Giá trị của chụp mạch cộng hưởng từ 3D TOF 3.0 tesla trong chẩn đoán bệnh lý hẹp tắc động mạch trong sọ

TÓM TẮT

Mục tiêu: so sánh kỹ thuật dựng mạch cộng hưởng từ thời gian bay dựng hình 3D (3D TOF

MRA 3.0T) trong chẩn đoán bệnh lý vữa xơ hẹp tắc động mạch (ĐM) trong sọ so với chụp

mạch số hóa xóa nền (DSA). Đối tượng: 17 bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) (14 nam

3 nữ, tuổi trung bình 47,59 ± 12,27) được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ

2013 - 2014. Phương pháp: so sánh mức độ hẹp tắc trên 3D TOF MRA 3.0T và trên DSA với

hẹp nhẹ < 50%.="" hẹp="" nặng="" 50="" -="" 99%.="" tắc="" hoàn="" toàn="" 100%="" khi="" không="" có="" tín="" hiệu="" dòng="" chảy.="">

quả: trong 153 ĐM được khảo sát, 33 đoạn mạch có hẹp tắc được phát hiện trên DSA và 30

đoạn mạch hẹp tắc phát hiện trên 3D TOF MRA. Với mức độ hẹp nặng 50 - 99%, 3D TOF MRA

có độ nhạy 72,7%; độ đặc hiệu 100%; giá trị chẩn đoán dương tính 100%; giá trị chẩn đoán âm

tính 95,62%. Với mức độ tắc hoàn toàn, 3D MRA TOF có độ nhạy 81,81%; độ đặc hiệu

96,47%; giá trị chẩn đoán dương tính 64,28%; giá trị chẩn đoán âm tính 98,56%. Kết luận: 3D

TOF MRA 3.0T là kỹ thuật có thể sử dụng trong thực hành lâm sàng chẩn đoán bệnh lý vữa xơ

hẹp tắc ĐM trong sọ.

pdf 7 trang yennguyen 5800
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của chụp mạch cộng hưởng từ 3D TOF 3.0 tesla trong chẩn đoán bệnh lý hẹp tắc động mạch trong sọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của chụp mạch cộng hưởng từ 3D TOF 3.0 tesla trong chẩn đoán bệnh lý hẹp tắc động mạch trong sọ

Giá trị của chụp mạch cộng hưởng từ 3D TOF 3.0 tesla trong chẩn đoán bệnh lý hẹp tắc động mạch trong sọ
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016 
17
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP MẠCH CỘNG HƯỞNG TỪ 
3D TOF 3.0 TESLA TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ 
HẸP TẮC ĐỘNG MẠCH TRONG SỌ 
 Lê Đình Toàn*; Nguyễn Văn Thông*; Nguyễn Hoàng Ngọc* 
TÓM TẮT 
 Mục tiêu: so sánh kỹ thuật dựng mạch cộng hưởng từ thời gian bay dựng hình 3D (3D TOF 
MRA 3.0T) trong chẩn đoán bệnh lý vữa xơ hẹp tắc động mạch (ĐM) trong sọ so với chụp 
mạch số hóa xóa nền (DSA). Đối tượng: 17 bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) (14 nam 
3 nữ, tuổi trung bình 47,59 ± 12,27) được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 
2013 - 2014. Phương pháp: so sánh mức độ hẹp tắc trên 3D TOF MRA 3.0T và trên DSA với 
hẹp nhẹ < 50%. Hẹp nặng 50 - 99%. Tắc hoàn toàn 100% khi không có tín hiệu dòng chảy. Kết 
quả: trong 153 ĐM được khảo sát, 33 đoạn mạch có hẹp tắc được phát hiện trên DSA và 30 
đoạn mạch hẹp tắc phát hiện trên 3D TOF MRA. Với mức độ hẹp nặng 50 - 99%, 3D TOF MRA 
có độ nhạy 72,7%; độ đặc hiệu 100%; giá trị chẩn đoán dương tính 100%; giá trị chẩn đoán âm 
tính 95,62%. Với mức độ tắc hoàn toàn, 3D MRA TOF có độ nhạy 81,81%; độ đặc hiệu 
96,47%; giá trị chẩn đoán dương tính 64,28%; giá trị chẩn đoán âm tính 98,56%. Kết luận: 3D 
TOF MRA 3.0T là kỹ thuật có thể sử dụng trong thực hành lâm sàng chẩn đoán bệnh lý vữa xơ 
hẹp tắc ĐM trong sọ. 
* Từ khóa: Hẹp tắc động mạch trong sọ; Dựng mạch cộng hưởng từ thời gian bay dựng 
hình 3D; Chụp mạch số hóa xóa nền. 
Studying on the Value of 3D Time of Flight Magnetic Resonance 
Angiography 3.0T in Detection of Intracranial Atherosclerotic 
Stenosis and Occlusive Disease 
Summary 
Objectives: To compare three dimension time-of-flight magnetic resonance angiography (3D 
TOF MRA 3.0T) technique and digital substraction angiography (DSA) in diagnosing intracranial 
atheroslerotic steno-occlusive disease. Subjects: 153 arterial segments of 17 ischemic patients 
due to intracranial atherosclerosis were diagnosed and treated at the Center Stroke, 108 
Hospital from 2013 to 2014. Methods: Comparing between the degree of stenosis on 3D TOF 
MRA 3.0T and the degree of stenosis in diagnosis on DSA. The measured percentage of 
diameter stenosis was categorized as follows: low grade stenosis (normal) < 50%, high grade 
stenosis 50 - 99%, complete occlusion 100%. Results: 153 arterial segments of 17 ischemic 
patients were examined. There were 33 steno-occlusive arterial segments on DSA and 30 
steno-occlusive arterial segments on TOF MRA 3.0T. For the high grade stenosis: sensitivity 
72.7%; specificity 97.7%; positive predictive value 84.21%; negative predictive value 95.62%. 
* Bệnh viện TWQĐ 108 
Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Toàn (ledinhtoan108@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/09/2016 
 Ngày bài báo được đăng: 06/10/2016 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016 
18
For the complete occlusion: sensitivity 81.81%; specificity 98.56%; positive predictive value 
64.28%; negative predictive value 98.56%. Conclusions: High resolution 3D TOF-MRA with 
sensitivity encoding at 3T can be used as a reliable diagnostic tool for the detection of 
intracranial steno-occlusive disease. 
* Key words: Intracranial Atherosclerotic Stenosis; Three dimension-time of flight magnetic 
resonance angiography; Digital substraction angiography. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh lý vữa xơ hẹp ĐM trong sọ là 
nguyên nhân chủ yếu gây NMN ở người 
châu Á, da đen và người Hispanics. Các 
kỹ thuật chẩn đoán vữa xơ hẹp ĐM trong 
sọ được sử dụng hiện nay như chụp 
mạch cắt lớp vi tính, chụp mạch cộng 
hưởng từ, DSA. Trong đó DSA được coi 
là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh 
lý mạch máu não nói chung và vữa xơ 
hẹp ĐM trong sọ nói riêng. Tuy nhiên, 
chụp DSA là phương pháp chụp can thiệp 
xâm lấn, có tỷ lệ tai biến và biến chứng 
nhất định, vì vậy phương pháp này chỉ 
nên tiến hành khi các biện pháp khác 
chưa rõ ràng hoặc phối hợp trong can 
thiệp. Cộng hưởng từ với kỹ thuật 3D 
TOF MRA là kỹ thuật không xâm lấn, 
được áp dụng trong hầu hết các nghiên 
cứu cũng như trong thực hành lâm sàng 
hiện nay. Đối với máy cộng hưởng từ 
1.5T, việc dựng mạch còn nhiều yếu tố 
gây hạn chế như mất tín hiệu dòng chảy, 
hạn chế giải pháp về không gian và 
khoảng cách lớp cắt. Với sự phát triển 
của cộng hưởng từ có độ phân giải cao 
hơn MRI 3.0T, cùng với kỹ thuật mã hóa 
độ nhạy đã khắc phục các hạn chế và cải 
thiện chất lượng hình ảnh không gian 
trong 3D TOF MRA 3.0 T. Giá trị của 3D 
TOF MRA 3.0T trong bệnh lý mạch máu 
não như bệnh lý phình mạch não, bệnh lý 
vữa xơ hẹp ĐM trong và ngoài sọ đã 
được các tác giả trên thế giới nghiên cứu. 
Đối với bất kỳ một kỹ thuật chẩn đoán 
nào, giá trị của nó còn phụ thuộc vào kỹ 
thuật xử lý dựng hình của kỹ thuật viên 
cũng như kinh nghiệm của người đọc tổn 
thương. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài này tại Bệnh viên 
TWQĐ 108 nhằm mục tiêu: Đánh giá giá 
trị của 3D TOF MRA 3.0 T trong chẩn 
đoán bệnh lý vữa xơ hẹp tắc ĐM trong sọ. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
 17 BN NMN do vữa xơ hẹp ĐM trong 
sọ, được chẩn đoán và điều trị tại Trung 
tâm Đột quỵ não, Bệnh viện TWQĐ 108 
từ 2013 - 2014. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
 Tất cả BN được chụp mạch não bằng 
3D TOF MRA 3.0T và so sánh với DSA, 
khoảng cách thời gian chụp giữa MRA 3D 
TOF 3.0T và DSA dưới 7 ngày. 
Tiến hành chụp 3D TOF MRA trên 
máy cộng hưởng từ 3.0 Tesla với 8 kênh 
cuộn (Hãng Achieva; Philips Medical 
Systems, Best The Netherlans). Hệ thống 
ĐM trong sọ được tiến hành dựng ở cả 3 
bình diện: axial, sagital và dựng hình 
xoay không gian 3 chiều để xác định vị trí 
hẹp ĐM. Đo trực tiếp ví trí hẹp trên máy 
với hệ thống phần mềm y khoa (Hãng 
Phillip, Philips Medical Systems). 
Tiến hành DSA trên hệ thống Integris 
BN 3.000 hai bình diện (Phillips Medical 
Systems). ĐM trong sọ gồm ĐM cảnh và 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016 
19
ĐM đốt sống thân nền xác định trên 
2 bình diện, bình diện trước - sau 
(anteroposterior) và bình diện bên (lateral), 
mỗi lần sử dụng 6 - 8 ml thuốc cản quang 
iod. 
* Phân tích hình ảnh: phân tích hệ 
thống ĐM trong sọ: 
- ĐM cảnh trong gồm 2 đoạn: đoạn 
xương đá và xoang hang (petrouscavernous 
segment) và đoạn màng não (suparaclinoidal 
segment). 
- ĐM não giữa gồm đoạn M1 và M2. 
- ĐM não trước gồm A1 và A2. 
- ĐM đốt sống đoạn trong sọ (V4 segment). 
- ĐM thân nền gồm thân và đỉnh thân 
nền. 
- ĐM não sau gồm đoạn P1 và P2. 
Công thức tính đoạn hẹp (dựa theo 
nghiên cứu WASID): 
Tỷ lệ % đoạn hẹp ═ (1-DS/Dn) x 100% 
Trong đó: Dn là đoạn mạch bình thường 
ở đầu ĐM; Ds là đoạn mạch hẹp nhất. 
- Đánh giá mức độ hẹp: hẹp nhẹ bình 
thường < 50%; hẹp nặng 50 - 99%. Tắc 
hoàn toàn 100% khi không có tín hiệu 
dòng chảy. 
* Phân tích số liệu: sử dụng phần mềm 
SPSS 16.0 để lưu trữ và phân tích số liệu 
với giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị 
chẩn đoán âm tính, giá trị chẩn đoán 
dương tính của kỹ thuật 3D TOF MRA 3.0 T 
so với DSA. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Đặc điểm BN. 
Đặc điểm Số lượng (%) 
Giới Nam 14 (82,4%) 
Nữ 3 (17,6%) 
Tuổi trung bình 47,59 ± 12,27 
Đặc điểm vữa xơ Vữa xơ hẹp 1 vị trí 6 (35,29%) 
Vữa xơ hẹp nhiều vị trí 11 (64,70%) 
Bảng 2: Vị trí và mức độ hẹp trên DSA. 
ĐM và đoạn mạch Hẹp 50 - 99% Tắc hoàn toàn 100% 
ICA 
 Đoạn màng não 
 Đoạn xương đá và xoang hang 
MCA 
 Đoạn M1 
 Đoạn M2 
VA trong sọ 
BA 
 Đoạn thân 
PCA 
3 
6 
5 
2 
2 
2 
2 
0 
2 
6 
1 
1 
1 
0 
Số đoạn ĐM bệnh lý (n = 33) 22 11 
Trong 17 BN nghiên cứu, 33 ĐM được xác định có bệnh lý vữa xơ hẹp tắc ĐM trong 
sọ. Trong đó 22 đoạn mạch hẹp 50 - 99% và 11 đoạn mạch tắc hoàn toàn (100%). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016 
20
Đoạn ĐM có bệnh lý vữa xơ hẹp tắc nhiều nhất là M1 của MCA (5 hẹp và 6 tắc), sau 
đó đến đoạn xương đá và xoang bướm của ICA (6 hẹp và 2 tắc). 
Bảng 3: So sánh 3D TOF MRA với DSA về mức độ hẹp tắc ĐM. 
DSA 
3D TDF MRA 3T 
Bình thường 
(0 - 50%) 
Hẹp 
(50 - 99%) 
Tắc 
(100%) 
ICA n = 23 n = 9 n = 2 n = 34 
 Bình thường 23 0 0 23 
 Hẹp 0 5 0 5 
 Tắc 0 4 2 6 
MCA n = 20 n = 7 n = 7 n = 34 
 Bình thường 19 0 1 20 
 Hẹp 0 7 0 7 
 Tắc 1 0 6 7 
VA n = 31 n = 2 n = 1 n = 34 
 Bình thường 31 2 1 34 
 Hẹp 0 0 0 0 
 Tắc 0 0 0 0 
PCA n = 32 n = 2 n = 0 n = 34 
 Bình thường 32 0 0 32 
 Hẹp 0 2 0 2 
 Tắc 0 0 0 0 
BA n = 14 n = 2 n = 1 n = 17 
 Bình thường 14 0 0 14 
 Hẹp 0 2 0 2 
 Tắc 0 0 1 1 
Tổng n = 120 n = 22 n = 11 n = 153 
 Bình thường 119 2 2 123 
 Hẹp 0 16 0 16 
 Tắc 1 4 9 14 
- Đối với ICA: đánh giá mức độ hẹp 
ĐM trên MRA 3D TOF. Đánh giá 5 trường 
hợp hẹp quá mức thành tắc mạch so với 
2 trường hợp tắc thực sự khi chụp trên 
DSA. 
- Đối với MCA: MCA đánh giá khá 
chính xác về mức độ hẹp và tắc ĐM trên 
3D TOF MRA. 1 ĐM đánh giá sai ở mức 
độ bình thường trên MRA. nhưng thực ra 
tắc mạch trên DSA. 
- Đối với VA trong sọ: MRA 3D TOF 
không xác định được 3 BN có hẹp tắc 
ĐM. 
- Đối với PCA: MRA 3D TOF chẩn 
đoán chính xác tất cả các trường hợp khi 
so sánh với DSA. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016 
21
- Đối với BA: 3D TOF MRA đánh giá 
chính xác tất cả các trường hợp được khảo 
sát. 
Bảng 4: Giá trị của MRA TOF 3D so 
với DSA ở mức độ hẹp 50 - 99%. 
DSA 
MRA 
DSA 
(+) 
DSA 
(-) 
MRA TOF 
(+) 
16 0 
MRA TOF 
(-) 
6 131 
Mức độ hẹp 50 - 99%: độ nhạy 16/(16 
+ 6) = 72,7%; độ đặc hiệu: 128/(0 + 128) 
= 100%; giá trị chẩn đoán dương tính: 
16/(16 + 0) = 100%; giá trị chẩn đoán âm 
tính: 131/(6 + 131) = 95,62%. 
Bảng 5: Giá trị của MRA TOF 3D so 
với DSA ở mức độ tắc hoàn toàn. 
 DSA 
MRA 
DSA 
(+) 
DSA 
(-) 
MRA TOF 
(+) 
9 5 
MRA TOF 
(-) 
5 137 
Mức độ tắc hoàn toàn 100%: độ nhạy 
9/(9 + 2) = 81,81%; độ đặc hiệu: 137/(5 + 
137) = 96,47%; giá trị chẩn đoán dương 
tính: 9/(9 + 5) = 64,28%; giá trị chẩn đoán 
âm tính: 137/(95 + 137) = 96,47%. 
BÀN LUẬN 
Qua phân tích khảo sát 153 mạch máu 
của 17 BN NMN phát hiện 33 đoạn mạch 
vữa xơ hẹp tắc trên DSA, 30 đoạn mạch 
vữa xơ hẹp tắc trên 3D TOF MRA 3.0T. 
1. So sánh giá trị của MRA 3D TOF 
với DSA trên từng đoạn mạch. 
- Đối với ĐM cảnh trong đoạn trong sọ: 
5 BN được đánh giá quá mức từ mức độ 
hẹp nghiêm trọng trên DSA, nhưng trên 
MRA 3D TOF cho kết quả tắc mạch. Khả 
năng đánh giá dòng máu chậm sau chỗ 
hẹp nghiêm trọng của MRA TOF vẫn là 
một yếu điểm lớn của kỹ thuật này, đặc 
biệt đối với những trường hợp hẹp ĐM 
nghiêm trọng dạng tóc chỉ được phát hiện 
trên DSA. Đối với mức độ tắc hoàn toàn, 
MRA TOF cho kết quả chính xác cả 2/2 
BN tắc ICA đoạn trong sọ. 
- Đối với ĐM não giữa: ở mức độ hẹp 
nghiêm trọng, kết quả trên MRA TOF xác 
định chính xác 7/7 BN hẹp mức độ 50 - 
99% so với DSA. 1 BN tắc M2 không xác 
định được trên MRA TOF, có thể do sai 
lầm của người đọc đã bỏ sót tổn thương. 
- Đối với ĐM đốt sống đoạn trong sọ 
(V4): đây là đoạn ĐM khó xác định nhất 
trên MRA TOF, cả 3/3 BN không xác định 
định được mức độ hẹp và mức độ tắc 
hoàn toàn so với DSA. ĐM đốt sống đoạn 
trong sọ là đoạn ĐM ngắn dễ bị lấy thiếu 
hụt khi dựng hình, đồng thời cũng dễ gây 
nhầm khi đọc tổn thương. 
- Đối với ĐM thân nền: 3 BN khảo sát 
đều bị hẹp hoặc tắc đoạn thân của ĐM, 
đây là vị trí dễ xác định nhất, kết quả trên 
MRA TOF xác định chính xác cả mức độ 
hẹp và tắc so với DSA. Tuy nhiên, đoạn 
ĐM này cũng dễ đánh giá sai tình trạng 
hẹp hoặc tắc khi có hẹp tắc ĐM đốt sống 
đoạn đầu, gây đảo ngược dòng chảy do 
tuần hoàn bàng hệ qua ĐM thông sau. 
- Đối với ĐM não sau: cả 2 BN hẹp 
nghiêm trọng trên PCA đều được đánh 
giá chính xác trên MRA TOF khi so sánh 
với DSA. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016 
22
Như vậy, kết quả cho thấy đối với vữa 
xơ hẹp tắc mạch máu lớn đoạn trong sọ, 
MRA TOF đánh giá khá tốt tình trạng hẹp 
hoặc tắc ĐM trong sọ có kích thước trung 
bình như MCA, PCA, đặc biệt đoạn M1, 
P1 của ĐM, ở các ĐM xa hơn, khó xác 
định hơn vì bị mất tín hiệu do giảm dòng 
tốc độ dòng chảy. Đối với ĐM lớn đoạn 
trong sọ như ĐM cảnh trong, ĐM đốt 
sống hay thân nền rất dễ bị đánh giá sai 
lầm là tắc mạch khi có hẹp nghiêm trọng 
do giảm tốc tộ dòng máu hoặc không 
đánh giá được tổn thương do thiếu kỹ 
thuật dựng hình. 
2. So sánh giá trị của 3D TOF MRA 
3.0T với DSA theo mức độ hẹp tắc ĐM 
trong sọ. 
- Đối với mức độ hẹp từ 50 - 99%: 3D 
TOF MRA 3T có độ nhạy 72,7%; độ đặc 
hiệu 100%; giá trị chẩn đoán dương tính 
100% và giá trị chẩn đoán âm tính 
94,81%. Kết quả này tương tự nghiên 
cứu của CG. Choi, DH. Lee tại Hàn Quốc 
khi so sánh 3D TOF MRA 3.0T với DSA 
cho độ nhạy 85%; độ đặc hiệu 95%; giá 
trị chẩn đoán dương tính 79% và giá trị 
chẩn đoán âm tính 97% [4]. Nghiên cứu 
SONIA cho biết giá trị chẩn đoán âm tính 
của 3D TOF MRA là 91% và giá trị chẩn 
đoán dương tính 59% [5]. Sở dĩ giá trị 
chẩn đoán dương tính của MRA TOF 
trong nghiên cứu SONIA thấp vì sử dụng 
cộng hưởng từ có độ phân giải thấp 1.5T 
và SONIA là nghiên cứu tiến hành tại Mỹ, 
là nơi hẹp ĐM trong sọ có tỷ lệ không 
cao. 
- Đối với mức độ tắc: nghiên cứu của 
chúng tôi cho độ nhạy 81,81%; độ đặc 
hiệu 96,47%; giá trị chẩn đoán dương 
tính hẹp hoặc tắc ĐM trong sọ 64,28% và 
giá trị chẩn đoán âm tính 98,56%. Kết quả 
này thấp hơn nghiên cứu tại Hàn Quốc 
với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 99%, giá 
trị chẩn đoán dương tính 87% và giá trị 
chẩn đoán âm tính 100% [4]. Kết quả của 
chúng tôi thấp hơn có lẽ do kỹ thuật dựng 
hình khi lấy hệ thống ĐM, đặc biệt ĐM đốt 
sống đoạn trong sọ và sai lầm cho rằng 
tổn thương ở ĐM xa (đoạn M2). 
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả 
trái ngược về độ nhạy ở mức độ hẹp 
nghiêm trọng và tắc hoàn toàn khi so 
sánh với kết quả nghiên cứu của các tác 
giả trước. Trong nghiên cứu này, mức độ 
tắc hoàn toàn có độ nhạy 81,81%; độ 
nhạy ở mức độ hẹp 50 - 99% là 72,7%. 
Trong khi đó kết quả nghiên cứu của CG. 
Choi ở mức độ tắc hoàn toàn có độ nhạy 
100%, cao hơn độ nhạy ở mức độ hẹp 
50 - 99% là 85,0%. Chúng tôi thấy mức 
độ tắc giả trên MRA TOF ở BN có hẹp 
nghiêm trọng ICA đoạn trong sọ dẫn đến 
dòng chảy sau chỗ hẹp tốc độ chậm và 
tín hiện trên MRA TOF không nhận biết 
được liên quan đến hình ảnh tắc mạch 
giả trên MRA TOF, nhưng thực ra trên 
DSA vẫn cho thấy dạng dòng máu [6]. 
Đồng thời, kỹ thuật lấy hệ ĐM trong sọ lấy 
không hết cây ĐM, nên có thể không xác 
định chính xác vị trí hẹp tắc trong MRA 
TOF. 
KẾT LUẬN 
3D TOF MRA là kỹ thuật được sử 
dụng trong thực hành lâm sàng để chẩn 
đoán bệnh lý vữa xơ hẹp tắc ĐM trong 
sọ. 
- Đối với mức độ hẹp 50 - 99%: 3D 
TOF MRA có độ nhạy 16/(16 + 6) = 72,7%; 
độ đặc hiệu: 128/(0 + 128) = 100%; giá trị 
chẩn đoán dương tính: 16/(16 + 0) = 100%; 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016 
23
giá trị chẩn đoán âm tính: 131/(6 + 131) = 
95,62%. 
- Đối với mức độ tắc hoàn toàn: 3D 
TOF MRA có độ nhạy: 9/(9 + 2) = 
81,81%, độ đặc hiệu: 137/(5 + 137) = 
96,47%; giá trị chẩn đoán dương tính: 
9/(9 + 5) = 64,28%; giá trị chẩn đoán âm 
tính: 137/(5 + 137) = 98,56%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Sacco RL, Kargman DE, Gu Q et al. 
Race-ethnicity and determinants of intracranial 
atherosclerotic cerebral infarction: the Northern 
Manhattan Stroke Study. Stroke. 1995, 26, 
pp.14-20. 
2. Korogi Y, Takahashi M, Mabuchi N et al. 
Intracranial vascular stenosis and occlusion: 
diagnostic accuracy of three-dimensional, Fourier 
transform, time of flight MR angiography. 
Radiology. 1994, 193, pp.187-193. 
3. MI. Chimowitz, J. Kokkinos, J. Strong, MB. 
Brown, SR. Levine, S. Silliman, MS. Pessin, 
E. Weichel, CA. Sila, A J. Furlan. The 
warfarin-aspirin symptomatic intracranial 
disease study. Neurology. 1995, 45, pp.1488-
1493. 
4. CG. Choi, DH. Lee. Detection of intracranial 
atherosclerotic steno-occlusive disease with 
3D time-of-flight magnetic resonance angiography 
with sensitivity encoding at 3T. Am J Neuroradiol. 
2007, Mar, 28, pp.439-446. 
5. E. Feldmann, JL. Wilterdink, A. Kosinski, 
M. Lynn, MI. Chimowitz. The stroke outcomes 
and neuroimaging of intracranial atherosclerosis 
(SONIA) trial. Neurology. 2007, 68, pp.2099-2106. 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_chup_mach_cong_huong_tu_3d_tof_3_0_tesla_trong_c.pdf