. Nhìn chung, công ty thương mại sẽ phải xử 
lý tất cả mọi giấy tờ, thông tin bằng tiếng Anh với nhà cung 
cấp nước ngoài đồng thời chịu trách nhiệm về việc vận 
chuyển, thông quan, thanh toán và kiểm tra hàng. Các công ty 
thương mại vì thế thường tính một tỷ lệ % nhất định cho các 
dịch vụ mà họ cung cấp. 
Tầm quan trọng của các sự kiện xúc tiến thương mại 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
219 
Cách tốt nhất để các sản phẩm đến tay người tiêu dùng 
Nhật Bản là giới thiệu hàng tại hội chợ triển lãm. Điều này 
đặc biệt đúng đối với mặt hàng dệt may vì người mua Nhật 
luôn muốn nhìn thấy, cảm nhận và cầm vào các mẫu hàng 
thực tế. 
 Bí quyết để có quan hệ hợp tác lâu dài 
Người Nhật rất coi trọng việc xây dựng mối quan hệ 
kinh doanh lâu dài và hai bên cùng có lợi. Dưới đây là 3 điểm 
cần phải lưu ý khi thâm nhập thị trường Nhật Bản: 
 Liên lạc đúng hẹn 
Bạn phải đáp ứng bất cứ yêu cầu hay thắc mắc một 
cách kịp thời. Khi nhận được các yêu cầu từ phía đối tác, cần 
xác nhận nhận bằng email và thông báo cho khách hàng khi 
nào bạn có câu trả lời đầy đủ.Listen 
 Mùa giảm giá tại Nhật – Giao hàng đúng hạn 
Các nhà bán lẻ Nhật Bản bắt đầu bán quần áo mùa xuân 
vào đầu tháng Hai và khởi động chiến dịch giảm giá vào cuối 
tháng sáu hoặc đầu tháng Bảy để dành chỗ cho bộ sưu tập 
xuân hè mới. Các công ty bắt đầu bán quần áo mùa thu từ 
cuối tháng bảy và bắt đầu giảm giá vào đầu tháng 1. Sự chậm 
trễ trong vận chuyển sẽ ảnh hưởng tới kế hoạch bán hàng cả 
năm của đối tác Nhật Bản. Bởi vậy, các nhà sản xuất phải 
tính kỹ từng công đoạn trước khi xuất khẩu như thời điểm thu 
mua nguyên vật liệu, tập trung phụ kiện, thời gian chuyên 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
220 
chở. Tránh trường hợp hàng đến được nơi tiêu thụ thì đã quá 
mùa giảm giá hoặc không còn hợp mốt. 
Kích thước nhỏ/Yêu cầu đặc biệt: 
Người Nhật có dáng vóc nhỏ nên họ có xu hướng đặt 
mua quần áo có kích thước S hoặc có yêu cầu cụ thể riêng. 
Các công ty xuất khẩu dệt may Việt Nam có thể xem xét các 
yêu cầu từ phía khách hàng Nhật để thay đổi thông số như tay 
áo ngắn hơn, vòng ngực nhỏ hơn 
g) Các rào cản thị trường 
 Thuế hải quan và thuế tiêu thụ 
Hàng dệt may vào thị trường Nhật Bản không phải theo 
một quy định nào, hay nói cách khác là được nhập tự do vào 
Nhật. Nếu quần áo tơ lụa có các bộ phận được làm từ da hoặc 
lông thú thì sản phẩm này sẽ phải tuân theo các điều khoản 
của hiệp ước WASHINGTON. 
 Dán nhãn 
Hàng hoá lưu thông trên thị trường phải có nhãn mác 
đúng tiêu chuẩn và nhãn mác phải thể hiện đúng xuất xứ 
hàng hoá sao cho người tiêu dùng không nhầm lẫn sản phẩm 
do Nhật Bản sản xuất với sản phẩm sản xuất ở nước ngoài và 
họ có thể nhanh chóng xác định được xuất xứ của hàng hoá, 
cấm nhập khẩu các sản phẩm có nhãn mac mập mờ, giả mạo 
về xuất xứ. 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
221 
 Nhà nhập khẩu/người bán hàng tại Nhật có trách 
nhiệm ghi nhãn và niêm yết thông tin về một nhãn hàng theo 
yêu cầu của Luật nhãn hiệu chất lượng hàng hóa gia dụng. 
Luật này đòi hỏi tất cả các sản phẩm quần áo đều phải dán 
nhãn trên nhãn ghi rõ thành phẩm của vải và các biện pháp 
bảo vệ sản phẩm thích hợp. Bộ Kinh tế, thương mại và công 
nghiệp có thẩm quyền đưa ra những yêu cầu về việc dán nhãn 
hàng hóa. Những yêu cầu này thay đổi tùy theo chủng loại 
hàng. Tuy nhiên, nhìn chung thông tin dán nhãn hàng dệt 
may gồm có: 
+ Loại sợi dệt, tỉ lệ sợi pha; 
+ Cách giặt và sử dụng 
+ Loại da được sử dụng 
+ Kích thước đo theo đơn vị mét 
+ Nhãn phải ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại có thể liên 
hệ của nhà sản xuất/ nhà cung cấp. 
 Để biết thêm chi tiết về việc dán nhãn hàng tại Nhật 
Bản, tham khảo website: 
Vì nhà nhập khẩu Nhật Bản có trách nhiệm ghi nhãn, 
nên đôi khi họ sẽ gửi nhãn hàng cho các nhà sản xuất nước 
ngoài để gắn với các sản phẩm trước khi vận chuyển. 
 Hiệp hội tiêu chuẩn hóa Nhật Bản (JSA) cũng công bố 
cuốn sách hướng dẫn rất chi tiết việc dán nhãn bằng tiếng 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
222 
Anh có tiêu đề ““Lưu ý khi dán nhãn hàng dệt may”. Các 
công ty quan tâm có thể đặt mua tại website của JSA: 
Tiêu chuẩn JIS (Japan Industrial Standards) 
JIS – một trong những dấu chất lượng được sử dụng 
rộng rãi ở Nhật – là hệ thống tiêu chuẩn chất lượng áp dụng 
cho hàng hoá công nghiệp. Tiêu chuẩn chất lượng này dựa 
trên “Luật tiêu chuẩn hàng hoá công nghiệp” được ban hành 
vào tháng 6-1949 và thường được biết đến dưới cái tên “Dấu 
chứng nhận tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản” hay JIS. 
 Đây cũng là bộ công cụ hướng dẫn hệ thống kích 
thước tiêu chuẩn cho hàng dệt may dành cho nam giới. Theo 
đó có 3 loại kích thước: kích thước phân loại vóc dáng được 
áp dụng chủ yếu cho các loại vét nam, các kích thước số hiếm 
gặp được sử dụng chủ yếu cho các loại áo và quần rộng, và 
kích thước phạm vi sử dụng chủ yếu cho áo sơ mi và áo len. 
Tất cả các tiêu chuẩn JIS đều được bổ xung ít nhất là 5 
năm một lần kể từ ngày ban hành, ngày sửa đổi hay ngày xác 
nhận lại của tiêu chuẩn. Mục đích của việc sửa đổi bổ xung là 
nhằm đảm bảo cho các tiêu chuẩn chất lượng luôn hợp lý và 
phù hợp với thực tế. 
Thông tin đầy đủ về hệ thống kích cỡ quần áo tại Nhật 
được công bố tại website của Hiệp hội tiêu chuẩn hóa Nhật 
Bản (JSA). Để biết thêm thông tin về hệ thống kích thước 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
223 
quần áo cho nam giới tại Nhật, tham khảo bản tiếng Anh tại 
Luật kiểm tra các sản phẩm gia dụng có chứa các chất 
độc hại 
Luật này quy định tất cả các sản phẩm gia dụng phải 
tuân thủ các tiêu chuẩn về mức độ cho phép đối với các chất 
gây nguy hiểm cho da. Các sản phẩm may mặc có mức độ 
độc hại cao hơn mức cho phép sẽ bị cấm bán ở thị trường 
Nhật Bản. 
Các chính sách của Nhật Bản về nhập khẩu hàng may 
mặc là tương đối khắt khe, nhất là với các nước đang phát 
triển bởi các nước này ít kinh doanh dựa trên nhãn mác của 
mình, chất lượng sản phẩm chưa cao, tỷ lệ nội địa hoá sản 
phẩm thấp. Do vậy, các công ty xuất khẩu Việt Nam cần đẩy 
mạnh hơn nữa việc kinh doanh trên nhãn mác của mình, nâng 
cao tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm bằng cách sử dụng triệt để 
nguồn nguyên liệu trong nước một cách có hiệu qủa nhằm 
thích ứng với các chính sách của Nhật Bản. 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
224 
 X. MỘT SỐ ĐỊA CHỈ HỮU ÍCH 
1. Các cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
225 
2. Các cơ quan của Việt Nam 
Bộ Công Thương 
- Vụ châu Á - Thái Bình Dương 
- Vụ Chính sách thương mại đa biên 
- Vụ Xuất nhập khẩu 
- Vụ Hợp tác quốc tế 
Địa chỉ:54-Hai Bà Trưng, Hà Nội 
Điện thoại: 84-4-2220 2222 
Fax: 84-4-2220 2525 
 - Cục xúc tiến thương mại 
Địa chỉ: 20 Lý Thường Kiệt - Hà Nội 
Điện thoại: 043 934 7628 
Fax: 043 934 8142 / 3 934 4260 
Website:  
Email: vietrade@vietrade.gov.vn 
- Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản 
Địa chỉ: 50-11 Motoyoyogicho, Shibuya-ku, 
Tokyo 151-0062, Japan 
Điện thoại: + 813 3466 3315; + 81 3 3466 3466 
Fax: 813 3466 3360 
Email: jp@moit.gov.vn 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
226 
Bộ Tài chính 
 - Vụ Hợp tác quốc tế 
Địa chỉ : 28 Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội 
Tel: (84-4) 2220.2828 
 Fax: (84-4) 2220.8091 
 - Tổng cục Hải quan 
Địa chỉ: 
Điện thoại :04 38 722 060 
Fax: 04 38 725 959 
Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 
227 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.Hiệp định đối tác toàn diện ASEAN-Nhật Bản và 
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản- Nhà xuất bản 
Công Thương, Hà Nội- 2011 
2.Những điều doanh nghiệp cần biết về Hiệp định đối 
tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản- Bộ Công Thương, 2009 
3.Báo cáo tổng hợp Nghiên cứu đề xuất giải pháp tận 
dụng những ưu đãi Hiệp định đối tác kinh tế Việt-Nhật 
(VJEPA) đề đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị 
trường Nhật Bản- Viện nghiên cứu thương mại-Bộ Công 
Thương, Hà Nội-2011 
4.Báo cáo ngành thủy sản Nhật Bản năm 2011-Cục 
Xúc tiến thương mại-Bộ Công Thương 
5.Nhật Bản/Hồ sơ thị trường/Hỗ trợ xuất khẩu -tại 
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 
228 
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG 
Trụ sở: 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội 
Điện thoại: 04 3 8260835 Fax: 04 3 9340599 
E-mail: nxbct@moit.gov.vn 
 Chịu trách nhiệm xuất bản: 
Giám đốc 
ĐỖ VĂN CHIẾN 
Tổng biên tập 
ĐẶNG THỊ NGỌC THU 
Biên tập: Lê Đức Linh 
Nguyễn Thị Ngân Hà 
Chế bản: Nguyễn Sinh 
Sửa bản in: Thanh Bình 
Trình bày bìa: Lê Xuân Hùng 
In 2000 cuốn , khổ 14.5 x 20.5 cm tại Công ty Cổ phần In Hà Nội 
Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 720-2012/CXB/01-133/CT 
Số quyết định xuất bản: 38/QĐ- NXBCT cấp ngày 25 tháng 9 
năm 2012 
In xong và nộp lưu chiểu quý III năm 2012 

File đính kèm:

  • pdfday_manh_xuat_khau_sang_thi_truong_nhat_ban_phan_2.pdf