Giáo trình Chính trị

1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP

Môn Chính trị là một môn học bắt buộc trong chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng và là một trong những môn học tham gia thi tốt nghiệp của tất cả các ngành nghề đào tạo.

Môn Chính trị trang bị cho sinh viên tri thức và phương pháp luận khoa học để nhận thức và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng một cách sâu sắc và toàn diện.

Nghiên cứu học tập môn Chính trị, chúng ta tập trung vào những vấn đề sau:

- Khái quát về sự hình thành chủ nghĩa Mác - Lênin, sự ra đời và phát triển của học thuyết lý luận cách mạng về chủ nghĩa xã hội cũng như cách thức xây dựng một nhà nước xã hội hiện thực.

- Nắm được và hiểu được những nguyên lý và qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.

- Tìm hiểu về bản chất của chủ nghĩa xã hội cũng như các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt đi sâu nghiên cứu về thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

- Nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh với các nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị, văn hóa-xã hội, tư tưởng nhân văn đạo đức Hồ Chí Minh. Đặc biệt, qua tấm gương đạo đức mẫu mực của Hồ Chí Minh cho chúng ta học tập và làm theo được gì để góp phần xây dựng đất nước trong thời đại mới.

- Những quan điểm về đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta và những nội dung cơ bản về: hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức; phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

- Những quan điểm, chủ trương về đường lối xây dựng và phát triển văn hóa-xã hội của đất nước, những quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới.

- Những quan điểm, chủ trương của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tìm hiểu Đảng Cộng sản Việt Nam - Người tổ chức và lãnh đạo những thắng lợi của Cách mạng Việt Nam.

- Tìm hiểu về giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam về sự ra đời và quá trình phát triển. Quan điểm của Đảng ta về phát triển giai cấp công nhân trong thời đại mới.

2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ

- Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam và truyền thống quý báu của dân tộc, của giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam.

- Góp phần đào tạo người lao động bổ sung vào đội ngũ giai cấp công nhân, tham gia vào tổ chức công đoàn Việt Nam, giúp người học nghề tự ý thức rèn luyện, học tập đáp ứng yêu cầu về tri thức và phẩm chất chính trị phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

 

doc 42 trang yennguyen 5942
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Chính trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Chính trị

Giáo trình Chính trị
BÀI MỞ ĐẦU
 ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ MÔN HỌC CHÍNH TRỊ
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP
Môn Chính trị là một môn học bắt buộc trong chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng và là một trong những môn học tham gia thi tốt nghiệp của tất cả các ngành nghề đào tạo.
Môn Chính trị trang bị cho sinh viên tri thức và phương pháp luận khoa học để nhận thức và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng một cách sâu sắc và toàn diện.
Nghiên cứu học tập môn Chính trị, chúng ta tập trung vào những vấn đề sau:
- Khái quát về sự hình thành chủ nghĩa Mác - Lênin, sự ra đời và phát triển của học thuyết lý luận cách mạng về chủ nghĩa xã hội cũng như cách thức xây dựng một nhà nước xã hội hiện thực.
- Nắm được và hiểu được những nguyên lý và qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Tìm hiểu về bản chất của chủ nghĩa xã hội cũng như các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt đi sâu nghiên cứu về thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh với các nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị, văn hóa-xã hội, tư tưởng nhân văn đạo đức Hồ Chí Minh. Đặc biệt, qua tấm gương đạo đức mẫu mực của Hồ Chí Minh cho chúng ta học tập và làm theo được gì để góp phần xây dựng đất nước trong thời đại mới.
- Những quan điểm về đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta và những nội dung cơ bản về: hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức; phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Những quan điểm, chủ trương về đường lối xây dựng và phát triển văn hóa-xã hội của đất nước, những quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới.
- Những quan điểm, chủ trương của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tìm hiểu Đảng Cộng sản Việt Nam - Người tổ chức và lãnh đạo những thắng lợi của Cách mạng Việt Nam.
- Tìm hiểu về giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam về sự ra đời và quá trình phát triển. Quan điểm của Đảng ta về phát triển giai cấp công nhân trong thời đại mới. 
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
- Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam và truyền thống quý báu của dân tộc, của giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam.
- Góp phần đào tạo người lao động bổ sung vào đội ngũ giai cấp công nhân, tham gia vào tổ chức công đoàn Việt Nam, giúp người học nghề tự ý thức rèn luyện, học tập đáp ứng yêu cầu về tri thức và phẩm chất chính trị phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3. PHƯƠNG PHÁP VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP
3.1. Phương pháp
Môn Chính trị là môn học tích hợp các nội dung: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Song đây là một thể thống nhất bắt nguồn từ cơ sở lý luận của Chủ Nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh để Đảng ta có những đường lối đúng đắn về phát triển kinh tế trong thời đại ngày nay. Vì vậy, khi học tập môn học này người học cần:
- Nắm kiến thức một cách có hệ thống.
- Hiểu các mối quan hệ giữa yếu tố khách quan và chủ quan.
- Phải có sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Để học tốt môn chính trị, ngoài việc tham khảo bài giảng môn chính trị của Trường, học sinh cần nghiên cứu thêm sách báo nói về chủ nghĩa xã hội, về đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, hoặc tham khảo các Văn kiện Đại hội Đảng trong thời kỳ đổi mới. Đặc biệt, tìm hiểu về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua tài liệu, phim ảnh để từ đó học tập làm theo gương của Bác Hồ, trước mắt là vận dụng để học tốt môn chính trị.
Tham gia các sinh hoạt ngoại khóa như tham quan các bảo tàng Hồ Chí Minh, bảo tàng Cách mạng Việt Nam,..vv.. hoặc tham gia các cuộc thi học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
3.2. Ý nghĩa học tập
 Học tập môn Chính trị có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.
	Qua nghiên cứu học tập môn chính trị, học sinh có cơ sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hộitheo đường lối, chính sách của Đảng. 
Nghiên cứu học tập tốt môn chính trị sẽ xây dựng được tình cảm và ý thức trong mỗi học sinh, sinh viên về:
- Yêu Tổ quốc, yêu CNXH, có tình cảm với giai cấp công nhân:
+ Có ý thức giác ngộ cao về lý tưởng chủ nghĩa xã hội, có nhận thức đúng đắn về vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp của mình, có trình độ hiểu biết nhất định về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Có ý thức trách nhiệm xây dựng giai cấp công nhân VN ngày càng vững mạnh tham gia vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước.
- Yêu lao động, yêu nghề nghiệp: Mỗi học sinh cần tập trung trí tuệ, sức lực để học tập và lao động đạt kết quả tốt để sau khi ra trường trở thành người công nhân vững vàng về tay nghề, có đạo đức, có nếp sống văn minh, góp công sức của mình phục vụ cho đất nước.
- Xây dựng nếp sống văn minh: Có ý thức học tập, rèn luyện, xây dựng cộng đồng, xây dựng xã hội ngày càng văn minh tiến bộ.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Môn học chính trị nghiên cứu những nội dung gì?
Câu 2: Ý nghĩa của việc học tập môn chính trị?
BÀI 1
KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
1. C.Mác, Ph.Ănghen sáng lập học thuyết
1.1. Các tiền đề hình thành
Những tiền đề dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa Mác:
- Tiền đề kinh tế:
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh mẽ gắn liền với sự ra đời và lớn mạnh của nền công nghiệp. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã dẫn tới nền sản xuất đại công nghiệp cơ khí phát triển, đồng thời hình thành và phát triển một cách nhanh chóng các đô thị, thành phố công nghiệp. Cơ cấu xã hội của xã hội tư bản chủ nghĩa được đặc trưng bởi hai giai cấp cơ bản đối lập nhau về lợi ích là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, trong đó, giai cấp vô sản là người đại diện cho lực lượng sản xuất mới, tiến bộ, mang tính chất xã hội hóa cao.
- Tiền đề chính trị - xã hội:
 Xã hội tư bản ngày càng phát triển làm nảy sinh mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, đó cũng là mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại sự thống trị, áp bức của giai cấp tư sản diễn ra trên quy mô rộng khắp, phát triển từ tự phát đến tự giác, từ đấu tranh kinh tế tới đấu tranh chính trị. Những cuộc nổi dậy sôi nổi của công nhân thành phố Lyông (Pháp) vào năm 1831, của những người thợ dệt Xilêđi (Đức), đặc biệt là phong trào Hiến chương của những người lao động ở Anh kéo dài từ năm 1838 đến năm 1848. Phong trào Hiến chương là phong trào mang tính chất dân chủ, với yêu cầu đưa ra những kiến nghị sửa đổi pháp luật của giai cấp tư sản cầm quyền một cách có lợi cho cuộc sống của người lao động. Sự phát triển của các phong trào này đánh dấu sự trưởng thành về ý thức chính trị của giai cấp vô sản. Trước thực tiễn ấy đòi hỏi phải có lý luận tiên phong dẫn đường cho giai cấp vô sản.
- Tiền đề khoa học và lý luận:
 Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, văn hoá và tư tưởng. Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vượt thời đại trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng như: thuyết tiến hóa của Đácuyn, học thuyết tế bào, định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
Trong triết học và khoa học xã hội, phải kể đến sự ra đời của triết học cổ điển Đức (với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại như Hêghen, Phoiơbắc); của kinh tế chính trị học cổ điển Anh (đại biểu là Adam Smít và Ricácđô); của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán (đại biểu là Xanh Ximông, Phuriê và Ôoen).
C.Mác (1818 - 1883) và Ph.Ănghen (1820 - 1895) đã kế thừa có phê phán những thành tựu trong kho tàng tư tưởng nhân loại tư duy nhân loại. Bằng trí tuệ uyên bác, các ông đã tiếp thu với một tinh thần phê phán đối với các giá trị của nền triết học cổ điển. C. Mác và Ph. Ănghen đã kết hợp chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc và phép biện chứng của Hêghen thành phép biện chứng duy vật. Từ đó, các ông từng bước phát triển học thuyết của mình, đưa các giá trị tư tưởng lý luận phát triển lên một trình độ mới về chất. Vận dụng phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội, phát hiện ra những quy luật vận động của lịch sử, các ông đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tiến thêm một bước nữa, C.Mác đã vận dụng những quan điểm duy vật về lịch sử và những yếu tố hợp lý của nền kinh tế học cổ điển Anh vào việc nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa một cách toàn diện và triệt để. C. Mác và Ph. Ănghen đã sáng lập ra học thuyết về giá trị thặng dư. Hai ông đã chứng minh tính tất yếu sụp đổ của chủ nghĩa tư bản; làm sáng tỏ vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản - giai cấp trực tiếp xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản.
Như vậy, chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu lịch sử, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân.
1.2. Sự ra đời và phát triển học thuyết Mác (1848 - 1895)
Tháng 2 năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C. Mác và Ph. Ănghen viết chung ra đời. Đây là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác, là cương lĩnh chính trị đầu tiên của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của giai cấp công nhân, Mác đã rút ra kết luận hết sức quan trọng là, để giành lại quyền thống trị về chính trị, giai cấp công nhân cần đập tan bộ máy nhà nước quan liêu trong nhà nước tư sản, xây dựng một nhà nước mới, nhà nước chuyên chính vô sản; về liên minh giai cấp của giai cấp công nhân; về sự chuyển biến không ngừng từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; nhận thức rõ giữa xã hội tư bản và xã hội cộng sản là “Thời kỳ cải biến cách mạng” từ xã hội nọ sang xã hội kia (tức xã hội TBCN sang xã hội XHCN và chủ nghĩa cộng sản), đó là một thời kỳ “Qúa độ chính trị”, trong đó nhà nước không phải cái gì khác ngoài “chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”
C.Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục bổ sung và phát triển học thuyết của mình, thế hiện qua các tác phẩm như: bộ Tư bản, Phê phán Cương lĩnh Gô - ta, Chống Đuyrinh Trong bộ Tư bản, các ông đã làm sáng tỏ quy luật hình thành, tồn tại, phát triển, diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản, đồng thời chỉ ra rằng sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan; sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lực lượng xã hội quyết định sự lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, lần đầu tiên Ph.Ănghen trình bày hoàn chỉnh về thế giới quan mácxít về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học và chỉ ra mối liên hệ hữu cơ giữa ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác (triết học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học).
Sau khi C. Mác mất (1883), Ph.Ăngghen, một mặt, tập trung sức lực và trí tuệ để chuẩn bị cho việc xuất bản tập hai và tập ba của bộ Tư bản; mặt khác, tiếp tục lãnh đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và hoàn thành các tác phẩm quan trọng của mình như: Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước (1884), Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức (1886).
2. V.I.Lênin phát triển học thuyết Mác (1895 - 1924)
2.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng
V.I.Lênin (1870 - 1924) là người kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp cách mạng và khoa học của C. Mác và Ph. Ăngghen.
Đầu thế kỷ XX, tình hình thế giới xuất hiện đặc điểm mới, chủ nghĩa tư bản chuyển thành chủ nghĩa đế quốc. Trong hoàn cảnh đó, V.I.Lênin đã vận dụng sáng tạo và phát triển sáng tạo học thuyết Mác để giải quyết những vấn đề của cách mạng vô sản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, đưa Cách mạng Tháng Mười Nga đến thắng lợi và gặt hái được những kết quả bước đầu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 	V.I.Lênin phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của hoàn cảnh lịch sử mới. Ông đã phát hiện và trình bày một cách có hệ thống những khái niệm, phạm trù khoa học phản ánh những quy luật, những thuộc tính bản chất chi phối sự vận động, biến đổi của đời sống xã hội trong quá trình chuyển biến tất yếu từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Đó là các quan điểm về đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, về các nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của Đảng; về cách mạng xã hội chủ nghĩa và chuyên chính vô sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; những vấn đề mang tính quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vấn đề dân tộc và cương lĩnh dân tộc,
đoàn kết và liên minh của giai cấp công nhân với nông dân và các tầng lớp lao động khác; những vấn đề về quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vô sản, quan hệ cách mạng xã hội chủ nghĩa với phong trào giải phóng dân tộc.
 Cùng với việc phát triển chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin còn ra sức bảo vệ những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen. V.I.Lênin kịch liệt phê phán những người nhân danh lý luận của Mác nhưng thực tế là xét lại chủ nghĩa Mác, hoặc xa rời chủ nghĩa Mác. Ông đấu tranh chống lại mọi trào lưu của chủ nghĩa cơ hội - xét lại, chủ nghĩa giáo điều và bệnh "tả khuynh" trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. 
2.2. Chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực
V.I.Lênin đã lãnh đạo Đảng của giai cấp công nhân Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống chế độ chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga. Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành thực tiễn.
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, do yêu cầu của công cuộc xây dựng chế độ mới, V.I.Lênin đã tiến hành phân tích làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xác định cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng và bắt tay tổ chức các chính sách kinh tế, xác định chính sách kinh tế mới nhằm sử dụng và học tập các kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế của chủ nghĩa tư bản để cải tạo nền kinh tế tiểu nông lạc hậu của nước Nga Xô Viết. Với chính sách kinh tế mới (NEP), Lênin đã ñeà cao vai trò của hàng hóa, tiền tệ, tự do trao đổi tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tạo nên động lực to lớn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô vào những năm đầu của thế kỷ XX.
 Với những cống hiến hết sức to lớn cả về lý luận và chỉ đ ... lúc này có nhiều tổ chức Công hội ra đời và hoạt động. Để đoàn kết thống nhất nhằm đẩy mạnh công tác công nhân và tăng cường sức mạnh cho Công hội, Đông Dương Cộng sản đảng quyết định tổ chức Hội nghị hợp nhất các tổ chức Công hội Đỏ ở miền Bắc vào ngày 28 tháng 7 năm 1929. Hội nghị đã thông qua chương trình hành động, điều lệ bầu Ban Chấp hành lâm thời Tổng Công hội Đỏ do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh đứng đầu. Hội nghị cũng quyết định ra Báo Lao động và Tạp chí Cộng hội Đỏ để tuyên truyền trong công nhân lao động. Từ đây, một tổ chức Công đoàn cách mạng, tiêu biểu của giai cấp công nhân Việt Nam ra đời. Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” (xuất bản năm 2007) Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: “Tổ chức công hội trước là cho công nhân đi lại với nhau cho có cảm tình; hai là để nghiên cứu với nhau; ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá hơn bây giờ, bốn là giữ gìn quyền lợi cho công nhân; năm là để giúp cho
quốc dân”.
Đại hội thành lập Công hội đỏ Bắc Kỳ có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với phong trào công nhân Việt Nam. Nó đáp ứng yêu cầu bức thiết về cả lý luận và thực tiễn phong trào công nhân đang phát triển, đánh dấu sự trưởng thành
của giai cấp công nhân Việt Nam. Lần đầu tiên họ có một đoàn thể cách mạng rộng lớn của mình. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, Công hội đỏ gắn với việc vận động quần chúng đấu tranh đòi quyền lợi hàng ngày với việc tổ chức công nhân, đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động đấu tranh chống thực dân, phong kiến giải phóng dân tộc. Công hội đỏ trở thành cầu nối quan trọng giữa phong trào công nhân Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, đặc biệt là phong trào công đoàn và công nhân Pháp.
Ngày 1 tháng 5 năm 1930 lần đầu tiên giai cấp công nhân Việt Nam kỷ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh đòi quyền lợi, bày tỏ tình đoàn kết với công nhân thế giới. Đây là cuộc đấu tranh mở đầu cho cao trào cách mạng 1930 - 1931. Công hội đỏ nhanh chóng mở rộng về tổ chức. Tháng 3 năm 1930, ở Nam Định có 1.000 hội viên; tháng 4 năm 1930 ở Vinh - Bến Thủy có 15 tổ Công hội đỏ với 125 hội viên; ở Sài Gòn - Chợ Lớn có 12 Công hội đỏ cơ sở, với 700 hội viên 
Trong cao trào cách mạng 1936 - 1939, để phù hợp với tình hình cách mạng lúc bấy giờ, tổ chức Công hội Đỏ đổi tên thành “Nghiệp đoàn Ái hữu” và hoạt động bán công khai với mục tiêu: đòi tự do thành lập nghiệp đoàn, tự do hội họp, chống đánh đập công nhân và sa thải vô cớ, đòi tăng lương, giảm giờ làm... Cùng với phong trào Nghiệp đoàn ái hữu, chủ nghĩa Mác - Lênin được công khai truyền bá trong công nhân, nhân dân lao động tạo nên bước nhảy vọt về nhận thức chính trị trong phong trào công nhân. Ngày 28 tháng 9 năm 1939, thực dân Pháp ra sắc lệnh giải tán các Hội ái hữu và bắt trên 2.000 hội viên...
Tháng 11 năm 1939, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 quyết định thành lập Mặt trận dân tộc phản đế Đông Dương. Tổ chức “Công hội công nhân phản đế” được thành lập. 
Tháng 5 năm 1941, Hội nghị Trung ương tám của Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh; “Hội công nhân cứu quốc hội” ra đời (thay thế “Hội công nhân phản đế”) là thành viên nòng cốt của Mặt trận Việt Minh. Từ năm
1943, khi cách mạng Việt Nam có bước chuyển biến mới thì Hội công nhân cứu quốc vừa tập trung công nhân đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, vừa
thành lập các tổ, nhóm chuẩn bị cho đấu tranh vũ trang.
Đến 1945, tổ chức Công đoàn ở cả 3 miền đã có gần 250.000 công đoàn viên và đã tham gia tích cực cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945, thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà vào ngày 2 tháng 9 năm 1945.
Ngày 20 tháng 7 năm 1946 Hội nghị đại biểu Công đoàn ba miền đã nhất trí thành lập Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đây là sự kiện đánh dấu bước trưởng thành hơn 15 năm hoạt động của phong trào công nhân nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tháng 1 năm 1949, Liên hiệp công đoàn thế giới công nhận Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là thành viên chính thức. Tháng 1 năm 1950 Đại hội lần thứ nhất Công đoàn Việt Nam xác định nhiệm vụ cho công đoàn cơ sở, tăng cường vận động công nhân đẩy mạnh sản xuất, tích cực tham gia phong trào thi đua “Kháng chiến, kiến quốc".
Ngày 14 tháng 9 năm 1957, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua Luật Công đoàn, công nhận địa vị chính trị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các công đoàn cấp cơ sở ; xác định Công đoàn là trụ cột của Nhà nước dân chủ nhân dân.
Đại hội lần thứ hai Công đoàn Việt Nam tháng 3 năm 1961 tổ chức tại Hà Nội, xác định nhiệm vụ của phong trào công đoàn ở nước ta trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất đất nước. Phát động các phong trào thi đua trong công nhân như: “Hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật", phong trào “Mỗi người làm việc bằng hai, vì miền Nam ruột thịt"... đã thúc đẩy công nhân hăng hái thi đua sản xuất, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 -
1965)...
Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ ba (2/1974) đã biểu dương, đánh giá cao những thành tích to lớn của phong trào công nhân và công đoàn trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Ngày 6 tháng 6 năm 1976, Hội nghị thống nhất Công đoàn toàn quốc được triệu tập tại thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị đã thông qua các nghị quyết: hợp nhất công đoàn cả nước, lấy tên là Tổng Công đoàn Việt Nam; hợp nhất cơ cấu tổ chức công đoàn, lấy Báo Lao động làm cơ quan ngôn luận...
Đại hội lần thứ năm Công đoàn Việt Nam tháng 11 năm 1983 tại Hà Nội đã xác định nhiệm vụ cụ thể của Công đoàn trong giai đoạn các mạng xã hội chủ nghĩa; phương hướng kiện toàn tổ chức Công đoàn và lấy ngày 28 - 7 - 1929 làm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam.
Đại hội lần thứ sáu Công đoàn Việt Nam tháng 10 năm 1988 đánh dấu bước đổi mới trong tổ chức và hoạt động của công đoàn nhằm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo. Đại hội quyết định đổi tên Tổng Công đoàn Việt Nam thành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Hơn hai mươi năm thực hiện đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Công đoàn Việt Nam đã tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục giai cấp công nhân quán triệt sâu sắc đường lối đổi mới của Đảng, chăm lo và bảo vệ lợi ích của người lao động. Với mục tiêu đổi mới tổ chức và hoạt động của mình, Công đoàn góp phần vào việc thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2.2. Vị trí, vai trò và tính chất hoạt động của Công đoàn Việt Nam
a) Vị trí của Công đoàn
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động Việt Nam tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động.
Công đoàn là một thành viên quan trọng trong hệ thống chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện đội ngũ công nhân, viên chức và người lao động.
Công đoàn là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là sợi dây nối liền Đảng với quần chúng công nhân lao động. Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị ở Việt Nam. Đảng lãnh đạo Công đoàn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, thông qua việc đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, bằng công tác tổ chức, công tác tư tưởng, bằng tinh thần trách nhiệm và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên tham gia công đoàn. Đảng tôn trọng tính độc lập về mặt tổ chức của Công đoàn. Công đoàn phải tổ chức thường xuyên cho quần chúng đóng góp ý kiến xây dựng Đảng; đồng thời, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng đến với đoàn viên Công đoàn...
Công đoàn là người cộng tác đắc lực của Nhà nước. Công đoàn cung cấp cán bộ cho Đảng và Nhà nước. Nhà nước luôn tạo cho Công đoàn điều kiện vật chất, ban hành các văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho Công đoàn hoạt động. Giữa Công đoàn và Nhà nước bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, phối hợp chặt chẽ trong các mặt hoạt động vì mục tiêu chung là xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
b) Vai trò của Công đoàn
Khi chưa giành được chính quyền, Công đoàn là trường học đấu tranh giai cấp. Công đoàn tổ chức, tập hợp công nhân đấu tranh lật đổ ách áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân.
Trong qua trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công đoàn là trường học kinh tế, trường học quản lý, trường học giáo dục chủ nghĩa xã hội. Là trường học kinh tế: Công đoàn vận động công nhân, viên chức, lao động tích cực tham gia sản xuất; lao động có kỷ luật, kỹ thuật, có năng suất cao, chất lượng và hiệu quả. Là trường học quản lý, Công đoàn vừa là người tổ chức, vừa là người đại diện thực cho công nhân, viên chức và lao động trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, quản lý xã hội. Là trường học giáo dục xã hội chủ nghĩa, Công đoàn giáo dục phẩm chất cách mạng, thế giới quan khoa học, lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; có lối sống văn hóa, có sức khỏe...
Ngày nay, trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vai trò của tổ chức Công đoàn ngày càng được mở rộng và phát triển không ngừng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể:
- Trong lĩnh vực Chính trị: Công đoàn góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng đề ra, nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị - xã hội, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với công nhân lao động; Đồng thời, bảo đảm và phát huy quyền dân chủ của công nhân, viên chức và lao động, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân và vì dân.
- Trong lĩnh vực xã hội: Cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần làm xuất hiện các giai cấp, các tầng lớp khác nhau. Vì vậy, Công đoàn có vai trò to lớn trong việc xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, thống nhất để giai cấp công nhân thực sự là giai cấp lãnh đạo cách mạng, quyết định quá trình tiến bộ xã hội.
- Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá: Nền kinh tế nhiều thành phần có nhiều mặt tích cực, nhưng cũng xuất hiện nhiều mặt tiêu cực. Do đó, Công đoàn phải phát huy vai trò của mình trong công tác giáo dục, rèn luyện công nhân lao động, nâng cao lập trường giai cấp, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại. Từ đó, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
c) Tính chất của Công đoàn Việt Nam
- Tính chất giai cấp của Công đoàn.
Giai cấp công nhân Việt Nam là cơ sở xã hội để hình thành, tồn tại và phát triển tổ chức của Công đoàn.Công đoàn đặt đưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân. Tổ chức, hoạt động của Công đoàn theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tổ chức của giai cấp công nhân
- Tính chất quần chúng của Công đoàn
Công đoàn kết nạp tất cả công nhân, viên chức và lao động vào tổ chức của mình, không phân biệt nghề nghiệp, tín ngưỡng, thành phần kinh tế. Cơ quan lãnh đạo của Công đoàn do đoàn viên tín nhiệm bầu ra. Nội dung hoạt động của Công đoàn đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng và vì lợi ích của công nhân, viên chức, lao động.
Công đoàn Việt Nam có hệ thống tổ chức theo các cấp: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan lãnh đạo của các cấp công đoàn; Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố (thuộc tỉnh); Công đoàn ngành Trung ương; Công đoàn cấp trên cơ sơ; Công đoàn cơ sở.
Tính giai cấp và tính quần chúng của Công đoàn có quan hệ mật thiết với nhau, phản ánh bản chất, quyết định sự tồn tại và phát triển của Công đoàn.
Trong giai đoạn cách mạng mới hiện nay, giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Để nắm lấy thời cơ, vượt qua thách thức đòi hỏi giai cấp công nhân và Công đoàn phải làm tốt sứ mệnh là người đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, người lao động; tích cực và chủ động tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội; nhất là làm tốt tác giáo dục, động viên công nhân, viên chức, người lao động và đoàn viên ra sức phấn đấu hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình trên mọi cương vị công tác. Các cấp công đoàn cần có giải pháp thiết thực đẩy mạnh hơn nữa các phong trào thi đua yêu nước, phát huy tối đa các nguồn lực trong công nhân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
Để làm tốt nhiệm vụ của mình, Công đoàn phải không ngừng đổi mới tổ chức, nội dung, phương pháp hoạt động để thu hút ngày càng đông đảo công nhân, viên chức, người lao động vào tổ chức mình. Công đoàn khuyến khích mọi người, mọi tập thể tinh thần chủ động, sáng tạo, ý thức cộng đồng trách nhiệm, nổ lực vươn lên trong sản xuất, kinh doanh, trong công tác học tập, quyết tâm phấn đấu hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay. Duy trì và thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Công đoàn góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Khái niệm giai cấp công nhân? Quá trình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam?
 Câu 2: Phân tích đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân Việt Nam? Giai cấp công nhân Việt Nam phải làm gì để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình trong giai đoạn hiện nay?
Câu 3: Trình bày vị trí, vai trò và tính chất của công đoàn Việt Nam?
Câu 4: Điều kiện tiên quyết để giai cấp công nhân Việt Nam thực hiện được vai trò lãnh đạo của mình đối với Cách mạng Việt Nam?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb chính trị quốc gia, 2006
2. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb chính trị quốc gia, 2011
3. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb chính trị quốc gia, 2016
4. Đề cương bài giảng môn Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành, 2008
5. Giáo trình Triết học Mác - Lênin. Hội đồng Lý luận TW chỉ đạo biên soạn, Nxb chính trị quốc gia, 2004
6. Giáo trình Triết học Mác - Lênin (dùng trong các trường ĐH và CĐ), Nxb Giáo dục 2006.
7. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lênin, (dùng trong các trường ĐH và CĐ), Nxb Giáo dục 2006
8. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội, (dùng trong các trường ĐH và CĐ), Nxb Giáo dục, 2006
9. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, (dùng trong các trường ĐH và CĐ), Nxb Giáo dục 2006
10. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, (Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010
11. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, (Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội 2010
12. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, (Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh). Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010
 13. C.Mác - Ph.Ăngghen toàn tập, các tập 1, 2, 3, 18, 21, Nxb chính trị quốc gia, 2004
 14. V.I.Lênin toàn tập, các tập 8, 29, 3, Nxb chính trị quốc gia, 2004
 15. Hồ Chí Minh toàn tập, các tập 1, 3, 4, 5, 8, 10, 12. Nxb chính trị quốc gia, 2004

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_chinh_tri.doc