Thực trạng quản lí đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở trường Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO

Abstract: From the study of theory, survey and assessment of the current situation of managing

training of garment and fashion design profession at An Duong Vocational Intermediate School,

we propose necessary and feasible measures to manage training of garment and fashion design

profession in implementing vocational training management at An Duong Vocational Intermediate

School, Hai Phong city.

pdf 6 trang yennguyen 2740
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lí đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở trường Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở trường Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO

Thực trạng quản lí đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở trường Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 
330 
Email: phamthithuhuong180275@gmail.com 
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐÀO TẠO NGHỀ MAY VÀ THIẾT KẾ THỜI TRANG 
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ AN DƯƠNG THEO TIẾP CẬN CIPO 
Phạm Thị Thu Hường - Trường Trung cấp nghề An Dương - thành phố Hải Phòng 
Ngày nhận bài: 09/3/2019; ngày chỉnh sửa: 12/3/2019; ngày duyệt đăng: 22/3/2019. 
Abstract: From the study of theory, survey and assessment of the current situation of managing 
training of garment and fashion design profession at An Duong Vocational Intermediate School, 
we propose necessary and feasible measures to manage training of garment and fashion design 
profession in implementing vocational training management at An Duong Vocational Intermediate 
School, Hai Phong city. 
Keywords: Training management, CIPO, fashion design. 
1. Mở đầu 
Mục tiêu đào tạo nghề thiết kế thời trang trình độ trung 
cấp nghề là đào tạo nhân lực có năng lực, kiến thức và kĩ 
năng nghề có thể đảm nhận các công việc ở các cương vị 
khác nhau tại các doanh nghiệp may hoặc có thể tự mở cửa 
hàng, đáp ứng nhu cầu xã hội trong và ngoài nước. Ngoài 
ra còn trang bị cho học sinh những kiến thức về thời trang 
và kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành thiết kế thời 
trang, nắm vững những nguyên tắc mĩ thuật cơ bản: vẽ và 
phương pháp thiết kế trang phục, biết thiết kế sản phẩm 
may và thực hiện được các bước công nghệ trong quy trình 
may, vẽ phác họa mẫu thiết kế trên mannequin một cách 
hài hòa về màu sắc và kiểu dáng, thực hiện ý tưởng thiết 
kế trên bộ sưu tập, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, 
ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp, có khả năng 
tư duy khoa học, ý thức tự học, tự nghiên cứu để không 
ngừng nâng cao trình độ. 
Nghiên cứu thực trạng quản lí (QL) nghề may và thiết 
kế thời trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương xuất 
phát từ các cơ sở sau: 1) Phát hiện các hạn chế trong đào 
tạo nghề để khắc phục nhằm mục đích nâng cao chất 
lượng đào tạo nghề đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu 
xã hội; 2) Có cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp QL 
đào tạo nghề may và thiết kế thời trang mới khả thi và 
phù hợp với thực tiễn địa phương, phù hợp với bối cảnh 
đổi mới KT-XH của địa phương. 
Kết quả nghiên cứu được thu thập dựa trên việc sử dụng 
các phương pháp nghiên cứu khoa học quan sát, phỏng vấn 
điều tra bằng phiếu trên 95 đối tượng là cán bộ QL, giáo 
viên, học sinh đã ra trường ở Trường Trung cấp nghề An 
Dương và các cơ sở sử dụng lao động nghề nghiệp. 
Cách cho điểm: Tốt (4 điểm), Khá (3 điểm), Bình 
thường (2 điểm), Chưa tốt (1 điểm) và sử dụng thang 4 
bậc để định mức các tiêu chí theo quy ước: mức độ Tốt: 
(3,25-4,0 điểm); mức độ Khá (2,5-3,24 điểm); mức độ 
Trung bình (1,75-2,49); mức độ Chưa tốt (<1,75). 
Đánh giá yếu tố ảnh hưởng: ảnh hưởng rất nhiều 
(4 điểm); ảnh hưởng nhiều (3 điểm); ít ảnh hưởng 
(2 điểm); không ảnh hưởng (1 điểm). Chuẩn đánh giá: 
mức độ rất nhiều: (3,25-4,0 điểm); mức độ nhiều (2,5 
-3,24 điểm); mức độ ít ảnh hưởng (1,75-2,49); mức độ 
không ảnh hưởng (<1,75). 
Khảo sát thực tiễn dựa trên khung lí luận cơ bản: khái 
niệm và nội dung QL nghề may và thiết kế thời trang ở 
Trường Trung cấp nghề An Dương. 
QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở Trường 
Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO là tác 
động có mục đích, định hướng của các nhà QL (Ban 
Giám hiệu trường trung cấp nghề) đến quá trình đào tạo 
nghề (đầu vào, quá trình, đầu ra, bối cảnh của đào tạo 
nghề) nhằm đạt được mục tiêu chương trình đào tạo nghề 
may và thiết kế thời trang đã xác định. 
Theo mô hình đào tạo CIPO (QL chất lượng) QL đào 
tạo nghề may và thiết kế thời trang ở trường trung cấp 
nghề bao gồm: QL các yếu tố đầu vào của đào tạo, QL 
quá trình đào tạo, QL các yếu tố đầu ra của đào tạo và 
QL bối cảnh đào tạo. 
Bài viết đề xuất các biện pháp QL đào tạo nghề may 
và thiết kế thời trang có tính cần thiết và khả thi trong 
việc thực hiện hoạt động QL đào tạo nghề ở Trường 
Trung cấp An Dương, TP. Hải Phòng. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Thực trạng quản lí các yếu tố đầu vào, quá trình, 
đầu ra, bối cảnh của đào tạo nghề may và thiết kế thời 
trang theo mô hình đào tạo CIPO ở Trường Trung cấp 
nghề An Dương 
2.1.1. Thực trạng quản lí các yếu tố đầu vào (xem 
bảng 1) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 
331 
Bảng 1. Thực trạng QL các yếu tố đầu vào trong đào tạo nghề may và thiết kế thời trang 
TT Nội dung 
Mức độ đạt được 
X̅ 
Thứ 
bậc 
Tốt Khá Trung bình Chưa tốt 
SL % SL % SL % SL % 
1 QL tuyển sinh 11 11,75 49 51,40 27 28,25 8 8,58 2,67 5 
2 
QL phát triển nội dung chương 
trình đào tạo 15,24 56,53 20,94 7,28 2,80 
3 
3 QL người dạy 16 16,86 50 52,64 21 22,10 8 8,42 2,78 4 
4 QL người học 20 21,06 48 50,94 21 22,32 5 5,68 2,87 1 
5 QL cơ sở vật chất 16 17,10 50 52,90 24 24,73 5 5,28 2,82 2 
 Trung bình 13 16,40 39 52,88 19 23,67 5 7,05 2,79 
Mức độ thực hiện QL các yếu tố đầu vào trong đào 
tạo nghề may và thiết kế thời trang ở Trường Trung cấp 
nghề An Dương, TP. Hải Phòng được cán bộ QL và giáo 
viên tham gia khảo sát đánh giá thực hiện ở mức độ khá 
với X =2,79 (min =1, max = 4). 
Nội dung QL các yếu tố đầu vào trong đào tạo nghề 
may và thiết kế thời trang bao gồm nhiều nội dung và 
mức độ thực hiện có sự khác biệt ở từng nội dung QL: 
1) QL người học; 2) QL cơ sở vật chất; 3) QL phát triển 
nội dung chương trình đào tạo; 4) QL người dạy; 5) QL 
tuyển sinh. Qua quan sát thực tiễn cho thấy, QL người 
học được thực hiện chặt chẽ nhất vì QL đào tạo là QL 
đồng bộ, nhưng QL người học sẽ trực tiếp tạo ra sản 
phẩm đào tạo như thế nào? Vì vậy, Ban Giám hiệu cùng 
các cấp QL trong nhà trường nhận thức và tăng cường 
QL người học, hoạt động học nghề của học sinh ở tất cả 
các khâu. 
Khi được hỏi về vấn đề này, đa số giáo viên trong 
trường trung cấp nghề đều chung ý kiến: học sinh sau khi 
học 1,5 năm có vị trí công việc ở các nhà may tư nhân, 
các hãng thời trang, các viện mốt thời trang. Để đứng 
được vị trí làm việc đó, học sinh cần có đủ năng lực 
tương ứng và các năng lực này được hình thành trong 
quá trình học tập nghề nghiệp ở nhà trường trung cấp. 
Mặt khác, tất cả giáo viên chúng tôi đều nhận thức các 
khâu trong đào tạo nghề đều quan trọng nhưng trực tiếp 
nhất là học sinh và hoạt động học tập nghề nghiệp, vì vậy 
trong giảng dạy và hướng dẫn học tập học sinh học tập 
được chú ý hơn cả và thực hiện tốt. 
2.1.2. Thực trạng quản lí quá trình đào tạo (xem bảng 2) 
QL quá trình đào tạo nghề may và thiết kế thời trang 
bao gồm các nội dung QL khác nhau: dạy, học và kiểm 
tra đánh giá kết quả dạy học trong nhà trường. Mức độ 
thực hiện QL quá trình đào tạo nghề với các nội dung 
trên được đánh giá ở mức độ khá tốt với điểm trung bình 
chung của các nội dung trên X̅ = 2,74 (min =1, max =4), 
trong đó QL học tập của học sinh trong trường trung cấp 
nghề được đánh giá thực hiện tốt nhất với X̅ =2,84. Điều 
này hoàn toàn phù hợp với kết quả khảo sát QL các yếu 
tố đầu vào của quá trình đào tạo nghề may và thiết kế thời 
trang là QL người học được chú ý nhất và thực hiện tốt 
nhất. QL học tập của học sinh trong trường trung cấp 
nghề bao gồm nhiều nội dung: lập kế hoạch học tập của 
học sinh theo từng thời kì và đáp ứng với mục tiêu đào 
tạo về kiến thức, kĩ năng cụ thể theo chuẩn đầu ra và vị 
Bảng 2. Thực trạng QL quá trình đào tạo trong đào tạo nghề may và thiết kế thời trang 
TT Nội dung 
Mức độ đạt được 
X̅ 
Thứ 
bậc 
Tốt Khá Trung bình Chưa tốt 
SL % SL % SL % SL % 
1 QL giảng dạy của giáo viên 12 12,98 49 51,23 24 25,45 10 10,35 2,67 3 
2 QL học tập của học sinh 24 25,28 39 41,26 25 26,12 7 7,38 2,84 1 
3 
QL kiểm tra, đánh giá kết 
quả dạy học 
16 16,86 44 46,32 27 28,00 8 8,84 2,71 2 
4 Trung bình chung 17 18,37 44 46,27 25 26,52 8 8,86 2,74 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 
332 
trí việc làm sau tốt nghiệp đã xác định trong chương trình 
đào tạo; tổ chức học tập của học sinh theo quy trình học 
tập; chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức học tập của học 
sinh gắn với chuẩn đầu ra; xác định các tiêu chí đánh giá 
học nghề của học sinh và tổ chức đánh giá học tập theo 
tiêu chí đã xác định; hình thành thái độ học tập tốt cho 
học sinh 
2.1.3. Thực trạng quản lí các yếu tố đầu ra (xem bảng 3) 
QL các yếu tố đầu ra trong đào tạo nghề may và thiết 
kế thời trang có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả đào 
tạo, đặc biệt tiếp tục phát triển đào tạo nghề, nâng cao 
chất lượng đào tạo nghề như phát triển chương trình, 
điều chỉnh nội dung, cách thức đào tạo nghề cho phù 
hợp với người học, với nhu cầu xã hội và thị trường lao 
động nghề may và thiết kế thời trang. Mức độ thực hiện 
QL các yếu tố đầu ra của đào tạo nghề được cán bộ QL 
và giáo viên cũng như học sinh đã tốt nghiệp đánh giá 
ở mức độ khá tốt với điểm trung bình X̅ = 2,68 (min =1, 
max =4). 
Nội dung QL các yếu tố đầu ra trong đào tạo nghề 
trong thực tiễn đào tạo được đánh giá thực hiện theo thứ 
bậc: 1- QL cấp phát văn bằng chứng chỉ; 2- QL thông tin 
phản hồi từ các học sinh đã tốt nghiệp; 3- QL thông tin 
phản hồi từ các cơ sở nghề nghiệp. 
Về vấn đề này cán bộ QL trường trung cấp nghề 
khẳng định: QL cấp phát văn bằng chứng chỉ đã được 
quy trình hóa thành các khâu, các bước mang tính pháp 
lí, cụ thể: lưu trữ các quyết định liên quan đến tốt nghiệp 
và công nhận tốt nghiệp; lập sổ phát và nhận văn bằng 
chứng chỉ; cập nhật thông tin về bằng cấp của học sinh 
lên trang thông tin của nhà trường và tổ chức phát bằng 
đúng quy chế đào tạo. Đặc biệt bằng cấp là hình thức ghi 
nhận trình độ và năng lực của người học, gắn bó chặt 
chẽ với người học. vì thế càng được tổ chức QL chặt chẽ 
và tốt hơn. Các nội dung QL thông tin phản hồi từ cơ sở 
sử dụng lao động và học sinh đã tốt nghiệp rất cần thiết, 
có ích nhưng trong thực tế khó làm và khó thực hiện hơn. 
2.1.4. Thực trạng QL các yếu tố thuộc về bối cảnh đào 
tạo (xem bảng 4) 
Bảng 4. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang 
TT Nội dung 
Mức độ ảnh hưởng 
X̅ 
Thứ 
bậc 
Ảnh hưởng 
rất nhiều 
Ảnh hưởng 
nhiều 
Ít ảnh 
hưởng 
Không 
ảnh 
hưởng 
SL % SL % SL % SL % 
 Yếu tố về cơ chế chính sách của Nhà nước 
1 
 27 28,42 50 52,63 13 13,68 5 5,26 3,29 13 
Cơ chế QL giáo dục của nhà nước 
đối với các trường trung cấp nghề 
30 31,58 52 54,74 10 10,53 3 3,16 3,52 5 
Xu thế đổi mới giáo dục nghề 
nghiệp 
29 30,53 53 55,79 11 11,58 2 2,11 3,48 6 
Sự phát triển khoa học công nghệ 28 29,47 52 54,74 12 12,63 3 3,16 3,40 7 
Bảng 3. Thực trạng QL các yếu tố đầu ra trong đào tạo nghề may và thiết kế thời trang 
TT Nội dung 
Mức độ đạt được 
X̅ 
Thứ 
bậc 
Tốt Khá Trung bình Chưa tốt 
SL % SL % SL % SL % 
1 
QL cấp phát văn bằng chứng 
chỉ 
21 22,35 38 40,25 26 27,63 9 9,75 2,75 1 
2 
QL thông tin phản hồi từ các 
cơ sở nghề nghiệp 
12 12,42 45 47,80 26 27,38 12 12,42 2,60 3 
3 
QL thông tin phản hồi từ các 
học sinh đã tốt nghiệp 
15 16,28 44 45,86 26 27,71 10 10,15 2,68 2 
4 Trung bình 16 17,02 42 44,64 26 27,57 10 10,77 2,68 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 
333 
Trung bình 29 30,00 52 54,47 12 12,11 3 3,42 3,42 
Yếu tố thuộc về địa phương 
2 
Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội 
của địa phương 
30 31,58 55 57,89 9 9,47 1 1,05 3,58 3 
Trình độ dân trí và nhu cầu nghề 
nghiệp của cộng đồng dân cư 
29 30,53 55 57,89 11 11,58 0 - 3,53 4 
Sự ủng hộ và mối quan hệ (gắn 
kết) của địa phương thành phố với 
nhà trường 
32 33,68 55 57,89 8 8,42 0 - 3,72 2 
Nhu cầu xã hội và thị trường lao 
động 
33 34,74 52 54,74 10 10,53 0 - 3,75 1 
Trung bình 31 32,63 54 57,11 10 10,00 0 0,26 3,64 
 Yếu tố thuộc về các cấp QL nhà trường 
3 
Nhận thức và định hướng của lãnh 
đạo nhà trường về đào tạo nghề may 
và thiết kế thời trang đối với xã hội 
35 36,84 55 57,89 5 5,26 0 - 3,32 11 
Tri thức, kinh nghiệm của lãnh đạo 
nhà trường trong QL đào tạo 
37 38,95 55 57,89 3 3,16 0 - 3,36 9 
Kĩ năng và năng lực QL nhà trường 
và QL đào tạo 
34 35,79 57 60,00 4 4,21 0 - 3,32 11 
Sự nhanh nhạy, linh hoạt, sáng tạo 
của lãnh đạo nhà trường khi hòa 
nhập và nắm bắt nhu cầu xã hội 
39 41,05 54 56,84 2 2,11 0 - 3,39 8 
Định hướng, tầm nhìn và chỉ đạo 
của lãnh đạo nhà trường 
38 40,00 52 54,74 5 5,26 0 3,35 10 
Trung bình 37 38,53 55 57,47 4 4,00 - - 3,35 
 Yếu tố thuộc về môi trường nhà trường và giáo viên 
4 
Điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho 
đào tạo ở các trường trung cấp nghề 
29 30,53 51 53,68 14 14,74 1 1,05 3,14 15 
Tri thức kinh nghiệm và sự đam mê 
nghề nghiệp của giáo viên 
28 29,47 57 60,00 5 5,26 5 5,26 3,14 15 
Năng lực giảng dạy của giáo viên 30 31,58 55 57,89 5 5,26 0 - 3,11 17 
Mối quan hệ của nhà trường với các 
cơ sở giáo dục nghề nghiệp 
31 32,63 56 58,95 9 9,47 0 - 3,26 14 
Trung bình 30 31,05 55 57,63 8 8,68 2 1,58 3,16 
Trung bình chung 3,39 
QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang diễn ra 
trong một bối cảnh nhất định về kinh tế, văn hóa, xã hội và 
chịu tác động của bối cảnh đến đào tạo và QL đào tạo 
nghề. Việc xác định được mức độ tác động, chi phối của 
các yếu tố bối cảnh có ý nghĩa quan trọng trong việc định 
ra các biện pháp QL đào tạo mới nhằm nâng cao chất 
lượng đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở trường 
trung cấp nghề, đồng thời định hướng cho việc điều tiết 
các yếu tố bối cảnh theo hướng thuận lợi cho đào tạo nghề. 
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bối cảnh rất lớn, thể hiện 
qua đo đạc bằng số liệu có X̅ =3,39 (min =1, max =4). 
Các yếu tố bối cảnh được xác định trong quá trình đào 
tạo nghề gồm 4 nhóm yếu tố với 17 yếu tố cụ thể tác động 
đến QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang. Mức độ 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 
334 
tác động của các yếu tố qua số liệu khảo sát như sau: 
1) Yếu tố thuộc về địa phương (X̅=3,64); 2) Yếu tố về cơ 
chế chính sách của Nhà nước (X̅ =3,42); 3) Yếu tố thuộc 
về các cấp QL nhà trường (X̅ = 3,35); 4) Yếu tố thuộc về 
môi trường nhà trường và giáo viên (X̅ =3,16). Như vậy, 
tác động của các yếu tố bối cảnh địa phương rất lớn, ở đây 
là TP. Hải Phòng với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, 
trình độ dân trí và nhu cầu nghề nghiệp của cộng đồng dân 
cư, sự ủng hộ và gắn kết của địa phương với nhà trường; 
nhu cầu xã hội và thị trường lao động của thành phố. Đây 
là điều cần lưu ý khi tổ chức, đào tạo nghề may và thiết kế 
thời trang ở Trường trung cấp nghề An Dương. 
2.2. Đề xuất các biện pháp quản lí đào tạo nghề may và 
thiết kế thời trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương 
- Tổ chức đào tạo nghề may và thiết kế thời trang theo 
hướng đảm bảo chất lượng. Mục đích của biện pháp là 
nâng cao chất lượng đào tạo nghề may và thiết kế thời 
trang. Để biện pháp này thực hiện tốt cần: xác lập được 
quy trình QL đào tạo nghề chuẩn; tổ chức vận hành quy 
trình QL trong đào tạo nghề; sắp xếp và phân công công 
việc khoa học, phù hợp với các nguồn lực(nhân lực, vật 
lực, tài lực) theo quy trình QL đào tạo; chỉ đạo phối 
hợp thực hiện các nguồn lực, công việc đào tạo nghề theo 
kế hoạch và tăng cường các điều kiện tạo động lực để 
thực hiện đúng kế hoạch đào tạo; tổ chức đánh giá cải 
tiến qui trình QL trong đào tạo và xây dựng văn hóa chất 
lượng trong QL đào tạo nghề may và thiết kế thời trang 
của nhà trường. 
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức đào 
tạo cho cán bộ QL và giáo viên trường trung cấp nghề. 
Biện pháp QL nhằm nâng cao năng lực tổ chức đào tạo 
nghề may và thiết kế thời trang để đội ngũ cán bộ QL 
triển khai có hiệu quả các nội dung QL đào tạo nghề. 
Việc làm này làm cho năng lực tổ chức đào tạo của đội 
ngũ cán bộ QL đào tạo mang tính chất chuyên nghiệp. 
Biện pháp này được thực hiện thông qua: 1) Cử cán bộ 
QL đào tạo nghề tham gia bồi dưỡng, tập huấn tại các cơ 
sở giáo dục có chức năng bồi dưỡng cán bộ QL giáo dục; 
2) Chỉ đạo triển khai hoạt động tự bồi dưỡng năng lực tổ 
chức đào tạo. Để làm được việc này phải bắt đầu từ nhận 
thức tầm quan trọng của bồi dưỡng đối với cán bộ QL 
đào tạo; nhà trường xây dựng được quy định về bồi 
dưỡng và tự bồi dưỡng; tạo các điều kiện vật chất, tinh 
thần để thực hiện các quy định trong Trường Trung cấp 
nghề An Dương. 
- Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin 
trong đào tạo nghề. Trong bối cảnh công nghệ thông 
tin, bối cảnh đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa, 
hiện đại hóa hiện nay thì việc chỉ đạo tăng cường ứng 
dụng công nghệ thông tin trong đào tạo nghề là đúng 
hướng và hợp quy luật. Công nghệ thông tin là công cụ 
thực hiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề 
trong suốt quá trình đào tạo (đầu vào, quá trình và đầu 
ra). Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin 
vào đào tạo sẽ tăng cường năng lực tự bồi dưỡng, tự học 
của học sinh. Để làm được công việc này, lãnh đạo các 
trường trung cấp nghề ra các quyết định, văn bản pháp 
quy về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học 
nghề; tổ chức tốt quá trình đào tạo có ứng dụng công 
nghệ thông tin; động viên, khuyến khích cán bộ QL, 
giáo viên, học sinh sử dụng, sử dụng công nghệ thông 
tin trong giảng dạy, học tập của mình và đánh giá kết 
quả dạy nghề (dạy, học) thông qua tiêu chí sử dụng 
công nghệ thông tin. Cuối cùng nhà trường cần trang 
bị đầy đủ các phương tiện, cơ sở vật chất về công nghệ 
thông tin cho quá trình đào tạo nghề. 
- Đánh giá kết quả đào tạo nghề ở trường trung cấp 
nghề theo tiếp cận năng lực. Mục đích của biện pháp là 
nhận biết kết quả đào tạo: học sinh sau đào tạo có đáp 
ứng được với mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra theo vị trí 
việc làm đã xác định trong chương trình đào tạo nghề. Để 
đạt được mục đích này đòi hỏi phải thực hiện: Xác lập 
các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo nghề theo tiếp cận 
năng lực ở toàn bộ các khâu của quá trình đào tạo trong 
nhà trường (kiến thức, thái độ và kĩ năng nghề nghiệp 
như phác thảo được dáng người mẫu thời trang, sáng tác 
và vẽ được các mẫu trang phục theo ý tưởng; thể hiện 
được họa tiết và màu sắc trên bản vẽ); chỉ đạo toàn bộ 
các bộ phận, lực lượng tham gia đào tạo nghề vận dụng 
các tiêu chí đánh giá vào đánh giá cụ thể ở từng khâu, 
từng giai đoạn đào tạo nghề; chỉ đạo đánh giá sản phẩm 
đào tạo nghề trên cơ sở đa dạng hóa các luồng thông tin 
về đánh giá nghề. Về mặt pháp lí, nhà trường cần thể chế 
hóa đánh giá bằng các văn bản pháp quy cụ thể; làm được 
như vậy sẽ nâng cao được chất lượng sản phẩm đào tạo, 
chất lượng nghề. 
- Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa trường trung cấp 
nghề với các cơ sở nghề nghiệp sử dụng lao động trong 
toàn bộ quá trình đào tạo nghề. Đào tạo nghề may và thiết 
kế thời trang là đào tạo lực lượng lao động cho một nghề 
cụ thể, vì vậy, muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
này đáp ứng nhu cầu xã hội cần thiết và bắt buộc gắn kết 
chặt chẽ giữa trường trung cấp nghề với các cơ sở nghề 
nghiệp sử dụng lao động của nhà trường. Sự gắn kết này 
phải đạt được: a) Quán triệt suốt quá trình đào tạo (từ đầu 
vào, quá trình, đầu ra); b) Quán triệt ở tất cả các hình thức 
đào tạo: học lí thuyết, thực hành nghề nghiệp tại cơ sở ở 
các công ty, xí nghiệp may, các hàng thời trang thực 
hành chuyên môn tại xưởng của nhà trường hoặc các cơ 
sở do nhà trường liên kết, thỏa thuận,; c) Gắn kết phải 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 330-335 
335 
được thực hiện ở tất cả mọi lực lượng tham gia đào tạo và 
QL đào tạo nghề cả ở trường và ở cơ sở sử dụng lao động; 
d) Sự gắn kết được thể hiện cả ở việc sử dụng cơ sở vật 
chất phục vụ đào tạo, ở đây không chỉ có cơ sở vật chất ở 
trường nghề mà bản thân cơ sở vật chất của các cơ sở nghề 
nghiệp cũng là phương tiện và công cụ đào tạo nghề; e) Sự 
gắn kết thể hiện trong toàn bộ các thành tố của quá trình 
đào tạo nghề (mục đích, nội dung chương trình...) dưới sự 
chỉ đạo thống nhất và chặt chẽ của cơ sở đào tạo là các 
trường trung cấp nghề. 
3. Kết luận 
Khảo sát 95 cán bộ QL và giáo viên, học viên đã ra 
trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về vấn đề QL 
đào tạo nghề may và thiết kế thời trang ở Trường Trung 
cấp nghề An Dương theo tiếp cận CIPO, có thể kết luận: 
- Mức độ thực hiện các nội dung QL đào tạo nghề may 
thiết kế thời trang được đánh giá ở mức độ khá tốt và xếp 
theo thứ bậc: 1) Xác định tác động của các yếu tố bối cảnh 
đến đào tạo; 2) QL yếu tố đầu vào đào tạo; 3) QL các yếu 
tố đầu ra của đào tạo; 4) QL quá trình đào tạo; - Các đề 
xuất về biện pháp QL đào tạo nghề may và thiết kế thời 
trang ở Trường Trung cấp nghề An Dương theo tiếp cận 
CIPO phù hợp với nghiên cứu về thực trạng QL đào tạo 
và được khảo nghiệm có mức độ cần thiết và khả thi cao. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2014). 
Thông tư số 21/2014/TT-BLĐTBXH ngày 
26/8/2014 quy định danh mục nghề đào tạo trình 
độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề trong hệ thống 
giáo dục quốc dân. 
[2] Trần Khánh Đức (2004). Quản lí kiểm định chất 
lượng đào tạo. NXB Giáo dục. 
[3] Harold Koontz Cyrinodonnell - HeinzWeihrich 
(2002). Những vấn đề cốt yếu của quản lí (Bản tiếng 
Việt). NXB Khoa học và Kĩ thuật. 
[4] Nguyễn Viết Sự (1990). Dự báo phát triển nội dung 
phương pháp đào tạo nghề. Viện Nghiên cứu đại 
học và Giáo dục chuyên nghiệp. 
[5] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 
630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 phê duyệt chiến lược 
dạy nghề thời kì 2011-2020, Hà Nội. 
[6] Tổng cục dạy nghề (2015). Quyết định số 
248/QĐ-TCDN ngày 25/9/2015 phê duyệt hệ 
thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng 
chương trình đào tạo. 
[7] Trường Trung cấp nghề An Dương (2015). Chương 
trình dạy nghề trình độ trung cấp. Sở Lao động 
- Thương binh và Xã hội Hải Phòng. 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO... 
(Tiếp theo trang 322) 
3. Kết luận 
Qua nghiên cứu về thực trạng về công tác GDTC và 
hoạt động TDTT ngoại khóa của SV K52 không chuyên 
Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên, có thể thấy, đa số 
SV đều nhận thức được vai trò, tác dụng của tập luyện 
ngoại khoá các môn thể thao đến sức khoẻ, nâng cao 
năng lực vận động, phục vụ học tập, đồng thời ham thích 
tập luyện các môn thể thao. Tuy nhiên hiện nay, việc tổ 
chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trong nhà 
trường chưa được chú trọng, thiếu sự tổ chức hướng dẫn 
SV tập luyện, dẫn đến các hoạt động TDTT ngoại khóa 
của các em chủ yếu mang tính tự phát, đơn điệu và khá 
tản mạn (số môn thể thao mà các em tham gia là khá 
nhiều, 7 môn, chưa kể các môn thể thao khác, nhưng lại 
có sự chênh lệch đáng kể về số lượng, thời gian, thâm 
niên tập luyện). Đây là cơ sở quan trọng để đề tài tiếp tục 
đi sâu tiến hành nghiên cứu, lựa chọn nội dung hoạt động 
TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho SV K52 
không chuyên Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ GD-ĐT (2001). Quy chế giáo dục thể chất và thể 
thao trường học. 
[2] Bộ GD-ĐT (2008). Quy định tổ chức hoạt động 
thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh 
viên. (Ban hành kèm theo Quyết định số 
72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ 
trưởng Bộ GD-ĐT). 
[3] Lê Trường Sơn Chấn Hải (2003). Tổ chức hoạt động 
thể dục thể thao ngoại khóa các môn thể thao như một 
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho 
sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận án 
tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
[4] Evanof.A and W.P.Newton (1999). An altenative 
treatment for low back pain. Joumal of Family 
Practice, pp. 416-417. 
[5] Lieber, RL, and J.Friden (2000). Mechanisms of 
muscle injury after eccentric contraction. Joumal of 
Science and Medicine in Sport2 (3): pp. 253-256. 
[6] Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000). Lí luận và 
Phương pháp thể dục thể thao. NXB Thể dục thể thao. 
[7] Dương Nghiệp Chí (1983). Đo lường thể thao. NXB 
Thể dục thể thao. 
[8] Nguyễn Kỳ Anh - Vũ Đức Thu (1994). Những giải 
pháp thực thi nhằm cải tiến nâng cao chất lượng 
giáo dục thể chất trong các trường đại học (Tuyển 
tập Nghiên cứu khoa học thể dục thể thao). NXB 
Thể dục thể thao. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_li_dao_tao_nghe_may_va_thiet_ke_thoi_trang_o.pdf