Phân tích và nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và vận tải hàng không đến sự phát triển kinh tế khu vực

Tóm tắt: Theo dự báo của Hiệp hội vận tải Hàng không quốc tế, tới năm 2035, hàng không Việt

Nam sẽ phục vụ tới 136 triệu hành khách và đóng góp 23 tỷ USD vào tổng sản phẩm trong nước

(GDP). Nghiên cứu này trình bày ý nghĩa và sự đóng góp của lĩnh vực vận tải hàng không dân dụng

đến sự phát triển ổn định của nền kinh tế-xã hội một quốc gia cũng như nền kinh tế toàn cầu, cụ thể là

việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thúc đẩy phát triển du lịch và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho

thương mại toàn cầu phát triển. Mục tiêu chính của bài báo này là phân tích và nghiên cứu mối quan

hệ giữa các yếu tố vĩ mô và vận tải hàng không đến sự phát triển kinh tế khu vực.

pdf 5 trang yennguyen 3960
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích và nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và vận tải hàng không đến sự phát triển kinh tế khu vực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích và nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và vận tải hàng không đến sự phát triển kinh tế khu vực

Phân tích và nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và vận tải hàng không đến sự phát triển kinh tế khu vực
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 27+28 – 05/2018 
245 
PHÂN TÍCH VÀ NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU 
TỐ VĨ MÔ VÀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN 
KINH TẾ KHU VỰC 
ANALYSIS AND STUDY THE RELATIONSHIP BETWEEN MACRO FACTORS 
AND AIR TRANSPORT TO REGIONAL ECONOMIC DEVELOPMENT 
Lê Ngô Ngọc Thu 
Bộ môn Kinh tế Hàng không, Học Viện Hàng Không Việt Nam 
lengongocthu19@gmail.com 
Tóm tắt: Theo dự báo của Hiệp hội vận tải Hàng không quốc tế, tới năm 2035, hàng không Việt 
Nam sẽ phục vụ tới 136 triệu hành khách và đóng góp 23 tỷ USD vào tổng sản phẩm trong nước 
(GDP). Nghiên cứu này trình bày ý nghĩa và sự đóng góp của lĩnh vực vận tải hàng không dân dụng 
đến sự phát triển ổn định của nền kinh tế-xã hội một quốc gia cũng như nền kinh tế toàn cầu, cụ thể là 
việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thúc đẩy phát triển du lịch và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho 
thương mại toàn cầu phát triển. Mục tiêu chính của bài báo này là phân tích và nghiên cứu mối quan 
hệ giữa các yếu tố vĩ mô và vận tải hàng không đến sự phát triển kinh tế khu vực. 
Từ khóa: Vận tải hàng không, tổng sản phẩm trong nước (GDP), phát triển kinh tế. 
Chỉ số phân loại: 3.2 
Abstract: According to IATA forecast, by 2035, Vietnam Airlines will serve 136 million 
passengers and contribute $ 23 billion to GDP. This study presents the meaning and contribution of 
the air transport sector to the stable development of a nation's socio-economic as well as global 
economy, namely the creation of employment opportunities, promote tourism development and create 
favorable conditions for global trade to develop. The main objective of this paper is to analyze and 
study the relationship between macro factors and air transport to regional economic development. 
Keywords: Air transport, GDP, Economic development. 
Classification number: 3.2 
1. Giới thiệu 
Vận tải hàng không là một trong các 
phương thức vận tải của nền kinh tế quốc 
dân, góp phần thỏa mãn nhu cầu đi lại của 
con người và thực hiện chức năng phân phối 
các nguồn lực, sản phẩm như hệ tuần hoàn 
trong nền kinh tế quốc dân. Vận tải đường 
không là ngành giao thông vận tải trẻ tuổi, ra 
đời sau những phương thức vận tải khác, 
nhưng đã phát triển với tốc độ nhanh, sử 
dụng có hiệu quả những thành tựu mới nhất 
của khoa học – kỹ thuật. Nhờ điều kiện du 
lịch và thương mại, vận tải hàng không tạo ra 
tăng trưởng kinh tế, cung cấp nhiều công ăn 
việc làm, giúp cải thiện mức sống và xoá đói 
giảm nghèo. 
Theo số liệu được Hiệp hội Vận tải Hàng 
không Quốc tế (IATA) cùng Viện Kinh 
tế Oxford Econnomics tính toán, ngành hàng 
không đã đóng góp trực tiếp khoảng 1,7 tỷ 
USD vào tổng sản phẩm trong nước 
(GDP) của Việt Nam riêng trong năm 2013 
và hiện đóng góp hơn 6 tỷ USD cho GDP 
hàng năm của Việt Nam, tạo ra hơn 230.000 
việc làm cho người lao động [2]. Vận tải 
hàng không thế giới hiện nay tạo ra giá trị 
tăng thêm mỗi năm khoảng 1,5 nghìn tỷ 
USD, tức là vượt quá GDP của nhiều quốc 
gia có nền kinh tế hùng mạnh và lớn gấp gần 
20 lần GDP của Việt Nam. Ngoài ra, vận tải 
hàng không còn tạo thêm việc làm trực tiếp 
cho trên 20 triệu người trên khắp thế giới, 
con số tuy chưa lớn nhưng lại có ý nghĩa ở 
chỗ nhìn chung họ đều được đào tạo chu đáo 
và có trình độ cao hơn so với mặt bằng chung 
của lực lượng lao động toàn cầu. 
Trong những năm gần đây ở Việt Nam, 
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đã được 
nâng cấp và xây dựng mới, góp phần nâng 
cao năng lực khai thác, đáp ứng tăng trưởng 
kinh tế. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đã 
xếp hạng năng lực và chất lượng hạ tầng giao 
thông Việt Nam tăng 9 bậc, từ thứ hạng 76 
trong báo cáo 2014 - 2015 tăng lên hạng 67 
246 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 27+28, May 2018 
trong báo cáo 2015 – 2016 [1]. Trong đó, 
ngành vận tải hàng không góp phần gia tăng 
GDP và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho 
người dân Việt Nam thông qua bốn hình thức 
khác nhau: Đóng góp trực tiếp, đóng góp 
gián tiếp, đóng góp gộp, đóng góp hỗ trợ. 
Theo tổng cục thống kê, GDP năm 2017 ước 
tính tăng 6,81% so với năm 2016, mức tăng 
trưởng năm 2017 vượt mục tiêu đề ra 6,7% 
và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-
2016 [7]. Vận tải hành khách đường hàng 
không tăng khá, đạt 46,4 triệu lượt khách, 
tăng 14,1% và 50,9 tỷ lượt khách.km, 
tăng 11,9%. Sự gia tăng trên là do các hãng 
hàng không trong nước đẩy mạnh khai thác 
thị trường nội địa. Vận tải hàng hóa 
đạt 1.442,9 triệu tấn, tăng 9,8% so với năm 
2016 và 268,9 tỷ tấn.km, tăng 6,8%, trong đó 
vận tải trong nước đạt 1.410 triệu tấn, 
tăng 10% và 136,5 tỷ tấn.km, tăng 11%; vận 
tải ngoài nước đạt 33 triệu tấn, tăng 0,7% 
và 132,4 tỷ tấn.km, tăng 2,7%. Xét theo 
ngành vận tải đường hàng không đạt 317,8 
nghìn tấn, tăng 7,1% và 821,6 triệu tấn.km, 
tăng 8%. 
Như vậy, vận tải hàng không dân dụng 
có ý nghĩa và đóng góp đến sự phát triển ổn 
định của nền kinh tế-xã hội một quốc gia 
cũng như nền kinh tế toàn cầu, cụ thể là việc 
tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thúc đẩy phát 
triển du lịch và tạo nhiều điều kiện thuận lợi 
cho thương mại toàn cầu phát triển. Chính vì 
lý do trên tác giả thực hiện “phân tích và 
nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ 
mô và vận tải hàng không đến sự phát triển 
kinh tế khu vực”. 
2. Cơ sở lý thuyết 
Có nhiều tài liệu nghiên cứu về mối 
quan hệ giữa vận tải hàng không và tăng 
trưởng kinh tế. Các kết quả nghiên cứu tương 
đối khác nhau dựa trên các dữ liệu nghiên 
cứu, phương pháp luận và phân tích trong các 
khoảng thời gian khác nhau. 
Goetz (1992) đã thực hiện nghiên cứu 
với mục đích chính là kiểm tra mối quan hệ 
giữa vận tải hàng không và sự tăng trưởng 
của 50 đô thị lớn tại Hoa Kỳ [6]. Mối quan 
hệ này được kiểm chứng thông qua các yếu 
tố như việc làm, sự thay đổi dân số và khối 
lượng hành khách được vận tải bằng đường 
hàng không qua dữ liệu của Cục Quản lý 
Hàng không Liên bang và số liệu thống kê 
dân số của Hoa Kỳ. Nghiên cứu đã chứng 
minh rằng mối quan hệ trên tỷ lệ thuận với 
khối lượng hành khách đi lại bằng đường 
hàng không dù khối lượng hành khách có 
tăng hay giảm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra vận 
tải hàng không và quy hoạch sân bay có ý 
nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế 
nếu dịch vụ hàng không và cơ sở hạ tầng sân 
bay được chú trọng đầu tư. 
Nghiên cứu của Bowen (2000) về mối 
quan hệ giữa vận tải hàng không, tăng trưởng 
kinh tế Đông Nam Á và sự thay đổi trong 
thói quen sử dụng các hãng hàng không quốc 
tế ở Đông Nam Á trong giai đoạn 1979-1997 
nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong vận tải 
hàng không [3]. Nhà nước sử dụng một số 
công cụ bao gồm tự do vận tải hàng không và 
phát triển sân bay để thay đổi hình dáng cải 
tiến mạng lưới vận chuyển hàng không. Kết 
quả của nghiên cứu các chiến lược này đã 
được áp dụng để phân tích và đánh giá việc 
sử dụng, phát triển mạng đường bay. 
Fernandes và Pacheco (2010) đã kiểm 
tra mối quan hệ nhân quả giữa vấn đề tăng 
trưởng kinh tế và vận tải hành khách quốc 
nội bằng đường hàng không tại Brazil [5]. 
Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 
1966-2006. Kết quả phân tích cho thấy, GDP 
không những được coi là chỉ số liên quan đến 
tăng trưởng kinh tế và tổng giá trị vận 
chuyển hành khách quốc nội-km, mà còn là 
chỉ số đo lường nhu cầu hành khách sử dụng 
vận tải hàng không. Kết quả của nghiên cứu 
đã ủng hộ giả thuyết về mối quan hệ nhân 
quả thông qua sự tăng trưởng kinh tế có liên 
quan đến tăng trưởng đi lại của hành khách 
bằng đường hàng không quốc gia. 
Mục đích nghiên cứu của Dharmawan 
(2012) là để điều tra mối quan hệ giữa tần 
suất vận tải hàng không và tăng trưởng kinh 
tế ở Indonesia [4]. Các dữ liệu thuộc giai 
đoạn 2000-2010 đã được sử dụng để phân 
tích. Kết quả phân tích cho thấy mối quan hệ 
chặt chẽ giữa vận tải hàng không - du lịch - 
phát triển kinh tế. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 27+28 – 05/2018 
247 
Mục tiêu của bài báo này là phân tích và 
nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ 
mô và vận tải hàng không đến sự phát triển 
kinh tế khu vực. Các yếu tố vĩ mô được sử 
dụng trong bài bao gồm: 
+ Tổng giá trị gia tăng GVA (Gross 
Value Added ): Thước đo của sự gia tăng 
trong giá trị của nền kinh tế do việc sản xuất 
hàng hóa và dịch vụ. Các ước tính khu vực 
của GVA được đo bằng cách sử dụng 
phương pháp thu nhập, trong đó bao gồm 
việc thêm thu nhập được tạo ra bởi các cá 
nhân hoặc công ty của một vùng trong sản 
xuất hàng hóa và dịch vụ. 
+ Vận tải hàng không (Air transport): Số 
chuyến bay đi/đến (Việt Nam + nước ngoài) 
và tổng số hành khách đi và đến (nước ngoài 
+ nội địa); 
+ Việc làm (Employment): Tỷ lệ lao 
động có việc làm (từ 15 tuổi trở lên) (%); 
+ Giáo dục (Education): Số lượng học 
sinh/sinh viên trung cấp, cao đẳng, đại học 
trên địa bàn; 
+ Dân số (Population): dân số từ 15 tuổi 
trở lên; 
+ Cảng hàng không (Airport): 
Sự hiện diện của cảng: Biến giả (dummy 
variable), có giá trị 1 khi sân bay có chuyến 
bay quốc tế; nếu không có chuyến bay quốc 
tế có giá trị 0. 
Công suất sân bay (Airport Capacity): 
biến giả (dummy variable) có giá trị 0 trong 
các tình huống mà tổng số hành khách ít hơn 
1 triệu/năm; ngược lại là 1 (khi lượng hành 
khách lớn hơn 1 triệu/năm). 
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích 
phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô 
và vận tải hàng không đến sự phát triển kinh 
tế khu vực - trường hợp nghiên cứu Thành 
phố Hồ Chí Minh. Một mặt, vận tải hàng 
không thúc đẩy kinh tế phát triển, mặt khác 
theo mối quan hệ nhân quả, kinh tế phát triển 
tạo những cơ hội cho vận tải hàng không 
như: Giảm chi phí, kích cầu đi lại cũng như 
vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng 
không. Nghiên cứu sử dụng phương pháp 
Least Squares Method để đánh giá ảnh 
hưởng của vận tải hàng không đến sự phát 
triển kinh tế của khu vực trong hai năm 
2010-2011. Mô hình nghiên cứu như sau: 
GVAit = α + β.vantaihangkhong it + Xit + Ɛ it 
Trong đó: GVA là biến phụ thuộc 
(GVA/capita), lưu lượng vận tải hàng không 
(airline traffic) và biến X là biến kiểm soát 
(control variable vector) bao gồm: Giáo dục, 
việc làm, dân số. Biến giả cảng hàng không 
(Dummy variable) được sử dụng để nghiên 
cứu xem liệu rằng sự có mặt của các cảng 
hàng không có tác động đến sự phát triển 
kinh tế của các khu vực hay không. Dữ liệu 
nghiên cứu được thu thập bao gồm: Dữ liệu 
sơ cấp (tự khảo sát) và dữ liệu thứ cấp (các 
báo cáo của Tổng cục Thống kê, Cục Hàng 
Không Việt Nam, Tổng Công ty Cảng Hàng 
không Việt Nam, và Bộ Khảo sát VHLSS). 
Phầm mềm SPSS 20.0 được sử dụng để phân 
tích dữ liệu nghiên cứu. 
4. Kết quả 
Kết quả mô hình hồi quy chỉ ra rằng 
tham số của giá trị gia tăng gộp GVA cho 
thấy có mối quan hệ giữa sự gia tăng vận tải 
hàng không và các thông số tăng trưởng kinh 
tế ở mức mong đợi và có ý nghĩa ở mức 1%. 
Ở mô hình thứ 1 (Bảng 1), các yếu tố như 
việc làm, giáo dục, dân số, cảng hàng không, 
công suất sân bay không tác động đến GVA. 
Kết quả phân tích cho thấy, với mức ý nghĩa 
1%, GVA bình quân đầu người và vận tải 
hàng không có mối quan hệ đồng biến. Trong 
điều kiện các yếu tố khác không đổi, sự gia 
tăng vận tải hàng không 1% dẫn đến gia tăng 
0,0101023% trong GVA bình quân đầu 
người.
248 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 27+28, May 2018 
Bảng 1. Kết quả phân tích hồi quy. 
Biến Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 
Vận tải hàng không 1.01023*** 0.5234* (0.095) 0.5432 (0.431) 
Giáo dục 0.0191*** (0.001) 0.0342*** (0.001) 
Dân số 
(8.790)*** 
(0.001) (9.832)*** (0.001) 
Việc làm 
0.7623* 
(0.087) 
Cảng hàng không N/a x x 
N 211 135 135 
R2 0.205 0.349 0.545 
Nguồn: Tác giả phân tích
h 
Ở mô hình thứ 2, tác giả xem xét tác 
động của yếu tố giáo dục và dân số đến 
GVA. Kết quả phân tích cho thấy: Ở mức ý 
nghĩa 1%, giáo dục và GVA có mối quan hệ 
dương. Kết quả này cũng có thể được hiểu là 
GVA có khuynh hướng gia tăng ở các khu 
vực mặt bằng dân trí cao. Mặt khác, tồn tại 
mối quan hệ tiêu cực (có ý nghĩa thống kê) 
giữa sự gia tăng dân số khu vực và GVA trên 
đầu người. 
Ở mô hình thứ 3, tất cả các biến đều 
được xem xét và phân tích trong mô hình. 
Yếu tố vận tải hàng không tác động dương 
đến GVA nhưng hệ số này không có ý nghĩa 
thống kê. Ngoài ra, yếu tố việc làm có tác 
động tích cực (có ý nghĩa thống kê ở mức 
10%) đến GVA. Tăng tỷ lệ việc làm 1% sẽ 
giúp làm gia tăng GVA trên đầu người với tỷ 
lệ 0,0076% trong trường hợp các yếu tố khác 
không đổi. 
5. Kết luận 
Vận tải hàng không được xem là một 
yếu tố rất quan trọng trong việc giải thích sự 
tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Trong 
những năm gần đây, lưu lượng vận tải hàng 
không tăng đáng kể ở các nước đang phát 
triển. Mục đích của nghiên cứu này là phân 
tích ảnh hưởng tác động của sân bay đến hiệu 
quả kinh tế của khu vực (thành phố/đô thị). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy vận chuyển 
hàng không đóng vai trò quan trọng, là cơ sở 
để các nhà hoạch định đưa ra quyết định phát 
triển vận tải hàng không. 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng vận tải 
hàng không, giáo dục, dân số và việc làm có 
mối quan hệ ý nghĩa với GVA. Sự xuất hiện 
của biến cảng hàng không (Dummy variable) 
có tác động đến các biến độc lập và biến phụ 
thuộc GVA. Điều này cho thấy, bên cạnh các 
yếu tố như giáo dục, dân số hay việc làm thì 
sự hiện diện và phát triển của cảng hàng 
không có tác động đến sự phát triển kinh tế 
của khu vực. 
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả có 
một số đề xuất như sau: 
+ Đẩy mạnh năng lực vận tải hàng 
không song phương và đa phương đối với 
các thị trường truyền thống khu vực Đông 
Nam Á, Đông Bắc Á và Trung Quốc; 
+ Thúc đẩy kết nối vận tải hàng không 
đến khu vực Nam Á và các nước Đông Âu; 
+ Nhà nước nên có chính sách khuyến 
khích các hãng vận tải lớn trên thế giới đầu 
tư thành lập doanh nghiệp, chi nhánh và thiết 
lập các đầu mối vận tải trung chuyển quốc tế 
tại Việt Nam; 
+ Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống kết 
cấu hạ tầng quản lý bay, đường lăn, sân đỗ, 
nhà ga nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các 
cảng hàng không hiện có; 
+ Ưu tiên việc mở rộng, nâng cấp các 
cảng hàng không quốc tế như Tân Sơn Nhất, 
Nội Bài, Đà Nẵng, Cát Bi, Cam Ranh và 
đồng thời nhanh chóng xây dựng và đưa vào 
vận hành cảng hàng không quốc tế Long 
Thành giai đoạn 1 vào năm 2025 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 27+28 – 05/2018 
249 
Tài liệu tham khảo 
[1] “Chỉ số năng lực cạnh tranh hạ tầng GTVT Việt 
Nam tăng đột phá” , Internet: https://goo.gl/FC7HsV, 
truy cập ngày 16/03/2018. 
[2] Thanh Bình, “Hàng không đóng góp 6 tỷ USD 
vào GDP”, Internet: https://goo.gl/ANawb6, truy cập 
ngày 16/03/2018. 
[3] Bowen, J. (2000), “Airline hubs in Southeast Asia: 
national economic development and nodal 
accessibility”,Journal of Transport Geography, 8(1), 
25-41. 
[4] Dharmawan, I. G. N. I. (2012), “The Effect of Air 
Transport to Economic Development in Indonesia”, 
Erasmus University. 
[5] Fernandes, E. & Pacheco, R. R (2010), “The 
causal relationship between GDP and domestic air 
passenger traffic in Brazil”, Transportation Planning 
and Technology, 33(7), 569-581 
[6] Goetz, A. R. (1992), “Air Passenger 
Transportation and Growth in the US Urban System, 
1950-1987”, Growth and Change, 23, 218-242. 
[7] Tổng cục thống kê, “Thông cáo báo chí về tình 
hình kinh tế - xã hội năm 2017”, Internet: 
https://goo.gl/H7j2sW, truy cập ngày 16/03/2018. 
 Ngày nhận bài: 30/03/2018 
 Ngày chuyển phản biện: 10/04/2018 
 Ngày hoàn thành sửa bài: 23/04/2018 
 Ngày chấp nhận đăng: 07/05/2018 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_va_nghien_cuu_moi_quan_he_giua_cac_yeu_to_vi_mo_va.pdf