Giới thiệu thị trường Hoa Kỳ (Phần 1)

PHẦN I

TỔNG QUAN KINH TẾ VÀ NGOẠI THƢƠNG

1. Kinh tế

Năm 2013, GDP của Hoa Kỳ ước đạt xấp xỉ 16,8 nghìn

tỷ USD (tính theo giá Đô la cùng năm), chiếm khoảng 22,5%

tổng GDP toàn thế giới. Nếu tính theo sức mua (PPP) thì GDP

của Hoa Kỳ chiếm khoảng 20% của thế giới. Thu nhập bình

quân đầu người ở Hoa Kỳ năm 2013 đạt 52.500 USD.

GDP của Hoa Kỳ so với GDP của thế giới

1.1. Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế của Hoa Kỳ năm 2013 gồm dịch vụ

79,8%, công nghiệp chế tạo 19,3% và nông nghiệp 0,9%. Tỷ

trọng dịch vụ trong GDP của Hoa Kỳ vẫn có xu hướng tăng.

Cơ cấu GDP của Hoa Kỳ

1.2. Tốc độ tăng trƣởng

Kể từ thập kỷ 1990 trở lại đây, Hoa Kỳ duy trì được mức

tăng trưởng GDP cao hơn mức tăng trưởng chung của cả khối

G7. Mức tăng trưởng GDP bình quân của Hoa Kỳ trong thập kỷ

Nông nghiệp

0,9%

dịch vụ

79,8%

Công nghiệp

chế tạo

19,3%11

1990 là 3,6%, trong khi đó mức tăng chung của cả khối G7

trong cùng thời kỳ chỉ là 2,6%. Tuy nhiên, tốc độ tăng GDP

thực tế bình quân của Hoa Kỳ từ năm 2000 trở lại đây thấp

hơn so với thập kỷ 90 và không ổn định. Đặc biệt giai đoạn

khủng khoảng 2008 đã đặt dấu mốc cho một chu kỳ tăng

trưởng dưới 3% .

pdf 130 trang yennguyen 5180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giới thiệu thị trường Hoa Kỳ (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giới thiệu thị trường Hoa Kỳ (Phần 1)

Giới thiệu thị trường Hoa Kỳ (Phần 1)
GIỚI THIỆU THỊ TRƢỜNG HOA KỲ 
Mục lục 
Lời nói đầu 7 
PHẦN I. TỔNG QUAN KINH TẾ VÀ NGOẠI THƢƠNG 
1. Kinh tế 9 
1.1. Cơ cấu kinh tế 10 
1.2. Tốc độ tăng trưởng 10 
2. Ngoại thương 12 
2.1. Xuất khẩu 13 
2.2. Nhập khẩu 14 
2.3. Cán cân thương mại 14 
2.4. Các bạn hàng chính 15 
2.5. Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ 19 
PHẦN II. XUẤT NHẬP KHẨU TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC 
1. Nông thuỷ sản và thực phẩm 21 
2. Hàng dệt may 30 
3. Giày dép 38 
4. Bàn, ghế, giường, tủ 41 
5. Sản phẩm điện tử 45 
6. Sản phẩm nhựa tiêu dùng 51 
PHẦN III. MỘT SỐ QUI CHẾ QUẢN LÝ NHẬP KHẨU 
1. Quy trình thông quan 56 
2. Một số qui chế quản lý nhập khẩu thực phẩm nói chung 59 
3. Quy định về nhập khẩu một số ngành hàng 93 
PHẦN IV. MỘT SỐ LUẬT ĐIỀU TIẾT THƢƠNG MẠI 
1. Mục đích của điều tiết thương mại 134 
2. Mức độ sử dụng các luật điều tiết thương mại 135 
PHẦN V. TẬP QUÁN VÀ VĂN HÓA KINH DOANH 
1. Một số nét cơ bản 186 
2. Giao tiếp kinh doanh 192 
3. Luật chống tham nhũng ở nước ngoài 199 
4. Ăn ở và đi lại 201 
PHẦN VI. THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG 
1. Tiềm năng thị trường 209 
2. Xây dựng hình ảnh thị trường Việt Nam 211 
3. Nghiên cứu sơ bộ thị trường 214 
4. Chiến lược cạnh tranh và đối tác 217 
5. Tham gia hội chợ 221 
6. Tìm hiểu đối tác kinh doanh 228 
7. Kiểm tra tư cách pháp nhân của công ty 232 
8. Trang web 236 
9. Thư điện tử (E.mail) 240 
10. Thư chào hàng (Sales letter) 242 
11. Đăng ký bảo hộ thương hiệu 245 
12. Thành lập doanh nghiệp tại Hoa Kỳ 250 
13. Một số hội chợ lớn và có uy tín 257 
 7 
Lời nói đầu 
Phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế là chiến lược xuyên 
suốt của Việt Nam trong hơn 20 năm qua. Với tầm nhìn về một thị 
trường toàn cầu, quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã được tái 
thiết lập, đánh dấu một bước ngoặt của Việt Nam trong hành trình 
tiến ra thị trường thế giới. 
Kể từ khi Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận thương mại năm 
1994, quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã 
trở nên sâu sắc và đa dạng hơn. Hai nước đã ký kết Hiệp định 
Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) vào tháng 
7/2000. Tháng 11/2007, Hoa Kỳ chấp thuận Quy chế Quan hệ 
Thương mại Bình thường Vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam, tạo 
tiền đề đưa Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương 
mại Thế giới (WTO). 
Hiện tại, cả Hoa Kỳ và Việt Nam đang cùng nỗ lực kết 
thúc đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái 
Bình Dương (TPP) với 10 quốc gia khác, hứa hẹn tăng cường 
cơ hội cho Việt Nam trong thúc đẩy xuất khẩu, thu hút đầu tư 
nước ngoài. Có thể nói, tiềm năng hợp tác kinh tế thương mại 
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ còn rất lớn và cần nhanh chóng tạo 
môi trường thuận lợi để khai thác tối đa tiềm năng này. 
Với mong muốn góp phần giúp bạn đọc, nhất là cộng 
đồng doanh nghiệp hiểu rõ hơn về Hoa Kỳ, đặc biệt là các cơ 
chế chính sách điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu của Hoa 
Kỳ, để từ đó các doanh nghiệp Việt Nam có thể chủ động hơn 
trong các hoạt động kinh doanh của mình; cũng như học hỏi, 
nâng cao trình độ để phù hợp với các đòi hỏi của quá trình hội 
nhập kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản Công Thương phối hợp với 
 8 
Vụ Thị trường châu Mỹ - Bộ Công Thương biên soạn cuốn sách 
“Giới thiệu thị trường Hoa Kỳ”. 
Chúng tôi hi vọng rằng cuốn sách sẽ cung cấp những 
thông tin hữu ích cho bạn đọc, đặc biệt là các doanh nghiệp 
quan tâm, tận dụng tốt hơn các cơ hội mới đang được mở ra từ 
sự tăng cường quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước, góp 
phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường đầy tiềm 
năng này. 
Trong quá trình biên soạn, cuốn sách không tránh khỏi có 
những thiếu sót. Chúng tôi rất hi vọng nhận được nhiều ý kiến 
đóng góp của các doanh nghiệp và bạn đọc để cuốn sách được 
hoàn thiện hơn trong lần tái bản sau. 
Xin chân thành cảm ơn. 
 BAN BIÊN SOẠN 
 9 
PHẦN I 
TỔNG QUAN KINH TẾ VÀ NGOẠI THƢƠNG 
1. Kinh tế 
 Năm 2013, GDP của Hoa Kỳ ước đạt xấp xỉ 16,8 nghìn 
tỷ USD (tính theo giá Đô la cùng năm), chiếm khoảng 22,5% 
tổng GDP toàn thế giới. Nếu tính theo sức mua (PPP) thì GDP 
của Hoa Kỳ chiếm khoảng 20% của thế giới. Thu nhập bình 
quân đầu người ở Hoa Kỳ năm 2013 đạt 52.500 USD. 
GDP của Hoa Kỳ so với GDP của thế giới 
Bảng: GDP của Hoa Kỳ và thế giới năm 2013 
(Tính theo giá Đô la Mỹ cùng năm) 
Thứ tự Nƣớc GDP (triệu USD) Tỷ lệ % của thế giới 
 Toàn thế giới 74.699.258 100% 
1 Hoa Kỳ 16.768.050 22,5% 
2 Trung Quốc 9.469.129 12,7% 
3 Nhật Bản 4.898.530 6,6% 
Hoa Kỳ 22,5%
Các nước khác 
77,5%
 10 
4 Đức 3.635.959 4,9% 
5 Pháp 2.807.306 3,8% 
6 Vương quốc Anh 2.523.216 3,4% 
7 Brazil 2.246.037 3,0% 
8 Nga 2.096.774 2,8% 
9 Italy 2.071.255 2,8% 
10 Ấn Độ 2.047.811 2,7% 
Nguồn: Quỹ Tiền tệ Thế giới 
1.1. Cơ cấu kinh tế 
Cơ cấu kinh tế của Hoa Kỳ năm 2013 gồm dịch vụ 
79,8%, công nghiệp chế tạo 19,3% và nông nghiệp 0,9%. Tỷ 
trọng dịch vụ trong GDP của Hoa Kỳ vẫn có xu hướng tăng. 
Cơ cấu GDP của Hoa Kỳ 
1.2. Tốc độ tăng trƣởng 
Kể từ thập kỷ 1990 trở lại đây, Hoa Kỳ duy trì được mức 
tăng trưởng GDP cao hơn mức tăng trưởng chung của cả khối 
G7. Mức tăng trưởng GDP bình quân của Hoa Kỳ trong thập kỷ 
Nông nghiệp 
0,9%
dịch vụ 
79,8%
Công nghiệp 
chế tạo 
19,3%
 11 
1990 là 3,6%, trong khi đó mức tăng chung của cả khối G7 
trong cùng thời kỳ chỉ là 2,6%. Tuy nhiên, tốc độ tăng GDP 
thực tế bình quân của Hoa Kỳ từ năm 2000 trở lại đây thấp 
hơn so với thập kỷ 90 và không ổn định. Đặc biệt giai đoạn 
khủng khoảng 2008 đã đặt dấu mốc cho một chu kỳ tăng 
trưởng dưới 3% . 
Bảng: Tăng trƣởng GDP thực tế (%) 
(Tính theo giá Đô la năm 2009) 
Nguồn: Cục Phân tích kinh tế Hoa Kỳ 
Hoa Kỳ rất mạnh và đóng vai trò chi phối thế giới trong 
các lĩnh vực tài chính tiền tệ, thương mại điện tử, thông tin, tin 
học, bưu điện, du lịch, vận tải hàng không, vận tải biển, y tế, 
giáo dục, điện ảnh, v.v Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, hiện 
nay, Hoa Kỳ chiếm khoảng 50% tổng lưu lượng thanh toán và 
đầu tư quốc tế thực hiện bằng đồng USD. Năm 2013, Hoa Kỳ 
xuất khẩu khoảng 1.080 tỷ USD dịch vụ. 
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
 12 
Các ngành công nghiệp chính của Hoa Kỳ bao gồm: dầu 
lửa, sắt thép, ô tô, hàng không, viễn thông, hóa chất, điện tử, 
chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, khai thác gỗ, khai khoáng. 
Các ngành chế tạo hàng không, điện tử, tin học, nguyên tử, vũ 
trụ, hóa chất là những ngành công nghiệp mũi nhọn của Hoa 
Kỳ. Các sản phẩm nông nghiệp chính của Hoa Kỳ gồm lúa mỳ, 
các loại ngũ cốc, ngô, hoa quả, bông, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, 
sản phẩm sữa, lâm sản, cá. 
2. Ngoại thƣơng 
Hoa Kỳ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới 
(WTO), là một trong ba nước thành lập ra Khu vực Mậu dịch tự 
do Bắc Mỹ (NAFTA). Hoa Kỳ đã ký hiệp định thương mại tự 
do song phương với một số nước và dành ưu đãi thương mại 
đơn phương cho nhiều nước đang và chậm phát triển. Hiện nay, 
Hoa Kỳ có quan hệ buôn bán với 230 nước và vùng lãnh thổ 
trên thế giới. EU là đối tác lớn nhất của Hoa Kỳ. Tiếp đó là 
Canada và Trung Quốc. Mexico đã đánh mất vị trí bạn hàng lớn 
thứ 3 của Hoa Kỳ cho Trung Quốc. 
Tổng kim ngạch thương mại quốc tế (gồm cả hàng hóa và 
dịch vụ) của Hoa Kỳ năm 2013 đạt xấp xỉ 7.213 tỷ USD, tăng 
khoảng 0,8% so với năm 2012, một mức tăng khiêm tốn, so với 
các mức tăng trưởng hai con số trong giai đoạn trước khủng 
hoảng 2008. 
Năm 2013, thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa quốc 
tế của Hoa Kỳ đã giảm từ mức 1.000 tỷ USD năm 2006, mức 
thâm hụt cao nhất trong suốt thập niên 2000, xuống 512 tỷ. Kim 
ngạch xuất khẩu hàng đạt gần 3.000 tỷ USD, tăng 1,6%, trong 
khi đó kim ngạch nhập khẩu hàng hóa là 3.155 tỷ, giảm 1,6% so 
với năm 2012. Bảng dưới đây cho thấy, kể từ năm 2007 đến 
nay, mức thâm hụt thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ đã được 
cải thiện đáng kể. 
 13 
Bảng: Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 
(Đơn vi: triệu USD) 
 2009 2010 2011 2012 2013 
Tổng xuất khẩu 2.368 2.740 3.141 3.261 3.349 
 Hàng hoá 1.569 1.874 2.179 2.264 2.299 
Dịch vụ 818 890 991 1.026 1.079 
Tổng nhập khẩu 2.810 3.322 3.815 3.893 3.864 
Hàng hoá 2.196 2.681 3.138 3.202 3.155 
Dịch vụ 633 665 705 722 739 
Tống cán cân -442 -582 -673 -632 -515 
Hàng hoá -626 -807 -958 -937 -856 
Dịch vụ 185 225 285 304 339 
Nguồn: Cục Phân tích kinh tế Hoa Kỳ 
2.1. Xuất khẩu 
Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ 
đạt xấp xỉ 2.300 tỷ USD, tăng 35,2 tỷ (1,6%) so với năm 2012. 
Các nhóm hàng có mức tăng cao nhất tập trung vào các sản 
phẩm nông nghiệp như các mặt hàng sữa (35,6%), quặng và các 
sản phẩm quặng (22%), thức ăn chăn nuôi (19%). 
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 
(Đơn vị: triệu USD) 
 2010 2011 2012 2013 
Máy móc thiết bị 182.902 205.826 215.234 213.497 
Sản phẩm điện, điện tử 151.776 159.468 162.374 165.815 
Dầu thô và sản phẩm dầu mỏ 81.692 130.566 137.310 149.017 
Ô tô 99.148 120.011 133.082 134.004 
Máy bay 79.617 87.757 104.483 114.907 
Khoáng sản và kim loại 73.960 79.383 83.367 84.365 
 14 
Nguồn: USITC 
2.2. Nhập khẩu 
Năm 2013, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Mỹ đạt 
3.155 tỷ, giảm 1,5% so với năm 2012. Điều trùng lặp là đa phần 
các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất, cũng là các mặt 
hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất. 
Bảng: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 
(Đơn vị: triệu USD) 
Nhóm hàng 2010 2011 2012 2013 
Sản phẩm dầu mỏ 355.071 453.933 423.992 379.906 
Thiết bị máy móc cơ khí 249.797 287.636 308.088 304.737 
Thiết bị điện 258.236 278.579 291.566 298.484 
Ô tô 182.789 202.619 240.005 249.004 
Thiết bị quang học 58.876 66.081 68.810 71.164 
Đá, kim loại quý 54.220 69.178 64.374 66.521 
Dược phẩm 61.629 65.748 64.563 62.906 
Hóa chất hữu cơ 41.900 45.881 53.264 56.822 
Đồ gỗ nội thất 47.936 56.055 53.460 53.525 
Nhựa 37.821 39.791 44.366 47.658 
Dệt may 34.969 39.410 42.077 44.249 
2.3. Cán cân thƣơng mại 
Trong giai đoạn 2010-2013, do tác động của suy thoái 
kinh tế, cùng các chính sách tăng cường xuất khẩu của chính 
Thiết bị quang học 52.137 72.611 72.963 73.528 
Đá, kim loại quý 53.625 58.743 59.012 60.969 
Nhựa và sản phẩm nhựa 40.928 45.682 46.079 46.623 
Hóa chất hữu cơ 40.373 39.377 40.634 42.115 
Dược phẩm 40.788 38.341 40.128 39.725 
 15 
quyền Obama, thâm hụt thương mại dần được giảm nhiệt. Thâm 
hụt thương mại năm 2013 đã giảm về gần bằng mức tương ứng 
của năm 2003. 
Các nhóm hàng có mức thâm hụt lớn nhất là: các sản 
phẩm năng lượng (- 243,3 tỷ), sản phẩm điện tử (- 149,9 tỷ), các 
phương tiện vận tải (- 90,9 tỷ), dệt may (- 82,6 tỷ), các mặt 
hàng chế tạo khác (- 72,2 tỷ), máy móc (- 41,2 tỷ). Nhóm hàng 
điện tử có mức và tỷ lệ tăng nhập siêu cao là do các công ty 
Hoa Kỳ tiếp tục di chuyển sản xuất ra nước ngoài để tận dụng 
giá lao động rẻ và để phục vụ thị trường châu Á đang tăng 
trưởng mạnh. 
2.4. Các bạn hàng chính 
Hoa Kỳ, Canada và Mexico là ba nước thành viên Khu 
vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Nhiều doanh nghiệp 
Hoa Kỳ đã di chuyển cơ sở sản xuất sang Canada và Mexico để 
tận dụng giá lao động rẻ và các ưu đãi đầu tư của hai nước này, 
kéo theo đó là nhiều sản phẩm được xuất khẩu từ Hoa Kỳ sang 
hai nước này để chế biến tiếp hoặc lắp ráp thành sản phẩm hoàn 
chỉnh và nhập trở lại Hoa Kỳ. Do vậy, những nhóm hàng chế 
tạo và liên quan thường là những nhóm hàng có kim ngạch trao 
đổi hai chiều lớn nhất giữa Hoa Kỳ với hai nước này. 
Tuy nhiên, với sự vươn lên mạnh mẽ của Trung Quốc, 
Mexico đã để mất vị trí nhà xuất khẩu lớn thứ ba vào thị trường 
Hoa Kỳ từ năm 2003 và mất vị trí bạn hàng thương mại lớn thứ 
ba vào năm 2006. 
Canada 
Canada vẫn tiếp tục là bạn hàng thương mại lớn nhất của 
Hoa Kỳ. Năm 2013, kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Hoa 
Kỳ và Canada là 641 tỷ USD, tăng khoảng 3%, trong đó Hoa 
Kỳ xuất sang Canada 303,4 tỷ và nhập từ Canada 337,6 tỷ 
USD. Như vậy, thâm hụt thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với 
Canada năm 2013 là 34,2 tỷ USD, giảm nhẹ so với năm 2012 
 16 
và đã cải thiện đáng kể so với giai đoạn 2005, khi mức thâm hụt 
luôn được duy trì ở mức 70 tỷ USD. 
Các nhóm hàng Hoa Kỳ xuất khẩu chính sang Canada 
gồm: thiết bị vận tải, hoá chất và các sản phẩm liên quan, 
khoáng sản và kim loại, các sản phẩm điện tử, máy móc, nông 
sản, lâm sản, các sản phẩm năng lượng. 
Các sản phẩm Hoa Kỳ nhập khẩu chủ yếu từ Canada 
gồm: thiết bị vận tải, các sản phẩm năng lượng, lâm sản, 
khoáng sản và kim loại, hoá chất và các sản phẩm liên quan, 
nông sản, sản phẩm điện tử, máy móc. 
Trung Quốc 
Kể từ khi Trung Quốc trở thành thành viên của Tổ chức 
Thương mại Thế giới (WTO), kim ngạch buôn bán giữa Trung 
Quốc và Hoa Kỳ đã liên tục tăng với tốc độ cao. Năm 2003, 
Trung Quốc đã vượt Nhật Bản trở thành bạn hàng lớn thứ ba và 
năm 2005 đã vượt Mexico để trở thành bạn hàng lớn thứ hai của 
Hoa Kỳ chỉ còn sau Canada. 
Năm 2013, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung 
Quốc với Hoa Kỳ là 564 tỷ USD, tăng 26 tỷ so với năm 2012, 
trong đó Trung Quốc xuất sang Hoa Kỳ 414,6 tỷ (nhiều hơn 
Canada khoảng 77 tỷ) và nhập của Hoa Kỳ xấp xỉ 122 tỷ, là 
nước xuất siêu lớn nhất vào Hoa Kỳ. Xuất siêu của Trung Quốc 
vào Hoa Kỳ từ năm 2009 đến năm 2013 lần lượt là: 227 tỷ, 273 
tỷ, 295 tỷ, 315 tỷ và 318 tỷ. Lý do là nhiều công ty Hoa Kỳ và 
các nước khác đầu tư vào Trung Quốc nhằm tận dụng lao động 
rẻ ở nước này để sản xuất, trong đó phần lớn được xuất khẩu 
sang Hoa Kỳ. 
Các mặt hàng Hoa Kỳ nhập khẩu lớn nhất từ Trung Quốc 
gồm: các sản phẩm điện tử và các sản phẩm chế tạo khác, hàng 
dệt may, máy móc, khoáng sản và kim loại, giày dép, hoá chất 
và các sản phẩm liên quan. 
 17 
Mexico 
Mexico vốn là bạn hàng lớn thứ hai của Hoa Kỳ. Năm 2013, 
kim ngach buôn bán hàng hóa hai chiều giữa hai nước vẫn tăng dù 
khiêm tốn, khoảng 2.5%, đạt 513 tỷ USD. Thâm hụt thương mại 
hàng hóa của Hoa Kỳ với Mexico năm 2013 là 60 tỷ USD. 
Các mặt hàng chính Hoa Kỳ xuất sang Mexico gồm: hoá 
chất và các sản phẩm liên quan, thiết bị vận tải, các sản phẩm 
điện tử, máy móc, nông sản, khoáng sản và kim loại, các sản 
phẩm năng lượng, dệt may - chủ yếu là vải. 
Các mặt hàng chính Hoa Kỳ nhập khẩu từ Mexico gồm: 
các sản phẩm điện tử, thiết bị vận tải, các sản phẩm năng lượng, 
máy móc, khoáng sản và kim loại, nông sản, dệt may, hoá chất 
và các sản phẩm liên quan 
Bảng: Một số bạn hàng lớn nhất của Hoa Kỳ 
 (Thứ tự theo tổng kim ngạch XNK năm 2013) 
Đơn vị: triệu USD 
STT Nƣớc/vùng lãnh thổ Nhập khẩu Xuất khẩu Cán cân 
1 Canađa 338.384 303.048 - 25.336 
2 Trung Quốc 441.616 122.838 - 318.788 
3 Mexico 286.697 226.760 - 60.549 
4 Nhật Bản 141.267 66.512 - 85.333 
5 Đức 115.323 47.722 - 67.601 
 Nhóm các nƣớc EU 
Nếu tính gộp cả 25 nước EU thành một thị trường chung 
thì nhóm này là bạn hàng lớn nhất của Hoa Kỳ với tổng kim 
ngạch hai chiều năm 2013 là 658 tỷ USD, trong đó Hoa Kỳ xuất 
265 tỷ và nhập 392 tỷ, thâm hụt 127 tỷ USD. 
 18 
Các nhóm hàng Hoa Kỳ nhập khẩu lớn nhất từ EU cũng là 
những nhóm hàng Hoa Kỳ bị thâm hụt lớn nhất, trong đó nhóm 
các thiết bị vận tải nhập 66 tỷ và bị thâm hụt 29 tỷ, nhóm hoá chất 
và các sản phẩm liên quan nhập 67,8 tỷ và bị thâm hụt 30,3 tỷ, 
nhóm máy móc nhập 33 tỷ và bị thâm hụt 19 tỷ, nhóm các sản 
phẩm năng lượng nhập 22, ... ẩn an toàn bắt buộc do CPSC qui định tại Mục số 16 
CFR 1512. Để đảm bảo hàng nhập khẩu phù hợp với các tiêu chuẩn 
an toàn qui định, CPSC có thể kiểm tra ngẫu nhiên các lô hàng 
nhập khẩu tại cảng đến Hoa Kỳ. 
Các tiêu chuẩn an toàn đối với xe đạp và phụ tùng được chia 
làm 2 loại chính: (1) các tiêu chuẩn về cơ khí nói chung và (2) các 
tiêu chuẩn cụ thể đối với một số loại phụ tùng. CPSC cũng qui định 
cách thức kiểm tra an toàn cụ thể đối với tay lái, bánh xe, bàn đạp, 
cổ phuốc và hệ thống phanh. 
 Các tiêu chuẩn về cơ khí nói chung đối với xe đạp: Xe phải 
được thiết kế và sản xuất để người trưởng thành bình thường có thể 
 125 
lắp ráp được. Xe không được có những gờ/cạnh bằng kim loại chưa 
hoàn chỉnh hoặc những phần sắc có thể gây thương tích cho người 
sử dụng. Các gờ/cạnh kim loại sắc sau khi cắt rập phải được gọt 
dũa và loại bỏ. Khung xe hoặc những phụ tùng khác sau quá trình 
kiểm tra theo qui định không được có các vết rạn, nứt. Những dụng 
cụ cơ khí gắn vào xe cũng không được hư hỏng sau khi kiểm tra. 
 Các quy định đối với phụ tùng cụ thể: Hoa Kỳ có những 
quy định tiêu chuẩn cụ thể áp dụng cho: hệ thống phanh, tay lái, 
bàn đạp, xích, chắn bùn, lốp vành xe, trục bánh xe, càng xe phía 
trước, các bộ phận của khung xe, yên xe và đèn phản chiếu hậu. Ví 
dụ, theo qui định của CPSC, hệ thống phanh xe đạp có thể gồm cả 
phanh bánh trước và phanh bánh sau hoặc chỉ có phanh bánh sau. 
Đối với xe chỉ có phanh tay, hệ thống phanh phải đảm bảo cho xe 
dừng lại trong vòng không quá 15 phít (4,57m) kể từ khi phanh đối 
với người đi xe nặng ít nhất 150pound (68,1kg) đang đi với tốc độ 
ít nhất 16km/giờ. 
CPSC có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các 
tiêu chuẩn này. Hàng không tuân thủ các tiêu chuẩn quy định có thể 
bị từ chối nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Thậm chí, hàng đã nhập khẩu 
hoặc đưa vào lưu thông nhưng sau đó bị phát hiện không tuân theo 
tiêu chuẩn quy định thì vẫn bị thu hồi. 
 Xe đạp nằm trong các mặt hàng phải thông báo khuyết tật 
sản phẩm nếu có theo quy định của Luật An toàn Sản phẩm Tiêu 
dùng (CPSA). Theo luật này, bất kỳ nhà sản xuất, phân phối, hoặc 
bán lẻ sản phẩm nào nếu có những thông tin hợp lý để kết luận rằng 
sản phẩm đó không tuân theo quy định hiện hành về an toàn sản 
phẩm tiêu dùng hoặc có khuyết tật sản phẩm có thể gây nguy hiểm 
cho người tiêu dùng, phải thông báo ngay lập tức cho CPSC những 
khuyết tật hoặc vi phạm về an toàn sản phẩm. Việc cố tình không 
 126 
thông báo những vi phạm hoặc khuyết tật sản phẩm có thể bị CPSC 
khởi kiện. 
 Quy định về nhãn hàng đối với xe đạp. Xe đạp nhập khẩu 
phải có hướng dẫn sử dụng gắn vào khung xe hoặc để trong thùng 
đóng gói xe. Hướng dẫn sử dụng phải có tối thiểu những thông tin 
sau: (1) hướng dẫn sử dụng và an toàn, miêu tả hoạt động của 
phanh và hộp số, những cẩn trọng khi sử dụng vào ban đêm hoặc 
thời tiết xấu, hướng dẫn sử dụng an toàn những lúc đi ngoài đường 
cũng như lúc để xe cố định; (2) hướng dẫn lắp ráp; (3) hướng dẫn 
bảo dưỡng phanh, dây cáp điều khiển, điều chỉnh vòng bi, ổ bi, 
điều chỉnh bánh xe, tra dầu mỡ, đèn phản quang, lốp, điều chỉnh tay 
lái và yên xe. Nếu việc bảo dưỡng đó vượt quá khả năng của một 
người sử dụng bình thường thì hướng dẫn sử dụng phải ghi địa 
điểm dịch vụ bảo dưỡng. 
Nếu xe chưa được lắp ráp hoàn chỉnh để có thể sử dụng, thì 
trên các tài liệu giới thiệu hàng và trên mặt ngoài của thùng carton 
đóng hàng phải có những thông tin sau: (1) tên các dụng cụ cần 
thiết để lắp ráp và điều chỉnh xe; (2) hình vẽ minh họa kích cỡ tối 
thiểu theo chiều dài của chân người đi xe và phương pháp để đo 
kích cỡ này. 
Các loại xe nhập khẩu phải được dán hoặc gắn nhãn chặt vào xe 
hoặc khung xe. Việc dán hoặc gắn nhãn phải đảm bảo nhãn sẽ bị phá 
hủy hoặc mất dấu khi tháo ra. Nhãn phải có tên của nhà sản xuất hoặc 
nhà phân phối. Trên nhãn cũng phải có các thông tin để từ đó nhà sản 
xuất có thể biết được tháng và năm sản xuất, hoặc người phân phối có 
thể biết được nhà sản xuất và tháng và năm sản xuất. 
Toàn văn các tiêu chuẩn an toàn đối với xe đạp và phụ tùng 
có thể truy cập tại trang web:  
 127 
Đồ nội ngoại thất 
Nhìn chung, việc nhập khẩu đồ nội thất vào Hoa Kỳ tương 
đối dễ, không cần xin giấy phép nhập khẩu hay một loại giấy tờ đặc 
biệt nào. Tuy nhiên, cũng có một số quy định khá chặt chẽ đối với 
các sản phẩm nội thất dành cho trẻ em, đồ nội thất có thành phần 
dệt và đồ nội thất chiếu sáng. 
Sản phẩm nội thất dành cho trẻ em 
Loại sản phẩm này phải tuân theo các quy định của Luật An 
toàn Sản phẩm Tiêu dùng (CPSA) của Ủy ban An toàn Sản phẩm 
Tiêu dùng (CPSC). Ví dụ, đối với các loại giường cũi cho trẻ em, 
có những quy định rất chặt chẽ liên quan đến chiều cao của thanh 
bao quanh, khoảng cách giữa các bộ phận của cũi, kích cỡ bên 
trong, chi tiết hoàn thiện, các linh kiện bằng kim loại và phải có 
hướng dẫn tháo lắp đối với những bộ phận tháo ghép. Các loại cũi 
bằng lưới, hoặc có cấu tạo không chắc chắn, nôi, võng, ghế đu, nôi 
trẻ em trong ôtô, xe đẩy có mui bằng mây đan không phải tuân theo 
các quy định trên. 
Ngoài ra, nhà nhập khẩu các loại cũi cho trẻ em phải duy trì 
hồ sơ lưu trữ trong vòng 3 năm kể từ ngày sản xuất hoặc nhập khẩu 
sản phẩm này liên quan đến: (1) việc bán hàng, (2) phân phối, (3) 
kết quả kiểm tra sản phẩm theo quy định của luật CPSA. Nhà nhập 
khẩu phải cho phép bất kỳ nhân viên nào của CPSC tiếp cận hoặc 
xác minh các số liệu trên khi họ có yêu cầu. (Xem thêm phần Luật 
Bảo vệ người tiêu dùng). 
Quy định về nhãn mác đối với các loại cũi trẻ em cũng tương 
đối khắt khe. Hộp carton đóng gói cũi và trên cũi phải dán nhãn với 
những thông tin: (1) tên và địa điểm kinh doanh của nhà sản xuất, 
nhập khẩu, phân phối và/hoặc bán hàng; (2) số kiểu, số kho, số 
catolog hoặc số sản phẩm để phân biệt với những sản phẩm cùng 
 128 
cấu trúc, thành phần và kích cỡ. Nhãn hàng phải lưu ý người sử 
dụng dùng các loại đệm với kích cỡ cụ thể cao bao nhiêu, dài bao 
nhiêu, rộng bao nhiêu và lưu ý này phải viết bằng chữ hoa với 
chiều cao ít nhất là 1/4 inch và phải rõ ràng, dễ đọc và tương phản 
với nền chữ. Nhãn phải đảm bảo không dễ bị tẩy xóa, mất dấu và 
tồn tại lâu dài cùng với sản phẩm. 
Đồ nội thất có sử dụng nguyên liệu dệt 
Đồ nội thất có thành phần dệt không bị hạn chế bởi hạn 
ngạch dệt may và các quy định của các hiệp định đa sợi (MFA). 
Tuy nhiên, những sản phẩm nội thất đó phải được dán nhãn theo 
các quy định của Luật Nhận dạng sản phẩm sợi dệt (TFPIA) được 
giám sát bởi Uỷ ban Thương mại Liên bang (FTC). Theo đó, sản 
phẩm phải được đóng dấu, dán nhãn, hoặc ghi mác với những 
thông tin: 
1. Tên và tỷ lệ phần trăm trọng lượng của các loại sợi có 
chiếm trên 5% trọng lượng theo thứ tự giảm dần; phần trăm của các 
loại sợi theo quy định được ghi là “các loại sợi khác” (bao gồm các 
loại sợi có khối lượng bằng hoặc dưới 5%) được ghi ở cuối; 
2. Tên nhà sản xuất hoặc tên hay số chứng minh do FTC cấp 
cho người tiếp thị hay sử dụng sản phẩm dệt; 
3. Tên nước sản xuất hoặc chế tạo. 
Một nhãn hiệu bằng chữ, đã đăng ký với cơ quan bằng sáng 
chế của Hoa Kỳ, có thể được sử dụng trên mác thay cho tên nhà sản 
xuất, nếu chủ sở hữu nhăn hiệu đó cung cấp cho FTC một bản copy 
trước khi sử dụng. 
Ngoài ra, luật TFPIA cũng quy định rất cụ thể về loại nhãn 
mác, cách dán, vị trí nhãn mác trên sản phẩm, dán nhãn bao bì, 
sắp xếp thông tin trên nhãn mác; dấu hiệu nước xuất xứ; sử dụng 
tên thương mại và thương hiệu. Nếu lô hàng nhập khẩu đồ nội 
 129 
thất chứa thành phần dệt có giá trị trên 500USD, thì trên hóa đơn 
cũng phải chứa những thông tin tương tự như quy định ghi trên 
nhãn mác. 
Ngoài những quy định trên, đồ nội thất có chứa thành phần dệt 
cũng chịu sự quy định của Luật Vải dễ cháy (FFA) được CPSC giám 
sát. Theo đó, nếu CPSC cho rằng sản phẩm không tuân theo một tiêu 
chuẩn về dễ cháy, cơ quan này có quyền tiến hành các biện pháp trừng 
phạt về mặt pháp lý như tịch thu, không cho bán hàng phân phối sản 
phẩm đó. Thêm vào đó, theo quy định của Luật Nâng cao an toàn sản 
phẩm cho người tiêu dùng năm 1990 (CPSIA), CPSC cũng có quyền 
phạt dân sự bất cứ người nào cố tình vi phạm FFA với mức phạt lên 
tới 5.000USD/1 sản phẩm hoặc tối đa tới 1,25 triệu USD. (Xem thêm 
phần Luật Bảo vệ người tiêu dùng). 
Thiết bị nội thất chiếu sáng 
Đối với các loại sản phẩm này, Hải quan Hoa Kỳ yêu cầu 
phải ghi rõ số lượng các loại nguyên liệu cấu thành sản phẩm (bao 
nhiêu gỗ, bao nhiêu kim loại, bao nhiêu thủy tinh...) để phục vụ cho 
việc phân loại mã thuế. Các thông số này có thể ghi trên hóa đơn 
khi làm thủ tục hải quan hoặc có thể ghi riêng và đính kèm trong bộ 
hồ sơ giao nhận hàng. 
Mặc dù Hoa Kỳ không có quy định pháp lý bắt buộc về tiêu 
chuẩn an toàn sản phẩm đối với các loại đồ nội thất chiếu sáng, 
song gần như tất cả các sản phẩm nội thất chiếu sáng được tiêu thụ 
ở thị trường này đều tuân theo các tiêu chuẩn tự nguyện của Tổ 
chức Giám định Chất lượng sản phẩm Underwriters’ Laboratory 
(UL) Hoa Kỳ (UL là tổ chức phi chính phủ và không vì mục đích 
lợi nhuận) đã được thiết lập đối với các thiết bị chiếu sáng trong 
nhà và ngoài trời. Những sản phẩm được UL kiểm nghiệm và dán 
nhãn chứng nhận an toàn dễ được người tiêu dùng chấp nhận hơn 
tại thị trường Hoa Kỳ. 
 130 
Đồ gỗ nội ngoại thất 15 CFR.p 904 
Kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2008, nhà nhập khẩu các sản 
phẩm gỗ, trong đó có đồ gỗ nội ngoại thất phải thực hiện việc 
khai báo hải quan theo quy định tại Khoản 8204 Luật Thực 
phẩm, Bảo tồn và Năng lượng 2008 (luật Lacey 2008). Nội dung 
khai báo gồm: (i) tên khoa học của các chủng loại gỗ được sử 
dụng, (ii) nước trồng, (iii) số lượng và kích thước và (iv) trị giá 
lô hàng. Đối với sản phẩm giấy và bìa cứng có sử dụng nguyên 
liệu tái chế, nội dung khai báo phải bao gồm tỷ lệ trung bình của 
nguyên liệu gỗ tái chế. 
Do có diện sản phẩm áp dụng lớn, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ 
(USDA) vẫn đang tiếp tục xây dựng quy trình thực thi đối với từng 
danh mục sản phẩm, cụ thể như sau: 
Thời điểm áp dụng Sản phẩm (theo mã HS) 
Từ 01/4/2009 
Chương 44. Gỗ và các sản phẩm gỗ 
4401 - Gỗ nhiên liệu, 4403 - Gỗ nguyên liệu, 4404 - 
Vành, Cột, Cọc Gỗ, 4406 - Tà vẹt gỗ, 4407,4408 - Gỗ 
Tấm, 4409, 4417 - Tay cầm dụng cụ, 4418 - Dụng cụ 
làm mộc; 
Từ 01/10/2009 
Chương 44. Gỗ và các sản phẩm gỗ 
4402-Than củi, 4412 - Gỗ dán ngoại trừ mã 44129906 
và 44129957, 4414 - Khung tranh gỗ, 4419 - Đồ bếp và 
bộ đồ ăn, 4420 - Tượng, đồ trang trí bằng gỗ; 
Từ 01/4/2010 
4421 - Các sản phẩm gỗ khác, 
6602 - Ô che mưa, gậy chống, yên cương 
8201 - Dụng cụ cầm tay 
9201, 9202 - Đàn Piano, các nhạc cụ dây 
940169 - Ghế ngồi có khung bằng gỗ 
950420 - Dụng cụ chơi billiard 
9703 - Tượng điêu khắc 
 131 
Bật lửa dùng để hút thuốc 
Bật lửa đồ chơi và bật lửa vứt bỏ sau khi dùng không được 
nhập khẩu vào Hoa Kỳ nếu không đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn 
không gây hại cho trẻ em được quy định trong Luật An toàn Các 
sản phẩm Tiêu dùng. Tất cả bật lửa ga không thể nạp lại hoặc có 
thể nạp lại với trị giá hải quan dưới 2USD được coi là bật lửa vứt 
bỏ sau khi sử dụng và chịu sự điều tiết của quy định trên. Bật lửa 
đồ chơi là bật lửa (sử dụng bất kỳ loại nhiên liệu nào) có chức năng 
giải trí bằng âm thanh hoặc hình ảnh hoặc những loại thường được 
coi là dành cho trẻ em dưới 5 tuổi. 
Các nhà sản xuất phải thử nghiệm sản phẩm, lưu hồ sơ và báo 
cáo kết quả cho Ủy ban An toàn Sản phẩm Tiêu dùng. Chứng từ 
giao hàng phải có giấy chứng nhận hợp chuẩn, hoặc nếu không 
phải được gửi cho nhà phân phối hoặc người bán lẻ sẽ nhận hàng. 
Vật liệu gỗ đóng gói hàng nhập khẩu 
Kể từ ngày 16/9/2005, tất cả vật liệu gỗ đóng gói (WPM - 
viết tắt của wood packing materials) hàng nhập khẩu vào Hoa 
Kỳ đều phải được xử lý nhiệt hoặc hun trùng. Qui định này áp 
dụng đối với tất cả các lô hàng có bao bì là WPM như: kệ 
(pallet), thùng thưa (crate), thùng kín (box), lót (dunnage), khối 
(block), vật liệu chèn (skid). 
Những yêu cầu về xử lý và ghi ký mã hiệu: Quy định này do 
Cơ quan Kiểm dịch Động thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ 
ban hành cuối năm 2004 theo tiêu chuẩn quốc tế yêu cầu bao bì gỗ: 
1) phải được xử lý nhiệt hoặc hun trùng; 2) và có ký mã hiệu quốc 
tế xác nhận đã xử lý. Cụ thể, qui định của Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ 
yêu cầu gỗ dùng làm bao bì sử dụng trong thương mại quốc tế hoặc 
phải được: 1) xử lý nhiệt tới nhiệt độ tối thiểu cho gỗ là 56oC trong 
khoảng thời gian tối thiểu là 30 phút; hoặc 2) được hun trùng bằng 
metyl bromua khoảng 16 tiếng. 
 132 
Ngoài ra, bao bì bằng gỗ phải có ký hiệu logo của Công ước 
Bảo vệ Cây trồng Quốc tế (IPPC) và mã 2 chữ cái theo qui định của 
Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đối với nước đã xử lý gỗ bao bì. 
Ký mã hiệu cũng phải bao gồm cả số riêng mà tổ chức bảo vệ thực 
vật quốc gia cấp cho công ty chịu trách nhiệm đảm bảo WPM được 
xử lý đúng qui định, cùng với chữ viết tắt HT (heat treatment) hoặc 
MB (metyl bromua). Không cần phải có giấy chứng nhận xử lý. 
Trường hợp được miễn trừ: Các loại bao bì gỗ sau đây được 
miễn thực hiện qui định này: 1) hoàn toàn là gỗ chế tạo (ví dụ: ván 
ép, gỗ dán) và thùng rượu vang và wít ki; 2) những miếng gỗ mỏng 
(dày từ 6mm trở xuống) hay gỗ có xuất xứ từ Canada. Bao bì bằng 
gỗ đến từ Canada được phép vào Hoa Kỳ không cần ký hiệu IPPC, 
nhưng sẽ được kiểm dịch sâu bọ. 
Bao bì gỗ không có ký mã hiệu có thể tách khỏi hàng hoá 
nhập khẩu nếu nhân viên kiểm dịch xác định rằng việc tách đó có 
thể thực hiện được mà không để phát tán sâu bọ gây hại. Tuy nhiên, 
một số cảng đã cho biết họ sẽ yêu cầu tái xuất toàn bộ lô hàng vi 
phạm đóng trong container bởi vì các phương tiện ở cảng không đủ 
để tránh phát tán sâu bọ, trong khi đó các lô hàng rời sẽ được xem 
xét từng trường hợp một. Chủ hàng phải nộp cho Cơ quan kiểm 
dịch phí giám sát tách hàng. Cơ quan kiểm dịch sẽ cho phép tái chế 
hàng nếu sâu bọ gây hại không xuất phát từ gỗ được khoanh lại 
bằng bao bì gỗ có ký mã hiệu IPPC. 
Lộ trình thực hiện: Quy định mới này của Hoa Kỳ có hiệu 
lực từ ngày 16/9/2005. Tuy nhiên, nhằm tạo điều kiện cho các nhà 
xuất khẩu nước ngoài có thêm thời gian để thực hiện tốt các qui 
định này, ngày 14/9/2005, Cục Hải quan và Bảo vệ Biên giới Hoa 
Kỳ đã ban hành lộ trình thực hiện chia làm 3 giai đoạn như sau: 
 133 
Giai đoạn I: Bắt đầu từ ngày 16/9/2005 đến ngày 01/02/2006, 
Hải quan sẽ giám sát và thông báo cho các chủ hàng biết bao bì 
bằng gỗ có phù hợp với qui định hay không. Trong giai đoạn này, 
hàng có bao bì vi phạm qui định vẫn được nhập khẩu bình thường 
vào Hoa Kỳ. 
Giai đoạn II: Kể từ ngày 01/02/2006, hàng đóng gói bằng kệ 
gỗ (pallet) hoặc thùng gỗ thưa (crate) nếu vi phạm quy định sẽ 
không được phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Hàng được đóng gói 
bằng các loại bao bì gỗ khác nếu vi phạm sẽ được Hải quan cảnh 
báo nhưng vẫn được phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. 
Giai đoạn III: Kể từ ngày 5/7/2006, tất cả hàng hóa có bao bì 
gỗ không đúng qui định đều không được phép nhập khẩu vào Hoa 
Kỳ, trừ những trường hợp giám đốc cảng xét thấy có thể tách riêng 
hàng hoá khỏi bao bì gỗ vi phạm như đã qui định. 

File đính kèm:

  • pdfgioi_thieu_thi_truong_hoa_ky_phan_1.pdf