Giáo trình Cơ sở sản xuất may công nghiệp - Trần Thanh Hương
I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH MAY
Từ xa xưa, con người ngoài cái ăn chốn ở, đã biết mặc cho mình. Quần áo
giúp cho con người bảo vệ được cơ thể, chống lại gió mưa giá rét, cũng như cái
nóng thiêu đốt, đồng thời bảo vệ con người trong khi làm việc. Ngoài ra, quần áo còn
là vật che dấu khuyết tật cơ thể, trang trí, làm đẹp cho con người
Trước kia, khi chưa phát minh ra máy khâu, sản xuất hàng may mặc không
phát triển được vì chỉ bó hẹp trong phạm vi may đo và may bằng tay, năng suất lao
động không cao, sản xuất còn manh mún. Đến giữa thế kỷ 18, máy khâu được phát
minh và dần dần được hoàn thiện, rồi việc hàng loạt máy móc chuyên dùng được
sáng chế, đã thúc đẩy ngành Công nghiệp may ra đời và phát triển
Dựa vào phương thức sản xuất, phương tiện sản xuất và tổ chức sản xuất, ta
có thể phân loại việc sản xuất hàng may mặc như sau:
I.1. Sản xuất đơn chiếc: trong đó chủ yếu mỗi người tự may cho mình hoặc cho
người thân trong gia đình. Phương tiện để cắt may hoàn toàn thủ công
I.2. Sản xuất đo may: trong đó một tốp thợ tập trung vào thành tổ nhóm may đo
cho khách hàng. Sản phẩm được may đo cho từng khách hàng cụ thể. Những
người thợ cùng tập trung lại thành từng nhóm lớn để sản xuất, nhưng mỗI người
độc lập may từng sản phẩm. Chưa có sự phân công lao động theo kiểu chuyên
môn hoá.
I.3. Sản xuất công nghiệp hàng may mặc: đây là hình thức sản xuất tiên tiến
nhất. Trong sản xuất công nghiệp, người ta sản xuất một số lượng lớn sản phẩm
cho người tiêu dùng không quen biết, cho nên cơ sở kỹ thuật để thiết kế lúc này
không còn là số đo của khách hàng cụ thể, mà là bảng thông số kích thước cho
từng loại cỡ vóc khác nhau
Một đặc trưng nữa của Công nghiệp may là sản xuất theo dây chuyền công
nhân có trình độ chuyên môn hoá cao và tính kỷ luật cao. Với đặc trưng này của sản
xuất công nghiệp, công nghệ may càng hoàn chỉnh bao nhiêu thì năng suất lao động
càng cao bấy nhiêu và hiệu quả kinh tế càng cao. Công nghệ sản xuất muốn được
hoàn thiện thì việc chuẩn bị sản xuất phải được thực hiện triệt để và kỹ lưỡng trước
khi sản xuất
II. NHỮNG ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH MAY NƯỚC TA:
II.1. Quá trình phát triển:
Năm 1958, ngành may xuất khẩu được hình thành từ một xưởng may gia công
cho Liên Xô, đến năm 1960, Công ty may xuất khẩu Hà NộI ra đời bên cạnh các cơ
sở may nội địa như cơ sở may Đức Giang, các cơ sở may của các tỉnh, địa phương,
các cơ sở may sản xuất quân trang của cục quân nhu. Ngoài ra, là các tổ sản xuất
nhỏ mang tính chất thủ công
Từ năm 1960 – 1970, ngành may xuất khẩu chỉ duy trì và ít phát triển. Nhưng
trong thời gian này, hoạt động của Công ty May xuất khẩu đã tiến thêm một bước:
gia công các sản phẩm may mặc ở mức kỹ thuật thấp và trung bình như quần áo
bảo hộ lao động và quần áo nam giới thông thường cho các nước XHCN như
Hungary, Liên Xô cũ, Ba Lan, Tiệp Khắc Ngoài ra, đã có một vài đơn hàng làm thử
cho các nước Tư bản nhưng với số lượng không đáng kể
Từ năm 1971 – 1975, nhu cầu sản xuất hàng may mặc cho các nước XHCN
được nâng lên, một số xí nghiệp ở địa phương, của quân nhu cũng đã tham gia sản
xuất cho các nước XHCN và các đơn hàng nhỏ của các khách hàng khu vực II như
Thụy Điển, Pháp
Năm 1975, miền Nam được giải phóng, ta tiếp quản một số cơ sở may tư nhân
để lại. Ngành may được phát triển ở cả hai miền với mục tiêu: phục vụ dân sinh,
phục vụ xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Các đơn hàng
xuất khẩu sang các nước XHCN ngày một tăng lên. Thực hiện các hợp đồng này
chủ yếu là các xí nghiệp Trung ương trong khuôn khổ hiệp định và nghị định thư của
Nhà nước.
Năm 1987, Hiệp định 19/5 được ký kết, Việt Nam may gia công cho Liên Xô
trong khoảng ba năm với số lượng 153 triệu sản phẩm. Thời điểm này, một loạt các
xí nghiệp ở địa phương được thành lập ở các khu vực: Hà NộI, Hải Phòng, Thanh
Hoá, Quảng Nam, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam, dẫn đến có một
số cơ sở sản xuất ra đời trong điều kiện chủ quan, nên đã rơi vào tình trạng ít phát
huy tác dụng, có cơ sở không có khả năng hoạt động, đầu tư không đồng bộ, trình
độ lao động thấp, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý yếu, không đáp ứng được yêu
cầu chất lượng của loại sản phẩm trung bình.
Đến ngày 31-3-1991, chương trình sản xuất hàng xuất khẩu cho Liên Xô theo
hiệp định 19/5 đã thực hiện được 50 triệu sản phẩm, chương trình ngưng hoạt động.
Hàng loạt các xí nghiệp rơi vào tình trạng thiếu việc làm, các hợp đồng của các
nước Đông Âu như Ba Lan, Tiệp Khắc giảm dần rồi ngưng hẳn.
Tiếp theo đó là quá trình đổi mới nền kinh tế của nước ta, các xí nghiệp tự tìm
kiếm khách hàng cho mình, đồng thời sản xuất hàng hoá theo kim ngạch xuất khẩu
đi các nước EU, Bắc Mỹ, và từ đó, ngành may mặc xuất khẩu của nước ta càng
ngày càng khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Cơ sở sản xuất may công nghiệp - Trần Thanh Hương
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ MAY VÀ THỜI TRANG Bộ môn: CÔNG NGHỆ MAY GIÁO TRÌNH MÔN HỌC : CƠ SỞ SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP Người biên soạn: ThS. TRẦN THANH HƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH -2007- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ MAY VÀ THỜI TRANG Bộ môn: CÔNG NGHỆ MAY GIÁO TRÌNH MÔN HỌC : CƠ SỞ SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP Người biên soạn: ThS. TRẦN THANH HƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH -2007- Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 1 GIỚI THIỆU MÔN HỌC CƠ SỞ SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP 1. Tên học phần: CƠ SỞ SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP 2. Số đơn vị học trình: 1 (15 tiết) 3. Trình độ: sinh viên năm thứ 2 4. Mã số môn học: 1151330 5. Phân bổ thờI gian: - Lý thuyết: 15 tiết - Tự học, tham quan: 30 tiết 6. Điều kiện tiên quyết: đã học các môn - Vật liệu dệt - Nguyên liệu may, phụ liệu may. - Hệ thống cỡ số 7. Mô tả vắn tắt nộI dung học phần: - Khái niệm về sản xuất may công nghiệp. - Các công đoạn sản xuất - Tổ chức quản lý sản xuất theo một dây chuyền công nghệ khép kín. 8. Mục tiêu của học phần: Môn học này nhằm mục đích: trang bị cho sinh viên kiến thức cơ sở ban đầu về sản xuất may công nghiệp, các công đoạn của quá trình công nghệ, tổ chức và điều hành sản xuất công nghiệp. Học phần Cơ sở sản xuất may công nghiệp bao gồm các phần chính: khái niệm sản xuất may công nghiệp, yêu cầu của quá trình sản xuất, các công đoạn sản xuất chính, tổ chức quản lý sản xuất may công nghiệp. 9. NộI dung môn học: Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÀNH MAY VIỆT NAM I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH MAY Từ xa xưa, con người ngoài cái ăn chốn ở, đã biết mặc cho mình. Quần áo giúp cho con người bảo vệ được cơ thể, chống lại gió mưa giá rét, cũng như cái nóng thiêu đốt, đồng thời bảo vệ con người trong khi làm việc. Ngoài ra, quần áo còn là vật che dấu khuyết tật cơ thể, trang trí, làm đẹp cho con người Trước kia, khi chưa phát minh ra máy khâu, sản xuất hàng may mặc không phát triển được vì chỉ bó hẹp trong phạm vi may đo và may bằng tay, năng suất lao động không cao, sản xuất còn manh mún. Đến giữa thế kỷ 18, máy khâu được phát minh và dần dần được hoàn thiện, rồi việc hàng loạt máy móc chuyên dùng được sáng chế, đã thúc đẩy ngành Công nghiệp may ra đời và phát triển Dựa vào phương thức sản xuất, phương tiện sản xuất và tổ chức sản xuất, ta có thể phân loại việc sản xuất hàng may mặc như sau: I.1. Sản xuất đơn chiếc: trong đó chủ yếu mỗi người tự may cho mình hoặc cho người thân trong gia đình. Phương tiện để cắt may hoàn toàn thủ công I.2. Sản xuất đo may: trong đó một tốp thợ tập trung vào thành tổ nhóm may đo cho khách hàng. Sản phẩm được may đo cho từng khách hàng cụ thể. Những người thợ cùng tập trung lại thành từng nhóm lớn để sản xuất, nhưng mỗI người độc lập may từng sản phẩm. Chưa có sự phân công lao động theo kiểu chuyên môn hoá. I.3. Sản xuất công nghiệp hàng may mặc: đây là hình thức sản xuất tiên tiến nhất. Trong sản xuất công nghiệp, người ta sản xuất một số lượng lớn sản phẩm cho người tiêu dùng không quen biết, cho nên cơ sở kỹ thuật để thiết kế lúc này không còn là số đo của khách hàng cụ thể, mà là bảng thông số kích thước cho từng loại cỡ vóc khác nhau Một đặc trưng nữa của Công nghiệp may là sản xuất theo dây chuyền công nhân có trình độ chuyên môn hoá cao và tính kỷ luật cao. Với đặc trưng này của sản xuất công nghiệp, công nghệ may càng hoàn chỉnh bao nhiêu thì năng suất lao động càng cao bấy nhiêu và hiệu quả kinh tế càng cao. Công nghệ sản xuất muốn được hoàn thiện thì việc chuẩn bị sản xuất phải được thực hiện triệt để và kỹ lưỡng trước khi sản xuất II. NHỮNG ĐẶC THÙ CỦA NGÀNH MAY NƯỚC TA: II.1. Quá trình phát triển: Năm 1958, ngành may xuất khẩu được hình thành từ một xưởng may gia công cho Liên Xô, đến năm 1960, Công ty may xuất khẩu Hà NộI ra đời bên cạnh các cơ sở may nội địa như cơ sở may Đức Giang, các cơ sở may của các tỉnh, địa phương, Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 3 các cơ sở may sản xuất quân trang của cục quân nhu. Ngoài ra, là các tổ sản xuất nhỏ mang tính chất thủ công Từ năm 1960 – 1970, ngành may xuất khẩu chỉ duy trì và ít phát triển. Nhưng trong thời gian này, hoạt động của Công ty May xuất khẩu đã tiến thêm một bước: gia công các sản phẩm may mặc ở mức kỹ thuật thấp và trung bình như quần áo bảo hộ lao động và quần áo nam giới thông thường cho các nước XHCN như Hungary, Liên Xô cũ, Ba Lan, Tiệp KhắcNgoài ra, đã có một vài đơn hàng làm thử cho các nước Tư bản nhưng với số lượng không đáng kể Từ năm 1971 – 1975, nhu cầu sản xuất hàng may mặc cho các nước XHCN được nâng lên, một số xí nghiệp ở địa phương, của quân nhu cũng đã tham gia sản xuất cho các nước XHCN và các đơn hàng nhỏ của các khách hàng khu vực II như Thụy Điển, Pháp Năm 1975, miền Nam được giải phóng, ta tiếp quản một số cơ sở may tư nhân để lại. Ngành may được phát triển ở cả hai miền với mục tiêu: phục vụ dân sinh, phục vụ xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Các đơn hàng xuất khẩu sang các nước XHCN ngày một tăng lên. Thực hiện các hợp đồng này chủ yếu là các xí nghiệp Trung ương trong khuôn khổ hiệp định và nghị định thư của Nhà nước. Năm 1987, Hiệp định 19/5 được ký kết, Việt Nam may gia công cho Liên Xô trong khoảng ba năm với số lượng 153 triệu sản phẩm. Thời điểm này, một loạt các xí nghiệp ở địa phương được thành lập ở các khu vực: Hà NộI, Hải Phòng, Thanh Hoá, Quảng Nam, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam, dẫn đến có một số cơ sở sản xuất ra đời trong điều kiện chủ quan, nên đã rơi vào tình trạng ít phát huy tác dụng, có cơ sở không có khả năng hoạt động, đầu tư không đồng bộ, trình độ lao động thấp, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý yếu, không đáp ứng được yêu cầu chất lượng của loại sản phẩm trung bình. Đến ngày 31-3-1991, chương trình sản xuất hàng xuất khẩu cho Liên Xô theo hiệp định 19/5 đã thực hiện được 50 triệu sản phẩm, chương trình ngưng hoạt động. Hàng loạt các xí nghiệp rơi vào tình trạng thiếu việc làm, các hợp đồng của các nước Đông Âu như Ba Lan, Tiệp Khắcgiảm dần rồi ngưng hẳn. Tiếp theo đó là quá trình đổi mới nền kinh tế của nước ta, các xí nghiệp tự tìm kiếm khách hàng cho mình, đồng thời sản xuất hàng hoá theo kim ngạch xuất khẩu đi các nước EU, Bắc Mỹ,và từ đó, ngành may mặc xuất khẩu của nước ta càng ngày càng khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. II.2. Những hình thức may mặc sẵn hiện nay ở Việt Nam: - Hình thức tự sản tự tiêu: là hình thức sản xuất mà xí nghiệp tự bỏ vốn ra mua nguyên phụ liệu, tự thiết kế mẫu, may mẫu và tự tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình làm ra. Với hình thức này, nhà sản xuất thường chủ động trong sản xuất và nếu thành công thì lợi nhuận thu được khá cao. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nhà sản xuất phảI bỏ ra lượng vốn tương đối lớn và phảI khôn khéo trong cạnh tranh về mẫu mã và thị trường tiêu thụ Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 4 - Hình thức sản xuất may gia công: là hình thức sản xuất mà xí nghiệp nhận nguyên phụ liệu, mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật của khách hàng để làm theo yêu cầu của họ, và xí nghiệp chỉ thu được lợi nhuận từ tiền công may. Với hình thức này, xí nghiệp không phảI bỏ vốn và tìm thị trường tiêu thụ, nhưng lợi nhuận thu được thấp. II.3.Tình hình sản xuất ngành may Việt nam trong những năm qua: II.3.1. Tình hình sản xuất – xuất khẩu ngành dệt may trong những năm 1990- 2000( Nguồn: Vụ Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Sản phẩm Đơn vị 1990 1995 1996 1997 1998 1999 KH 2000 Sợi các loại 1000tấn 58 59 65 67.5 72 80 85 Vải lụa Triệu m 318 263 285 298 316 346 380 Hàngmay mặc Triệu sp 125 171 206.9 302 289.9 320 360 Hàng dệt kim Triệu sp 29 30 25.2 25.1 29 29.6 32.3 Kim ngạch XK Tr.USD 178.7 850 1150 1350 1450 1747 2000 Do tình hình sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư tăng nhanh nên sản lượng vải năm 1999 so với 1998 tăng 39,7%, sản phẩm may tăng 36,6% tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tại các vùng khác tốc độ tăng đạt 10-12%. Sản phẩm dệt - may của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng lớn: - Vải các loại: năng lực thiết kế chiếm 52,5%, sản lượng thực hiện năm 1998 chiếm 23%, năm 1999 chiếm 28,7% sản lượng cả nước và kế hoạch năm 2000 chiếm 32%. - Sản phẩm may cũng tương tự vì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thị trường xuất khẩu, máy móc thiết bị mới và công nghệ tiên tiến hơn nên năng suất cao hơn. Năm 1998 và 1999 sản lượng của các doanh nghiệp này chiếm 40% tổng sản lượng toàn ngành. Suất đầu tư vào ngành May không lớn (600.000-800.000 USD/Triệu sản phẩm quy chuẩn), việc đào tạo công nhân ngành May không khó, thời gian không dài, là ngành có sức thu hút lực lượng lao động lớn, chủ yếu là lao động nữ , là ngành không gây ô nhiễm môi trường. Do đó, ngành May mặc công nghiệp nên phát triển tập trung vào các Khu công nghiệp, thành phố và thị xã, gần các công ty và các doanh nghiệp Dệt càng tốt. Các doanh nghiệp trong ngành chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước còn non yếu trong công tác thị trường, phụ thuộc nhiều vào đối tác trong lựa chọn mặt hàng, Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 5 quản lý sản xuất, lựa chọn công nghệ và thường tiếp cận theo hướng đầu tư - sản xuất, mà xem nhẹ phương thức thị trường và hiệu quả. Các doanh nghiệp thường không có chiến lược về mặt hàng, nên không chọn cho mình được mặt hàng chủ lực, mũi nhọn để từ đó xây dựng kế hoạch phát triển hợp lý mà thường chạy theo nhu cầu thị trường một cách thụ động. Doanh nghiệp nào có mặt hàng chủ lực, mặt hàng chính, thường là doanh nghiệp gặt hái được thành công và hoạt động có hiệu quả như: Công ty May 10 chọn sơ mi là mặt hàng chủ lực, Công ty Dệt Thành Công: sợi và hàng dệt kim, Công ty Dệt Phong Phú chọn vải jean, vải dầy; Việt Thắng chọn vải pha (KT) cho may áo, Công ty Thái Tuấn chọn vải tổng hợp để phục vụ nhu cầu may mặc của phụ nữ là chính... Trong các nhà máy Dệt, việc đầu tư còn thiếu sự cân đối, đồng bộ giữa các khâu về thiết bị công nghệ cũng như về sản lượng từng công đoạn; mặt khác mối quan hệ trong ngành cũng chưa chặt chẽ, chưa có sự phối hợp giữa các doanh nghiệp có công nghệ sợi tốt, nhuộm tốt với các doanh nghiệp có công nghệ dệt tốt. Các doanh nghiệp đều muốn đầu tư khép kín trong khi nguồn vốn đầu tư và khả năng trả nợ bị hạn chế. Do đó, việc khai thác năng lực sản xuất chưa cao, chất lượng sản phẩm còn kém, hiệu quả đầu tư thấp. Vải ngành dệt sản xuất ra chưa đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội và phục vụ cho ngành may xuất khẩu. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã thành lập Tổng Công ty Dệt May Việt Nam trên cơ sở hợp nhất: Tổng Công ty Dệt với Tổng Công ty May, nhưng việc tổ chức này chưa thực sự phát huy được hiệu quả như mong muốn. Do hạn chế về vốn, nhiều doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắn hạn, trung hạn, hoặc dùng cả vốn lưu động để đầu tư nên sản xuất không bù đắp đủ các chi phí và lãi vay, dẫn đến tình trạng một số doanh nghiệp không trả được nợ đến hạn, lâm vào tình cảnh khó khăn về vốn sản xuất- kinh doanh, chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp Dệt như: Công ty Dệt 8/3, Nam Định, Vĩnh Phú, Hoà Thọ, Huế... Bộ máy quản lý vi mô còn nhiều vướng mắc, trong đó việc quản lý Dự án sau đầu tư còn yếu kém, chưa thực sự quan tâm đến vấn đề chuyển giao công nghệ mới. Công tác quản lý của các doanh nghiệp trong ngành chưa đủ trình độ hội nhập với khu vực và thế giới, chưa có chế độ khuyến khích vật chất và tinh thần hợp lý cho công nhân lành nghề và chuyên gia công nghệ. Cần có môi trường pháp lý ổn định và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong từng thời điểm, tạo điều kiện cho ngành hoạt động và phát triển nhanh trên bước đường hội nhập AFTA, APEC. Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 6 II.3.2. Tình hình sản xuất từ 2000-nay: Hơn mười năm qua, xuất khẩu hàng dệt - may Việt Nam luôn đứng vị trí thứ hai sau dầu thô. Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,6 tỷ USD, tăng 30% so với năm 2002 và dự kiến năm 2004 kim ngạch xuất khẩu đạt 4,25 tỷ USD. Tính đến năm 2003, năng lực sản xuất ngành dệt - may phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Số lượng doanh nghiệp (DN) tăng gấp năm, sáu lần so với mười năm trước. Cả nước hiện có khoảng 1.050 DN, trong đó 231 DN nhà nước chiếm 28%, 449 DN ngoài quốc doanh, chiếm 32%, 354 DN có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 30%... với tổng số lao động hơn hai triệu người, đồng thời tạo việc làm cho hàng trăm nghìn lao động sản xuất các ngành phụ trợ như trồng bông, trồng dâu nuôi tằm, thêu đan, sản xuất bao bì, phụ liệu... và hàng chục nghìn lao động dịch vụ khác. Trình độ công nghệ được cải thiện đáng kể, nhiều công đoạn sản xuất đạt trình độ công nghệ tiên tiến trên thế giới. Thị trường xuất khẩu hàng dệt - may Việt Nam luôn được mở rộng, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành trong mười năm (1990 - 2000) là 23,8%. Hàng dệt - may Việt Nam hiện có mặt tại hơn 100 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có các thị trường lớn "khó tính" như Mỹ, EU, Nhật Bản... Tỷ lệ giá trị nội địa hóa trong hàng dệt - may xuất khẩu ngày càng tăng. Xuất khẩu sản phẩm làm bằng vải, phụ liệu sản xuất trong nước chiếm khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu, trong khi con số này chỉ khoảng 2 - 3% trong giai đoạn đầu những năm 90 của thế kỷ trước. Ngành dệt - may đã thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về sản xuất hàng trong nước thay thế hàng nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các tầng lớp trong xã hội, góp phần hạn chế hàng nhập khẩu. Tháng cuối năm 2003, các DN dệt - may hồ hởi, sôi động đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, bảo đảm thực hiện những đơn hàng xuất khẩu đầu năm mới. Tại các công ty may Việt Tiến, May 10, Nhà Bè, Đức Giang, Thăng Long và các công ty dệt Thành Công, Dệt may Hà Nội, Phong Phú, Nam Định... không khí lao động khẩn trương ùa đến từng tổ sản xuất, từng người thợ. Các x ... ông nhân dưới xưởng tuân thủ theo đúng các quy trình này nhằm tiến hành sản xuất tốt 1 mã hàng. Các văn bản này cụ thể như sau: Nghiên cứu mẫu và các đường liên kết trên mẫu: Đây là văn bản có chứa hình vẽ của chi tiết sản phẩm và giới thiệu quy cách may sản phẩm đó bằng hình vẽ. Tất cả mọi đường may phải thể hiện trên hình vẽ nhằm giúp người đọc hiểu kỹ hơn những quy cách may sản phẩm này. Bảng định mức nguyên phụ liệu: Là bảng kê số lượng nguyên phụ liệu cần dùng cho 1 sản phẩm may (tính cả lượng tiêu hao cho phép) Bảng tác nghiệp màu (bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu) Là văn bản có dán mẫu vật trực quan của tất cả nguyên phụ liệu có trong mã hàng. Để giao nhận nguyên phụ liệu tại kho, để nhận nguyên phụ liệu tại phân xưởng cắt, nhận nguyên phụ liệu tại phân xưởng may, để nhận nguyên phụ liệu tại phân xưởng hoàn tất Tiêu chuẩn giác sơ đồ: Trong văn bản này người ta cần ghi rõ về định mức giác sơ đồ ban đầu, tính chất của nguyên phụ liệuvà các yêu cầu đối với giác chi tiết Quy trình cho phân xưởng cắt Là bộ tư liệu nhằm hướng dẫn tất cả những công việc cần làm trong công đoạn cắt. Nó bao gồm các loại văn bản sau: - Quy trình trải vải - Quy trình sang sơ đồ - Quy trình cắt vải - Quy trình đánh số - Quy trình ủi ép - Quy trình bóc tập và phối kiện Quy trình Công nghệ gia công Là bộ tài liệu nhằm hướng dẫn tất cả những công việc cần làm trong công đoạn may. Nó bao gồm các tư liệu sau: - Sơ đồ khối gia công sản phẩm - Quy trình may sản phẩm - Sơ đồ nhánh cây - Bảng thiết kế chuyền - Bảng bố trí mặt bằng phân xưởng Quy trình tạo dáng sản phẩm Đây là quy trình dành cho những sản phẩm cao cấp và có nhiều lớp. Trong quy trình này chúng ta sẽ có: - Quy trình nhiệt ẩm định hình - Quy trình ép tạo dáng sản phẩm Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 81 Quy trình hoàn tất sản phẩm Đây là quy trình dành cho phân xưởng hoàn tất. Nó bao gồm các quy định về các công đoạn cần có trong khâu hoàn tất sản phẩm, các quy trình về bao gói sản phẩm II.2.3. Các công đoạn sản xuất: II.2.3.1. Công đoạn trải vải Là công đoạn cho phép được nhận nguyên phụ liệu, trải nguyên phụ liệu, cắt nguyên phụ liệu để có các bán thành phẩm phục vụ cho quy trình sản xuất II.2.3.2. Công đoạn ráp nối Là công đoạn cho phép chúng ta sử dụng các dạng đường liên kết để ráp, nối các chi tiết thành 1 sản phẩm hoàn chỉnh - Các đường liên kết may - Công nghệ ép dán - Công nghệ hàn - Cộng nghệ dập khuy II.2.3.3. Công đoạn tạo dáng Sử dụng 1 số công nghệ đặc biệt như: nhiệt ẩm định hình, ép tạo dáng nhằm tạo cho sản phẩm 1 dáng vóc đặc biệt II.2.3.4. Công đoạn hoàn tất sản phẩm: Sử dụng các công nghệ, ủi, giặt, mài, xử lí chống thấm, xử lí chống cháy và bao gói sản phẩm II.2.3. Các thiết bị cần sử dụng Có rất nhiều loạI thiết bị được sử dụng trong ngành may. Trong đó, một số thiết bị có thể được điều khiển bằng cơ, bằng điện, hay bằng hệ thống điều khiển kỹ thuật số. Ở đây, ta tạm chia theo nhóm như sau: Nhóm thiết bị Tên thiết bị Tiếng Anh Tiếng Việt Thiết bị cho phòng kỹ thuật (phòng mẫu) Master pattern design Hệ thống thiết kế rập chuẩn Frame specification Hệ thống lập tiêu chuẩn kỹ thuật 3D virtual design Hệ thống thiết kế ảo 3D Opticut automarker Hệ thống giác sơ đồ tự động Personal computer Máy tính cá nhân Digitizer Bảng số hóa Plotter Máy vẽ Thiết bị cho Kho Nguyên phụ liệu Knit fabric inspection machine Máy kiểm tra lỗi vải dệt kim Woven cloth inspection machine Máy kiểm tra lỗi vải dệt thoi Material relaxing machine Máy xả vải Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 82 Nhóm thiết bị Tên thiết bị Tiếng Anh Tiếng Việt Thiết bị cho phân xưởng cắt End cutting Máy cắt đầu bàn Automatic spreading machine woven Máy trảI vải tự động Automatic cutting machine Máy cắt vải tự động Servo arm cutter Bộ cắt trợ lực Spreading cutting table with blowerc Bàn trải và cắt vải với hệ thống quạt gió Cutting table Bàn cắt Band knife machine Máy cắt vòng Hydraulic cutter Máy thủy lực Auto strip cutting machine Máy xén dây viền tự động Automatic belt cutter Máy cắt nhung gai (velvet) Marking drill Máy dùi Straight knife Máy cắt tay Fiber cutter Máy cắt gòn Heating cut label machine Máy cắt nhãn bằng nhiệt Folding label Máy gấp nhãn Swatch cutter Máy cắt mẫu vảI Round cutter Máy cắt tròn Battery cutter Máy cắt dùng pin cầm tay Round knife Máy cắt đĩa dao Shaprener Máy mài dao Thiết bị phân xưởng may Fusing press machine Máy ép keo Flat fusing transfer press Máy ép thẳng Automatic flat press machine Máy ép nhiệt Hight speed lockstitch Máy may 1 kim Lockstitch auto trimmer Máy may 1 kim tự động cắt chỉ Auto trimmer with panel Máy may 1 kim tự động cắt chỉ có lập trình Auto trimmer cutting knife Máy 1 kim tự động cắt chỉ có dao xén 2- needle lockstictch Máy 2 kim cố định 2- needle auto trimmer Máy 2 kim di động, tự động cắt chỉ 3- thread cylinder bed Máy vắt sổ 1K3C đầu nhỏ 4-thread overlock stitch Máy vắt sổ 2K4C Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 83 Nhóm thiết bị Tên thiết bị Tiếng Anh Tiếng Việt Thiết bị phân xưởng may 6-thread overlock stitch Máy vắt sổ 3K6C flatbed tape binding Máy đánh bông 3K có cữ viền Covering stitch & trimmer Máy đánh bông 3K đầu nhỏ có cắt chỉ tự động Cylinder bed 4 needle Máy móc xích 4K Cylinder bed 12 needle Máy móc xích 12K Waistband binding Máy tra lưng quần Picot & zigzag Máy viền trang trí Interlock lace attechin Máy viền xén Electronic bartack Máy đính bọ điện tử Button sewing Máy đính nút Buttonhole sewing Máy thùa khuy Eyelet buttonhole Máy thùa khuy đầu tròn Automatic pocket welting Máy mổ túi tự động Pocket steam press Máy gấp túi bán tự động Cuff placket folding press Máy ép và gấp định hình manchette, trụ Auto cuff press Máy ép, lộn manchette Auto collar press Máy ép cổ tự động Collar, trimming, turning, pressing Máy lộn cổ, xén cổ, ủi định hình cổ String thrusting Máy luồn thun Thiết bị phân xưởng hoàn tất Shirt folding machine Máy gấp áo sơ mi Thread sucking Máy hút chỉ Spot removing mach Máy tẩy vết bẩn Conveyer needle detector Máy rà kim băng tảI Needle detector- hand Máy rà kim bằng tay Needle detector desk Máy rà kim để bàn Strapping machine Máy đóng đai thùng Computer waist press Máy ép lưng quần Computer legger press Máy ép ống quần Auto dummy Máy định hình sản phẩm Vacuum ironing table Bàn hút chân không, không tay đòn ủI Vacuum arm heater Bàn hút chân không, có tay đòn ủI Tagging gun Súng bắn đạn nhựa Cleaning gun Súng tẩy vết bẩn Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 84 III. Phương thức tổ chức và quản lý sản xuất: Để có thể tiến hành tổ chức sản xuất tốt tại các doanh nghiệp may, các nhà quản lí cần phải vận dụng các học thuyết quản lí nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho quy trình sản xuất. Việc tổ chức sản xuất tốt bao gồm 2 nhóm công việc sau: III.1. Phối hợp các công đoạn sản xuất Việc phối hợp các công đoạn sản xuất là 1 điều kiện tất yếu nhằm đưa quy trình sản xuất được vận hành nhịp nhàng, cân đối và đúng theo mục tiêu đã định Để điều hành, phối hợp hoạt động của các công đoạn sản xuất cần có vai trò của người giám đốc sản xuất. Đây là người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kế hoạch, tiến độ, năng suất, chất lượng, thời gian giao hàngvà lợi nhuận của xí nghiệp Việc phối hợp các công đoạn sản xuất thật ra là quy trình tổ chức quản lí quy trình sản xuất ở các bộ phận sao cho nhịp nhàng và theo 1 lịch trình đã có trước III.1.1. Tổ chức quản lí cán bộ ở kho nguyên phụ liệu Cần tổ chức cán bộ trong kho phù hợp với yêu cầu xí nghiệp về các chức danh: thủ kho, thống kê, nhân viên,sao cho phù hợp với trình độ, năng lực, sức khỏe Các nhân viên trong kho cần được đào tạo về nghiệp vụ và ý thức tổ chức kỷ luật nhằm thực hiện tốt nhất quy trình quản lí nguyên phụ liệu, vật tư trong kho Khi tuyển dụng nhân viên bộ phận trong kho cần lựa chọn những người có tư chất đạo đức và phẩm chất tốt để có thể gắn bó với doanh nghiệp trong suốt quá trình tổ chức sản xuất III.1.2. Tổ chức quản lí cán bộ ở bộ phận kỹ thuật Cần tuyển dụng nhân viên bộ phận kỹ thuật sao cho có chuyên môn cao, có khả năng giao tiếp tốt và xử lí tình huống tốt Việc tổ chức nhân sự bộ phận này cũng phụ thuộc vào quy mô tổ chức của doanh nghiệp, cần cân nhắc, lựa chọn để có được số cán bộ kỹ thuật đạt yêu cầu Trong quy trình làm việc, một số cán bộ ở bộ phận kỹ thuật cần phối hợp với cán bộ ở kho nguyên phụ liệu, phân xưởng cắt, phân xưởng maythì cần chọn những người giỏi chuyên môn, giỏi giao tiếp để có thể chuyển tải được các nội dung cần phối hợp 1 cách nhịp nhàng và nhanh chóng III.1.3. Tổ chức quản lí cán bộ ở bộ phận cắt bán thành phẩm Nhân viên trong phân xưởng cắt thường không được đào tạo bài bản trước khi vào làm. Vì vậy, phân xưởng cắt tự có kế hoạch đào tạo nghề cho công nhân và tự đào tạo nhân viên cho mình để bố trí tốt các vị trí cho phù hợp. Cần lựa chọn nhân sự ở các bộ phận này đặc biệt có tính kiên nhẫn và tỉ mỉ để các bán thành phẩm sau khi sản xuất xong là chính xác, đầy đủ và đảm bảo chất lượng Thực ra ở công đoạn cắt, các công việc không đòi hỏi chuyên môn cao nhưng do công việc mang tính chất đơn điệu, dễ gây sự nhàm chán. Vì vậy, sau khoảng thời gian 2h đồng hồ, nên cho công nhân được nghĩ giải lao khoảng 5’ thư giãn. Có như vậy khả năng tập trung và công việc của người công nhân mới được bảo đảm. III.1.4. Tổ chức cán bộ ở bộ phận may Trong phân xưởng may công nhân chiếm số lượng lớn của toàn xí nghiệp. Bao gồm: ban quản lí xưởng và công nhân may Đội ngũ cán bộ ở phân xưởng may cần được đào tạo sao cho giỏi chuyên môn, có sức khỏe, có khả năng giao tiếp và nghệ thuật quản lí Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 85 Đội ngũ công nhân may được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau. Việc quản lí đội ngũ này rất khó khăn và vất vả. Cần có các biện pháp tổ chức quản lí thật tốt mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất hàng loạt sản phẩm có chất lượng đồng nhất với nhau Định kỳ cần mở các lớp đào tạo công nhân để hướng dẫn cho họ về các kỹ năng, kỹ xảo trong nghề. Có như thế mới đảm bảo được tính thống nhất trong chất lượng sản phẩm. III.1.5. Tổ chức quản lí cán bộ phận hoàn tất Công đoạn hoàn tất là quy trình sau cùng của sản xuất. Kết quả công việc của công đoạn này góp phần không nhỏ đến chất lượng của sản phẩm. Cách tổ chức sản xuất ở công đoạn này tương tự như ở công đoạn cắt. III.2. Tổ chức quản lí dây chuyền công nghệ Nội dung: bao gồm tất cả các công việc có trong 1 mô hình công nghệ sản xuất may. Cụ thể chúng ta nghiên cứu: - Hợp lí hoá phương pháp sản xuất. - Phân công lao động và hợp tác lao động hiệu quả. - Tổ chức nơi làm việc. - Điều hành sản xuất may. - Tổ chức kiểm soát chất lượng toàn diện. - Tiếp thị và phân phối sản phẩm. Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. KỸ THUẬT TẠO MỐT VÀ VẬT LIỆU THỜI TRANG - KS. TRẦN THỦY BÌNH & PTS.PHẠM HỒNG – Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật – Hà nội – 1992 2. CLOTHING TECHNOLOGY- HANNELORE EBERLE, HERMANN HERMELING, MARIANNE HORNBERGER, DIETER MENZER & WENNER RING – Europa-Lehrmittel, Nourney, Vollmer GmbH & Co. – 1999. 3. CARR & LATHAM’S TECHNOLOGY OF CLOTHING MANUFACTURE - Third Edition- Revised by David J,Tyler- Blackwell Science. 4. Giáo trình CÔNG NGHỆ MAY 1 - LÊ THỊ KIỂU LIÊN –– Trường ĐạI học Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh –2001. 5. Giáo trình QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HÀNG MAY MẶC CÔNG NGHIỆP – TH.S TRẦN THANH HƯƠNG – Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - 1996 6. Thông tin trên các trang web: www.vneconomy.vn www.kinhtesaigon.com. và của các doanh nghiệp may trên cả nước 7. Catalog của các công ty KINGTEX, DURKOPP ADLER AG, SIRUBA,. Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Copyri ght © T ruong D H Su ph am Ky thuat TP. Ho Chi M inh Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 87 MỤC LỤC Trang Giới thiệu môn học --------------------------------------------------------------------------1 Chương 1: GIỚI THIỆU NGÀNH MAY VIỆT NAM ----------------------------------- 2 I. Quá trình phát triển ngành may --------------------------------------------------------- 2 II. Những đặc thù của ngành may nước ta ---------------------------------------------- 2 Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP ------------------ 18 I. Giới thiệu về trang phục ------------------------------------------------------------------- 18 II. Phân lọai sản phẩm may ----------------------------------------------------------------- 18 III. Hệ thống cỡ số hoàn chỉnh ------------------------------------------------------------- 19 IV. Một số ký hiệu thường dùng trong ngành may công nghiệp ------------------- 21 V. Dụng cụ thường dùng trong may mặc công nghiệp ------------------------------- 26 VI. Các loạI máy may thường dùng trong sản xuất may công nghiệp ------------ 31 VII. Các loạI mũi may thông dụng --------------------------------------------------------- 36 VIII. Các lọai đường may thông dụng ---------------------------------------------------- 42 IX. Yêu cầu của quá trình sản xuất may công nghiệp -------------------------------- 73 Chương 3: CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP ----------------------- 75 I. Cấu trúc của quá trình sản xuất may công nghiệp ---------------------------------- 75 II. Phân đoạn của quá trình sản xuất may công nghiệp ----------------------------- 77 III. Phương thức tổ chức và quản lý sản xuất ------------------------------------------ 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------------- 86 Truong DH SPKT TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - Cop ri ght © T ruong D H Su ph a Ky thuat TP. Ho Chi M inh
File đính kèm:
- giao_trinh_co_so_san_xuat_may_cong_nghiep_tran_thanh_huong.pdf